Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.83 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRƯƠNG THỊ THÙY TRÂM





KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Đà Nẵng – Năm 2013



Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG


Phản biện 1: TS. Đường Nguyễn Hưng

Phản biện 2: TS. Phan Thị Dung




Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 9 năm 2013



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị với chức năng cung cấp các thông tin mang
tính tham mưu cho các nhà quản lý bất kỳ lúc nào – khi nhà quản lý
có nhu cầu nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh, sẽ là công cụ hỗ
trợ tốt cho nhà quản lý trong việc điều hành doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp đã góp phần rất lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, vấn đề thất
thoát trong công tác xây lắp là một bài toán khó chung đối với các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Vì doanh nghiệp không kiểm soát
được chi phí trong quá trình thi công nên để đảm bảo công ty có lãi,
đảm bảo giá thành sản phẩm xây lắp thấp hơn giá đấu thầu, nhiều nhà
quản lý đã thực hiện cắt giảm khối lượng vật liệu thi công, làm cho
chất lượng công trình giảm sút. Thực tế, nhiều công trình vừa hoàn
thành xong đã xuống cấp nghiêm trọng. Điều này đặt ra cho các nhà
quản lý là phải làm thế nào có thể kiểm soát được chi phí trong quá
trình thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng là đơn vị chuyên xây lắp
các công trình điện công nghiệp - dân dụng, các đường dây tải điện,
trạm điện thế đến 500KV;… Công ty đã và đang vận dụng kế toán
quản trị vào công tác kế toán. Song thực tế, kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty nói riêng vẫn
chưa được tổ chức khoa học, còn mang nặng tính hình thức, đối phó
mà chưa phát huy hết công dụng thực sự của kế toán quản trị.
Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và
thực tiễn nêu trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán quản
trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp. Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác
kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà
Nẵng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu những nội
dung thuộc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp, cụ
thể là Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng. Luận văn tập trung chủ
yếu vào công tác lập dự toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, lập báo cáo phục vụ công tác kiểm soát chi phí xây lắp.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong kế toán quản trị chi phí xây
lắp thuộc lĩnh vực xây lắp các công trình điện (Kế toán quản trị các
loại chi phí chủ yếu trong xây lắp các công trình điện như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi
công, chi phí sản xuất chung ) diễn ra tại Công ty cổ phần xây lắp
điện Đà Nẵng. Đề tài không nghiên cứu kế toán quản trị chi phí trong
hoạt động sản xuất các sản phẩm trụ bê tông ly tâm, sản phẩm cơ khí,
mạ; trong hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị điện tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu các vấn đề
lý luận cũng như thực tiễn liên quan một cách lôgic và đảm bảo tính
hệ thống. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp cụ thể
trong quá trình nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh, các phương pháp kế toán, sử dụng các bảng biểu để minh họa,…

nhằm phục vụ công tác nghiên cứu đạt kết quả tốt.

3

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, luận
văn được trình bày thành 3 chương.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị
chi phí xây lắp”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan như:
- Phan Thị Thu Hà (2012), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
ở Công ty Cổ phần Trường Thịnh, Luận văn Thạc sĩ QTKD.
- Phạm Hoài Lâm (2012), Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp
tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 501 thuộc CIENCO5, Luận văn
Thạc sĩ QTKD.
- PGS.TS Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế toán quản
trị, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Đoàn Thị Thu Trang (2012), Tăng cường kiểm soát chi phí
xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 7, Luận văn Thạc sĩ QTKD.
- Th.S Bùi Văn Trường (2008), Giáo trình Kế toán chi phí, nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
- Trương Thị Như Trâm (2012), Kế toán quản trị chi phí tại
công ty cổ phần xi măng Hải Vân”, Luận văn Thạc sĩ QTKD.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí
a. Khái niệm kế toán quản trị chi phí

Theo điều 4, Luật Kế toán Việt Nam: “KTQT là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.

