Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần giày Bình Định (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.81 KB, 125 trang )

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



HỒ THỊ HẠNH


HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH



Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số : 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hà Tấn



























Đà Nẵng, Năm 2012

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn



Hồ Thị Hạnh












3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………….
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….

4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………

5. Kết cấu của luậ
n văn…………………………………………………

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu……………………………………

1

1

2

2

2

2

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


7

1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
.
7

1.1.1. Bản chất và đối tượng của kế toán quản trị chi phí

7


1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí

8

1.1.3. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị chi phí

10

1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ


10

1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

10

1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận

xác định từng kỳ


11

1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

12

1.2.4. Phân loại chi phí nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá chi phí


13

1.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 15

1.3.1. Lập dự toán chi phí 15

1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 18

1.3.3. Phân tích chi phí phục vụ các quyết định quản trị trong
Doanh
nghiệp …………………………………………………………………

20

4

1.3.4.Kiểm soát chi phí……………………………………………………

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH


32


2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH


32

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của

Công ty ………………………………………………………………….

32

2.1.2. Đặc điểm NVL và quy trình sản xuất sản phẩm giày, dép ở

Công ty……………………………………………………………………

37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

39

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty

42

2.2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH



43

2.2.1. Phân loại chi phí ở Công ty

43

2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí ở Công ty

44

2.2.3. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty…………. 55

2.2.4. Công tác phân tích, kiểm soát chi phí ở Công ty

65

2.2.5. Về tổ chức bộ máy kế toán phục vụ KTQT chi phí……………. 66

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ Ở CÔNG TY

67

2.3.1.Những kết quả đạt được

67

2.3.2. Một số tồn tại

67


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH


71

3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH


71

5

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH


73

3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ KTQT chi phí ở Công ty

73

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí ở Công ty


80

3.2.3. Lập báo cáo chi phí phục vụ kiểm soát chi phí ở Công ty

87

3.2.4. Phân tích chi phí làm cơ sở để quyết định giá bán sản phẩm ở
Công ty……………………………………………………………………….


96

3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG TY ………………………………


100

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
35
102

KẾT LUẬN
36
103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
37

104

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

PHỤ LỤC











6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
CCDC Công cụ dụng cụ
CPBH Chi phí bán hàng
CPSX Chi phí sản xuất
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
GTCL Giá trị còn lại
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HMLK Hao mòn lũy kế

KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
NCTT Nhân công trực tiếp
NG TSCĐ Nguyên giá tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SX Sản xuất
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
Zsp Giá thành sản phẩm

7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng Trang
2.1
Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả qua các năm 2009 -
2011
35
2.2
Tập hợp các đơn đặt hàng quý I/2011 của khách hàng
PIT
45
2.3

Bảng định mức tiêu hao vật liệu cho sản phẩm Giày
Bata
47
2.4
Định mức giá thành đơn vị NVLTT
48
2.5
Dự toán chi phí NVL trực tiếp
49
2.6
Dự toán chi phí NVLTT theo đơn đặt hàng
50
2.7
Định mức thời gian sản xuất sản phẩm Giày Bata
51
2.8
Bảng đơn giá tiền lương
52
2.9
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp theo đơn đặt hàng
53
2.10
Dự toán chi phí sản xuất chung
54
2.11
Giá thành dự toán
55
2.12
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2011
59

2.13
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
60
2.14
Bảng phân bổ chi phí SXC cho các đơn hàng
62
2.15
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
63
3.1
Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
76
3.2
Bảng tổng hợp chi phí SXC hỗn hợp năm 2011
78
3.3
Bảng phân loại chi phí SXC hỗn hợp
79
3.4
Bảng phân loại chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí
79
8

3.5
Bảng dự toán định phí SXC
81
3.6
Bảng tỷ trọng từng loại chi phí SXC theo số liệu bình
quân các quý - năm 2010
82

3.7
Bảng dự toán định phí SXC theo từng nội dung chi phí
cụ thể
83
3.8
Bảng dự toán biến phí SXC theo từng nội dung chi phí
cụ thể
84
3.9
Bảng dự toán biến phí sản xuất đơn vị
85
3.10
Bảng dự toán chi phí linh hoạt
86
3.11
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí SXC
94
3.12
Bảng dự toán định phí ngoài sản xuất
99
