4

b. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
- KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành,
đã ghi chép, hệ thống hoá trong sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp
các thông tin phục vụ cho việc lập các dự toán, quyết định các
phương án kinh doanh.
- KTQT chi phí chỉ cung cấp các thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
- KTQT chi phí là một bộ phận của công tác kế toán nói
chung và là một bộ phận không thể thiếu được để kế toán thực sự trở
thành công cụ của quản lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
Vai trò của KTQT thể hiện trong các khâu của quá trình
quản lý, được thể hiện cụ thể như sau:
Ø Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
Ø Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Ø Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Ø Trong khâu ra quyết định
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ PHÂN
LOẠI CHI PHÍ THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
a. Đặc điểm về sản phẩm xây lắp

Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, khối lượng công
trình lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn có các điều kiện
cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công,… phải
di chuyển theo đơn vị thi công.
Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên.

5

b. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp xây lắp
Cơ cấu tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp xây lắp rất đa
dạng và có sự thay đổi, do sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng
so với các sản phẩm công nghiệp khác. Đặc thù riêng của sản phẩm
xây lắp là các công trình phát sinh nhiều nơi, thời gian thi công trong
một giai đoạn nhất định. Vì vậy, khi có công trình thì tùy theo cơ chế
quản lý và phân cấp tài chính mà công ty có thể thành lập xí nghiệp,
đội hay một bộ phận trực tiếp quản lý thi công.
1.2.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí bất biến (định phí)
- Chi phí hỗn hợp

c. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí lặn
- Chi phí chênh lệch
1.3. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của dự toán
Dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối
hợp làm căn cứ để huy động, sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp, được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về sản lượng
và giá trị cho một khoản thời gian xác định trong tương lai.

6

Lập dự toán trong các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa hết sức
quan trọng, điều này thể hiện:
- Thông qua dự toán, nhà quản trị cũng dự tính được trong
tương lai cần phải làm gì, kết quả đạt được của những hoạt động đó,
từ đó có những phương án cụ thể, hợp lý để điều hành quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể, tạo
điều kiện cho các nhà quản trị doanh nghiệp quản lý chặt chẽ từng
khoản mục chi phí, lường trước được những khó khăn và những nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý các chỉ tiêu.
- Dự toán làm cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động của
chi phí, xác định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá
trình thực hiện dự toán.
1.3.2. Lập dự toán chi phí xây lắp
Dự toán chi phí xây lắp nhằm xác định toàn bộ chi phí xây lắp bỏ
ra để sản xuất một sản phẩm xây lắp (công trình, hạng mục công trình)

đã được xác định trước. Dự toán chi phí xây lắp được lập căn cứ trên
khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi
công, đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ
% cần thiết để thực hiện khối lượng công việc đó.
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây lắp HMCT nào thì tính trực tiếp cho HMCT đó trên cơ
sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng
và theo giá xuất kho. Cuối kỳ hạch toán, khi công trình hoàn thành
phải tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu chưa sử dụng hết ở các

7

công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho
công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số nguyên vật liệu thu
hồi (nếu có) theo từng công trình hay địa điểm thi công.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công. Tiền lương phải trả cho công nhân liên quan đến
công trình, HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình,
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.

c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng MTC và được
chia thành hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý công trình trong phạm vi
tổ (đội) sản xuất thi công xây lắp. Kế toán phải tiến hành tập hợp chi
phí SXC theo từng nơi phát sinh chi phí (đội xây lắp, xí nghiệp xây
lắp, ), sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình,
HMCT có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
1.4.2. Tính giá thành sản phẩm
a. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí thực tế
kết hợp với chi phí ước tính
b. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí trực
tiếp và phương pháp chi phí toàn bộ
1.5. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ
TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
Công tác kiểm tra là một chức năng quan trọng trong KTQT.
Việc kiểm tra trước, trong và sau các quá trình KTQT không chỉ nhằm

8

mục đích đánh giá trách nhiệm, thành tích của mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận mà còn hỗ trợ cho việc tổ chức thực hiện cũng như điều chỉnh dự
toán đã được lập của doanh nghiệp và làm cơ sở dự toán cho các kỳ
sau. Vì vậy, nhiệm vụ của công tác kiểm tra là phải xác định chênh
lệch giữa giá trị dự toán xây lắp và giá trị xây lắp thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu cở

lý luận chung về KTQT chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, tìm hiểu
rõ về bản chất, nội dung và vai trò của KTQT chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp; lập dự toán các chi phí xây lắp; kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; công tác kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp.
Chương 1 chứa đựng những tiền đề lý luận cơ sở cho việc
nghiên cứu thực trạng công tác KTQT chi phí xây lắp tại CTCP xây
lắp điện Đà Nẵng, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác KTQT chi phí xây lắp tại Công ty nói riêng và cho công tác
KTQT chi phí xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
a. Quá trình hình thành Công ty
Công ty Cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng được thành lập theo
quyết định số 884/QĐ-UB ngày 21/01/1976 tiền thân là “Công ty xây
lắp điện Quảng Nam – Đà Nẵng” thuộc tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
b. Quá trình phát triển Công ty
Từ năm 1978 đến năm 1988, công ty hoạt động theo cơ chế bao
cấp, theo lệnh cấp trên và chỉ tiêu do Nhà nước đề ra. Năm 1988,

9

công ty được thành lập lại theo quyết định số 388/QĐ-CT ngày
27/03/1988. Sau khi tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách thành hai đơn vị
hành chính là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, công ty đã đổi
tên thành “Công ty xây lắp điện Đà Nẵng”. Theo chủ trương cổ phần
hóa doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 23/12/2002, công ty đã được

chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty của Nhà nước thành công ty
cổ phần 100% vốn cổ đông với tên mới “Công ty cổ phần xây lắp
Điện Đà Nẵng”.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của CTCP xây lắp điện Đà Nẵng
a. Chức năng của Công ty
Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp 500KV; Xây lắp các
công trình và điện công nghiệp dân dụng, chiếu sáng công cộng,
công trình thông tin viễn thông, đầu tư phát triển nguồn điện, đấu
thầu kinh doanh, mua bán điện năng; Kinh doanh và xuất khẩu vật
tư, thiết bị kỹ thuật điện, thiết bị kỹ thuật công nghiệp; Sản xuất chế
tạo bê tông cốt thép như các loại trụ bê tông cốt thép, cấu kiện bê
tông đúc sẵn,
b. Nhiệm vụ của Công ty
2.1.3. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty
CTCP xây lắp điện Đà Nẵng hoạt động chủ yếu là xây dựng các
công trình điện công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp.
Ngoài ra, công ty còn sản xuất chế tạo các loại trụ bê tông cốt thép,
sản xuất các sản phẩm cơ khí, kinh doanh vật tư thiết bị điện,…
Trong đó, doanh thu chiếm tỷ trọng chủ yếu từ hoạt động thi công
xây lắp các công trình điện (chiếm 70% trong tổng số doanh thu của
Công ty). Do vậy, trong luận văn này tác giả chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động xây lắp của Công ty.
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức khoán trọn gói, tức là
sau khi trúng thầu, Công ty giao lại việc xây lắp các công trình cho các đội
xây lắp (ở các xí nghiệp trực thuộc) thông qua việc ký kết “Hợp đồng giao
khoán nội bộ”.