1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập WTO, tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tận dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối
ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài để đứng vững trong cạnh
tranh, đạt được mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá
hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược,
sách lược quản trị doanh nghiệp đúng đắn. Trong đó, kế toán quản trị, đặc biệt
là KTQT chi phí là một trong những công cụ hỗ trợ trong những bước đi của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, giúp nhà
quản trị doanh nghiệp có những căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch,
kiểm soát và ra quyết định sản xuất kinh doanh một cách chính xác và toàn
diện. Tuy vậy, nhưng do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong
việc cung cấp thông tin, cho đến nay KTQT nói chung và KTQT chi phí nói
riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp
ở nước ta.
Tại Công ty cổ phần Giày Bình Định, kế toán quản trị còn chưa được
quan tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin giúp cho nhà
quản trị xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định. Điều này có ảnh
hưởng đáng kể tới việc nâng cao hiệu quả quản lý nhằm tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong các nguyên nhân làm cho sức

cạnh tranh của Công ty còn hạn chế khi tham gia thị trường thế giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ tốt
nhất cho công tác quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần
Giày Bình Định, vấn đề: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
2

phần Giày Bình Định” thực sự là vấn đề cấp thiết cần được sớm nghiên cứu
và đưa vào thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bản chất, vai trò và nội dung của
KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Khảo sát, đánh giá công tác KTQT chi phí ở Công ty cổ phần Giày Bình
Định, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi
phí phù hợp với những điều kiện cụ thể của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực
tiễn liên quan đến KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Giày Bình Định nhằm
đạt được những mục tiêu nêu trên.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về KTQT chi phí tại Công ty cổ
phần Giày Bình Định, bao gồm toàn bộ các bộ phận tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh và văn phòng Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét những đặc trưng
về xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Giày Bình Định
- Điều tra thu thập số liệu, dựa trên cơ sở biểu mẫu
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng hệ thống phương pháp phân tích, tổng
hợp so sánh để trình bày các vấn đề về kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần Giày Bình Định.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất.
3

Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Giày Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần Giày Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
KTQT được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều
kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp
thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Việt Nam là một nước có nền kinh tế thị trường mới phát triển sau
nhiều năm chiến tranh và một thời gian dài đi theo nền kinh tế bao cấp nên
việc tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cập nhật theo nền
tảng hoạt động quản lý từ trước khá lạc hậu và doanh nghiệp thường
không quan tâm đến KTQT. Theo đó, Nhà nước nên có những hướng dẫn,
định hướng cụ thể cho các doanh nghiệp nhưng không can thiệp quá sâu vào
hoạt động của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy việc
vận dụng KTQT, đặc biệt là KTQT chi phí vào các doanh nghiệp Việt
Nam là điều khả thi và cần thiết phải thực hiện.
Trong khuôn khổ của đề tài đang thực hiện, tác giả đã tham khảo, tìm
hiểu tư liệu các đề tài đã nghiên cứu về các vấn đề về KTQT chi phí. KTQT
chi phí được các tác giả Việt Nam nghiên cứu từ rất sớm khoảng năm 1990.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong thời điểm này đều phản ánh
chung về quá trình xây dựng hệ thống KTQT. Từ đầu những năm 2000 đến
nay các tác giả đã nghiên cứu nhiều công trình ứng dụng KTQT trong các
ngành cụ thể như: tác giả Phạm Thị Kim Văn (năm 2002) nghiên cứu về “Tổ
chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh

doanh du lịch”, tác giả Nguyễn Thanh Trúc (năm 2007) nghiên cứu về “Kế
toán quản trị chi phí tại các Công ty cà phê Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đắk
4