10

2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty

a. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
















b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
b. Nhiệm vụ của từng kế toán viên trong bộ máy kế toán của
Công ty
c. Hình thức kế toán tại Công ty
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ (có cải biên).
Công tác kế toán của công ty được hỗ trợ bằng phần mền kế toán
(phần mềm của Công ty điện lực 3) nên mỗi phần hành kế toán được
kế toán viên thực hiện một cách độc lập. Cuối kỳ số liệu sẽ được đối
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG
H


I Đ
ỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM Đ
ỐC
ĐI
ỀU HÀNH

Đ
ẠI HỘI
Đ
ỒNG CỔ
ĐÔNG

BAN
KIỂM
SOÁT
THƯ KÝ
CÔNG TY
VĂN
PHÒNG

PHÒNG KINH TẾ -
KỸ THUẬT -
TỔNG HỢP

NGHIỆP
XÂY
LẮP
ĐIỆN


NGHIỆP

TÔNG
XÂY
DỰNG
ĐI
ỆN

TRUNG
TÂM
TƯ VẤN
THIẾT
KẾ
ĐIỆN

NGHIỆP
VẬT TƯ
THIẾT
BỊ
ĐIỆN

NGHIỆP

KHÍ
MẠ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty


11


chiếu giữa các phần hành kế toán với nhau và kế toán tổng hợp sẽ
đối chiếu chỉnh sửa và lập báo cáo tài chính.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là giá trị nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào
quá trình thi công xây lắp các đường dây tải điện, các trạm biến áp,
các công trình điện công nghiệp, điện dân dụng, Nguyên vật liệu
của công ty gồm:
- Nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của
sản phẩm bao gồm: phần thiết bị điện như máy biến áp hai pha, máy
biến áp ba pha, chống sét van lưới 22KV; phần vật liệu điện như tủ
điện hạ áp ba pha, cáp lực hạ áp cách điện, dây nhôm lõi thép, dây
đồng bọc, dây chảy, ty sứ mạ kẽm, cáp vặn xoắn, colier treo cáp cột
ly tâm,…; phần vật liệu xây dựng như tiếp địa, cột bê tông ly tâm, xà
néo, xà rẽ nhánh, móng cột, móng néo, móng trụ,…
- Nguyên vật liệu phụ có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng bao
gồm: kéo rãi dây nhôm lõi thép, sứ đứng, chuỗi néo, dây buộc cổ sứ
nhôm, ống nối ép cho dây, dây néo,…
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm: tiền lương chính của công
nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình; tiền lương chính của công
nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ đổ bê
tông móng trạm biến áp và các móng trụ điện, công nhân kéo đường
dây điện, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trường,…



12

c. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng MTC gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao
động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng
máy thi công tại công trình xây lắp trạm biến áp, các trụ điện như: máy
đào, máy ủi, bánh xích, động cơ điện, máy xúc chuyên dùng, máy cào
đá, máy san tự hành, máy đầm đất, xe cẩu,…
d. Chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là các chi phí chung khác liên quan đến việc quản
lý công trình trong phạm vi đội thi công xây lắp, bao gồm: chi phí về
tiền lương và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý đội thi
công, quản lý công trình, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản
lý và các công trình, chi phí lán trại công trình,… các khoản trích
theo lương của công nhân vận hành máy thi công, công nhân xây lắp.
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp
điện Đà Nẵng
Khi chủ đầu tư phát hành hồ sơ mời thầu công trình, Ban Giám
đốc giao cho Phòng Kỹ thuật – Kinh tế - Tổng hợp mua hồ sơ, chủ trì
phối hợp với các phòng ban có liên quan lập hồ sơ dự thầu theo quy
định. Phòng Kỹ thuật – Kinh tế - Tổng hợp có nhiệm vụ lập dự toán
dự thầu, tập hợp hồ sơ liên quan đến đấu thầu và tham dự mở thầu
theo thời gian quy định. Bộ phận kỹ thuật phải xác định được giá
thành dự toán. Đây là cơ sở để xác định giá dự thầu và là cơ sở để kết
thúc thanh toán hợp đồng. Giá bỏ thầu được xác định cũng phụ thuộc
vào giá thành dự toán công trình.
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất ở Công ty là các công trình