Lắk”, tác giả Đoàn Thị Lành (năm 2008) nghiên cứu về“ Kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp hoàn
thiện”, tác giả Văn Quốc Vinh (năm 2008) nghiên cứu “Xây dựng mô hình
KTQT chi phí trong Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam”. Trong các công
trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ
thống KTQT chi phí vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo trên tạp chí khoa học của tác giả ThS.
Nguyễn Bích Hương
Thảo (2006)
nghiên cứu về “Hiệu quả áp dụng hệ
thống KTQT trong doanh nghiệp chế biến thủy sản”. Qua đó, cho thấy hiệu
quả của
hệ
thống KTQT thể hiện ở các chỉ
tiêu
phản ảnh tình hình sử dụng
các nguồn lực
tài
chính, nguồn vật lực và nhân lực.
Tác giả Đặng Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Tố Vy (năm 2010) nghiên
cứu: “Tổ chức báo cáo KTQT trong Doanh nghiệp sản xuất”, báo cáo này đã
đưa ra các bộ phận, mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban. Các báo cáo
KTQT cho từng bộ phận trong Doanh nghiệp sản xuất, giúp các nhà quản trị
cấp cao có thể dễ dàng hơn trong việc hoạch định chiến lược cho doanh
nghiệp.
Tác giả Nguyễn Đăng Quốc Hưng (2005) nghiên cứu: “Kế toán quản

trị chi phí với hoạt động kinh doanh du lịch” cho thấy KTQT chi phí đang
được thực hiện tại các tại các đơn vị kinh doanh du lịch đã và đang góp
phần đáng kể trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh doanh. Song thực tế, vẫn còn các tồn tại cần khắc phục
kịp thời như:
Một là, KTQT đã chi tiết số liệu chi phí theo yếu tố, khoản mục hay
địa điểm phát sinh chi phí nhưng lại chưa cho phép xử lý số liệu chi phí
phục vụ cho kế toán quản trị. Chưa có hệ thống thu thập và nhận diện chi
phí theo yêu cầu quản trị. Dự toán chi phí được lập dựa trên số liệu lịch sử
5

nên mang tính chất báo cáo tài chính. Do vậy, việc phân tích và lập dự toán
chi phí không mang tính khả thi.
Hai là, các báo cáo bộ phận phần nào đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi
phí. Tuy nhiên, chi phí không chỉ bao gồm các chi phí trên mà còn nhiều
loại chi phí khác nên chưa thực hiện kiểm soát chi phí toàn diện. Báo cáo
còn mang nặng tính liệt kê, mẫu chưa khoa học và thống nhất, được lập
bằng phương pháp thủ công nên tốn kém công sức và thiếu chính xác nên
làm giảm tác dụng kiểm soát.
Ba là, thông tin lãi lỗ từng loại hoạt động do báo cáo kết quả kinh
doanh bộ phận chưa đảm bảo chính xác, do sự cào bằng các chi phí chung
khi chọn các tiêu thức phân bổ.
Bốn là, phương pháp tính giá toàn bộ chưa thể khai thác được tài liệu
cho phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận. Kế toán chi
phí - kết quả chỉ nhằm quản lý chi phí - doanh thu theo cơ chế tài chính chứ
chưa nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng. Chưa quan tâm phân tích hòa vốn
và mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận để đưa ra các quyết định
kinh doanh kịp thời.
Năm là, công tác phân tích chi phí chưa được quan tâm và chú trọng
đúng mức mà chỉ thực hiện so sánh giản đơn để đánh giá biến động của

chi phí. Chưa khai thác kĩ thuật phân tích chi phí của kế toán quản trị và
phân tích kinh tế để đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả.
Qua các tài liệu trên cho thấy, đại đa số doanh nghiệp có quan tâm
đến KTQT nhưng chủ yếu theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình
hình kinh tế - tài chính phục vụ việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra
và ra quyết định của nhà quản trị.
Mặc dù, KTQT chi phí là nội dung cơ bản, quan trọng trong KTQT,
nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa thật sự nhận thức đúng đắn vị
6