13

xây lắp đường dây điện và trạm biến áp đã trúng thầu. Kỳ tính giá
thành được áp dụng tại thời điểm công trình hoàn thành.
b. Kế toán chi phí sản xuất
Œ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho công trình nào được hạch
toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối kỳ, kế toán in ra bảng kê phiếu
xuất kho, sổ chi tiết TK 621, bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật tư và
đối chiếu số liệu nhập xuất ở kho với thủ kho.
• Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán chi tiết cho từng
công trình. Kế toán đội căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành, bảng tổng hợp lương thanh toán với số tiền công còn lại
(sau khi đã trừ số đã tạm ứng) và tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 622
cho từng công trình.
Ž Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Những chi phí phát sinh trong quá trình vận hành MTC như
tiền lương công nhân vận hành máy, nhiên liệu, vật liệu dùng cho
máy thì kế toán đội tập hợp trực tiếp cho từng công trình thông qua
bảng chi tiết vật tư sử dụng cho xe máy thi công. Với những chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều công trình như chi phí khấu hao máy
móc thiết bị thì kế toán phân bổ cho từng công trình căn cứ vào thời
gian sử dụng trong nhật trình sử dụng MTC.
• Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC được tập hợp chung cho toàn đội, định kỳ tiến
hành phân bổ cho từng công trình, HMCT theo tiêu thức doanh thu.
Hàng tháng, ban chỉ huy công trình lập Báo cáo tình hình thi công
các công trình gởi về Công ty và đối chiếu với kế hoạch tiến độ thi

công, định mức thiết kế.

14

c. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương
thức giao nhận giữa Công ty với chủ đầu tư.
d. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn theo
từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở các chi phí sản xuất
được tập hợp trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
2.2.4. Tổ chức báo cáo tình hình thực hiện chi phí xây lắp ở
Công ty
a. Báo cáo về chi phí vật tư
Hằng tháng, đội trưởng đánh giá sơ bộ khối lượng đã thực hiện
của đội, đối chiếu với kế hoạch và tiến độ thi công. Khi các hạng
mục đã hoàn thành, các tổ thi công báo cáo khối lượng vật liệu, nhân
công, ca máy thi công thực tế của HMCT mà tổ thi công thực hiện.
Đội trưởng tổng hợp để báo cáo tình hình thực hiện chi phí so với dự
toán công trình của đội.
b. Báo cáo chi phí nhân công
Cuối tháng, Đội thi công gửi báo cáo nhân công về khối lượng
công việc đã thực hiện trong tháng lên Xí nghiệp xây lắp điện, kế toán
công trình căn cứ vào đó và kèm theo bảng chấm công để thanh toán
tiền cho công nhân, sau đó hoàn chứng từ về phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Tổng hợp kiểm tra và hoàn chứng từ.
c. Báo cáo chi phí sử dụng máy thi công
Việc tổ chức thi công hiện nay ở Công ty thường kết hợp giữa

thủ công và máy thi công. Chi phí phục vụ cho xe, máy thi công tại
đơn vị được theo dõi trên sổ chi tiết về khấu hao máy thi công, sổ chi

15

tiết về tiền lương, sổ chi tiết nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho xe máy
thi công. Chi phí thuê xe, máy thi công được theo dõi trên sổ chi tiết
MTC thuê ngoài theo ca máy hoạt động.
d. Báo cáo chi phí chung
Toàn bộ chi phí này được theo dõi trên bảng kê chi tiết và sổ
tổng hợp chi phí chung của toàn công trình. Cụ thể kế toán công trình
tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh chung cho toàn
công trình, lập bảng kê chi phí chung. Kế toán công ty căn cứ vào
bảng kê này và dựa vào bảng tính lương, bảng tính khấu hao,… để
tổng hợp chi phí chung cho toàn công trình.
2.2.5. Phân tích thông tin phục vụ công tác kiểm soát chi phí
xây lắp tại Công ty
Công ty vận dụng chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán để
thu nhận và cung cấp thông tin kế toán.
Công tác hạch toán ban đầu, hạch toán các nghiệp vụ được kế toán
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập
hợp các khoản chi phí phát sinh dựa trên các sổ chi tiết chi phí.
Đối với công tác thu thập số liệu, phân tích, so sánh thông tin
thực hiện và thông tin dự toán, Công ty có tiến hành nhưng chỉ mang
tính hình thức là chính.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công ty đã tiến hành phân loại chi phí xây lắp theo khoản
mục chi phí.

- Công ty đã chú trọng đến công tác lập dự toán chi phí xây lắp
cho từng hạng mục công trình, công trình cụ thể.
- Công ty tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng là chủ yếu
giúp cho việc tập hợp chi phí có tính chính xác cao.
- Phương thức giao khoán được Công ty áp dụng cho các đội
thi công tương đối hợp lý và có quy chế rõ ràng.

16

2.3.2. Một số hạn chế
a. Về phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí như hiện nay chưa đáp ứng được các yêu
cầu cung cấp thông tin của quản trị nội bộ. Công ty chưa quan tâm
đến việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm phục
vụ cho KTQT chi phí.
b. Về lập dự toán chi phí xây lắp
Công ty chưa xây dựng được mô hình tổ chức KTQT chi phí phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh của Công ty. Việc lập dự toán
chi phí xây lắp chỉ do nhân viên phòng kỹ thuật thực hiện, chưa có sự
tham gia của nhân viên kế toán trong công tác lập dự toán.
Công tác lập dự toán chi phí xây lắp tại Công ty được thực hiện
căn cứ vào định mức dự toán do Nhà nước quy định, dựa trên các
biện pháp thi công và năng lực hiện có của Công ty nhưng vẫn chưa
xây dựng cho mình một hệ thống định mức chi phí phù hợp.
c. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của KTQT chi phí ở
Công ty hiện nay là công trình. Điều này chưa phù hợp cho việc lập
dự toán, kiểm soát chi phí và làm cơ sở cho việc ra quyết định trong
phạm vi từng đội thi công. Công ty kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành theo phương pháp toàn bộ, có nghĩa là tất cả các chi phí

tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đều được tính vào giá
thành sản phẩm, không có sự phân biệt chi phí sản xuất cố định và
chi phí sản xuất biến đổi.
d. Về tổ chức phân tích thông tin và kiểm soát chi phí
Việc phân tích chi phí tại Công ty chỉ dừng lại ở việc so sánh
giá thành thực tế sản xuất với giá thành dự toán của từng sản phẩm
xây lắp, chỉ nhằm mục đích đánh giá quá trình quản lý hoạt động xây
lắp mà chưa phục vụ cho mục đích ra quyết định.

17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương này, luận văn đã phản ảnh thực trạng công tác KTQT
chi phí xây lắp ở CTCP xây lắp điện Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát
được tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như tình hình
KTQT chi phí xây lắp của Công ty. Công tác KTQT chi phí xây lắp
ở Công ty được thể hiện qua việc nhận diện và phân loại chi phí, xây
dựng định mức chi phí; công tác lập dự toán các khoản mục chi phí;
lập báo cáo về việc thực hiện chi phí.
Đồng thời qua đây, tác giả đã đưa ra những ý kiến nhận xét về
những ưu điểm và hạn chế trong công tác KTQT chi phí của Công ty.
Phần nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp khoa
học và hợp lý nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại CTCP xây
lắp điện Đà Nẵng ở chương 3.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
Tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng, KTQT chi phí được vận dụng

khá đơn giản trên cơ sở chỉ lập dự toán chi phí trước khi Công ty đi
đấu thầu công trình.
Công tác KTQT chi phí xây lắp chủ yếu được tiến hành ở Phòng
Kinh tế - Kỹ thuật – Tổng hợp, chưa so sánh, đánh giá chi phí thực hiện
so với dự toán.
Các xí nghiệp được giao khoán quản lý công trình thi công vẫn
cố gắng khống chế chi phí thực tế phát sinh, luôn cố gắng duy trì định
mức chi phí vật liệu và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến
quá trình thi công xây lắp.

18

KTQT của Công ty hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu thông
tin cho nhà quản trị trong các tình huống khác nhau, khả năng đưa ra
các quyết định kịp thời và khả năng ứng phó linh hoạt trước sự biến
động của thị trường còn hạn chế.
3.2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA KTQT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
- Thông tin KTQT cần phải đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế
hoạch và dự toán chi phí.
- Thông tin KTQT cung cấp cần phải đáp ứng yêu cầu của công
tác tổ chức thực hiện.
- Thông tin KTQT chi phí cần đáp ứng yêu cầu kiểm tra và đánh
giá.
- Thông tin KTQT chi phí phải đáp ứng yêu cầu ra quyết định.
Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
hoàn thiện KTQT chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KTQT CHI
PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
3.3.1. Về phân loại chi phí

Để đáp ứng được yêu cầu bảo đảm thông tin cho việc thực hiện
kiểm soát chi phí, đòi hỏi chi phí phải được phân loại theo cách ứng
xử của chi phí. Thông qua phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí,
KTQT sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết cho
việc lập kế hoạch, kiểm tra sự biến động của chi phí có phù hợp với
với sự biến động của mức độ hoạt động hay không. Từ đó có biện
pháp hữu hiệu quản lý của các chi phí.
3.3.2. Về công tác lập dự toán chi phí xây lắp
a. Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu
Tại Công ty chỉ mới tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật

19

liệu cho các công trình, hạng mục công trình mang đi dự thầu. Bên
cạnh đó, Công ty cũng chưa chú trọng đến việc lập dự toán tồn kho
nhu cầu nguyên vật liệu vào cuối mỗi kỳ mà chỉ lập dự trữ đủ cho
lượng nguyên vật liệu cần thiết trong kỳ. Công ty nên có chính sách
đặt mua, dự trữ hàng tồn kho được tốt hơn để có thể chủ động trong
việc cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào, ổn định trong thi công
xây lắp và hạn chế các chi phí phát sinh ngoài tầm kiểm soát. Công
ty nên xây dựng chính sách tồn kho vật liệu điện và một số vật liệu
xây dựng hợp lý để đáp ứng nhu cầu vật liệu thi công vào lúc cao
điểm hoặc khi công ty trúng thầu nhiều công trình cùng một lúc.
b. Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty lập dự toán tổng quỹ lương dựa trên tổng giá trị sản
lượng xây lắp dự kiến rồi phân bổ đều tiền lương công nhân sản xuất
cho các hạng mục công trình. Việc phân bổ chi phí nhân công cho
các hạng mục công trình này cần phải chi tiết và cụ thể hơn nhằm
đảm bảo sự công bằng cho công nhân thi công xây lắp và có tính khả
thi so với thực tế.

c. Lập dự toán chi phí sản xuất chung
Hiện tại Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng. Tuy nhiên, do khối lượng xây lắp của mỗi công trình trong
mỗi thời kỳ là khác nhau, nhất là khi công ty trúng thầu nhiều công
trình. Do vậy, sẽ không phản ánh đúng chi phí thực tế trong từng thời
kỳ. Để khắc phục được tình trạng này thì Công ty nên dùng phương
pháp khấu hao theo khối lượng thi công xây lắp, nghĩa là dựa trên
tổng số đơn vị sản phẩm xây lắp ước tính tài sản có thể tạo ra.
3.3.3. Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Công ty nên tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp xác định giá thành

20

sản phẩm tại Công ty hiện nay là theo phương pháp toàn bộ. Phương
pháp này có nhược điểm là không cung cấp kịp thời các thông tin về
giá phí sản phẩm sản xuất cho các nhà quản lý. Chính vì vậy, tác giả
ngoài phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty đang thực
hiện, Công ty cũng nên vận dụng phương pháp trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Hai thông tin về giá thành này sẽ hỗ trợ cho
nhau trong quá trình ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị.
3.3.4. Lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm
soát chi phí
a. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.3. Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: …………………
Hạng mục: …………………
Số vật liệu Đơn giá Sự biến động
T

T

Loại
vật liệu

Dự
toán

(1)
Thực
tế
(2)
C.lệch
(3)=(2)-(1)

Dự
toán

(4)
Thực
tế
(5)
C. lệch
(6)= (5)-(4)

Về lượng

(7)=(3)*(4)

Về giá

(8)=(6)*(2)

Δ=(7)+(8)
1
2
3

Cộng
Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và giá vật liệu đến sự biến động chi phí NVLTT,
xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát phù hợp.

21

b. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 3.4. Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: …………………
Hạng mục: ………………….
Số giờ công Đơn giá Sự biến động
T
T

Loại
lao
động
Dự
toán

(1)
Thực

tế
(2)
C.lệch
(3)=(2)-(1)

Dự
toán

(4)
Thực
tế
(5)
C. lệch
(6)= (5)-(4)

Về lượng

(7)=(3)*(4)

Về giá
(8)=(6)*(2)

Δ=(7)+(8)
1
2
3

Cộng
Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và đơn giá ngày công đến sự biến động chi phí

NCTT, xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát phù hợp.
c. Đối với chi phí sử dụng máy thi công
Bảng 3.5. Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: …………………
Hạng mục: …………………
Số ca máy Đơn giá Sự biến động
T
T

Loại xe
máy
Dự
toán

(1)
Thực
tế
(2)
C.lệch
(3)=(2)-(1)

Dự
toán

(4)
Thực
tế
(5)
C. lệch
(6)= (5)-(4)


Về lượng

(7)=(3)*(4)

Về giá
(8)=(6)*(2)

Δ=(7)+(8)
1
2
3

Cộng
Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và giá ca máy thi công đến sự biến động chi phí
sử dụng MTC, xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát
phù hợp.

22

d. Đối với chi phí sản xuất chung
Bảng 3.6. Bảng phân tích chi phí sản xuất chung
Công trình: ………………
Hạng mục: …………………
Chênh lệch
TT Nội dung chi phí
Dự toán
(1)
Thực

hiện (2)

(3) = (2) –(1) (4) = (3) / (1) (%)
Biến phí sản xuất chung
1
2
……. … … …
Định phí sản xuất chung
1
2
…….
Tổng cộng
Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung, từ đó tìm hiểu nguyên nhân
và đưa ra biện pháp kiểm soát phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, luận văn đề cập đến sự cần thiết hoàn thiện
KTQT chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng. Qua đánh giá
thực trạng KTQT chi phí xây lắp tại Công ty kết hợp với cơ sở lý
luận về KTQT, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện hơn nữa công tác tổ chức KTQT chi phí xây lắp tại Công ty.

23

Chương này, tác giả đã đưa ra mô hình KTQT lồng ghép với kế
toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán để phân công công tác
kế toán quản trị chi phí để khắc phục tình hình hiện tại của Công ty
là KTQT chỉ do nhân viên phòng Kinh tế - Kỹ thuật - Tổng hợp đảm
nhận và không chú trọng đến khâu phân tích, lập báo cáo KTQT một
cách chi tiết, cụ thể. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm

thể hiện sự liên kết, mối liên hệ cung cấp thông tin cho nhau của kế
toán tài chính và KTQT của Công ty, tạo cơ sở cho công tác so sánh,
đánh giá, kiểm soát các khoản mục chi phí xây lắp.

×