trí, vai trò quan trọng của nó trong việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin
phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế đối với từng hoạt động, trong việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh… Bên cạnh đó, việc phân loại chi
phí trong doanh nghiệp chỉ dừng lại ở phân loại chi phí theo các khoản mục
trên BCTC, nếu có phân theo định phí, biến phí thì chỉ tiến hành với chi phí
SXC. Đa phần các doanh nghiệp chỉ tiến hành cung cấp các thông tin cho
nhà quản trị về chi phí của các phương án chứ ít phân tích so sánh các dự
toán với thực tế để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục.
Tôi cho rằng những công trình khoa học trên là những tư liệu rất quý
báu cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến vấn
đề KTQT chi phí của các Công ty sản xuất giày dép trong nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng. Tại Công ty cổ phần Giày Bình Định,
KTQT còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp
thông tin giúp cho nhà quản trị xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết
định. Vì vậy, luận văn mà tác giả đang tập trung nghiên cứu là: “Hoàn thiện
KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Giày Bình Định” trên cơ sở nghiên cứu về
bản chất, vai trò và nội dung của KTQT chi phí cũng như các giải pháp hoàn
thiện KTQT chi phí gắn liền với thực tiễn các bối cảnh kinh tế hiện nay.











7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Bản chất và đối tượng của kế toán quản trị chi phí
a. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Để thực hiện tốt công việc quản lý, từ khâu lập kế hoạch bao gồm việc
xác định các mục tiêu của doanh nghiệp cũng như xác định các phương tiện
để đạt được các mục tiêu đó, đến việc kiểm tra, phân tích và ra các quyết định,
các nhà quản trị phải cần đến rất nhiều thông tin. Tuy nhiên, trong đó, thông
tin về tiềm lực và tổ chức nội bộ của doanh nghiệp do kế toán quản trị cung
cấp là bộ phận quan trọng nhất, quyết định chất lượng của công tác quản lý.
Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị
xử lý và cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình
kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền
với mọi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn
nữa, trên giác độ quản lý, chi phí phần lớn phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị. Do vậy, kiểm soát và quản
lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ
KTQT chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện
việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực

hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm
tra và ra quyết định.
KTQT chi phí được nhận diện theo nhiều phương diện khác nhau để
đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và
ra quyết định. Từ đó, có thể rút ra bản chất của KTQT chi phí như sau:
- KTQT chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về
các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã thực sự phát sinh và hoàn thành, đã ghi
8

chép, hệ thống hóa trong sổ kế toán, mà còn xử lý và cung cấp thông tin phục
vụ cho việc lập các dự toán, đưa ra quyết định các phương án kinh doanh, dự
kiến phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
- KTQT chi phí là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là
một bộ phận không thể thiếu để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý.
b. Đối tượng của kế toán quản trị chi phí
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí thường xuyên
phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và chịu sự chi phối của nhà quản trị, mọi
quyết định trong doanh nghiệp đều liên quan đến việc sử dụng tài nguyên, đến
chi phí của doanh nghiệp trong việc hình thành giá trị. Quá trình này gắn liền
với lợi ích mong muốn của doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng của kế toán
quản trị chi phí chính là quá trình hình thành và hiệu quả sử dụng chi phí của
doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Các nhà quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chức năng quản lý cơ bản như hoạch định, tổ chức,
kiểm soát, đánh giá và ra quyết định. KTQT chi phí cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý cụ
thể:

KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh. KTQT chi phí cung cấp thông
tin về chi phí ước tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác
theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về
đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các
nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
9

Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch
và ra quyết định của các nhà quản lý, KTQT chi phí cũng cung cấp các thông
tin để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo
cáo đánh giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi
phí và nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động. Vấn đề cung
cấp thông tin chi phí của từng bộ phận, phân xưởng, sản phẩm chi tiết và
thường xuyên tạo điều kiện cho các nhà quản lý trong kiểm soát quá trình sản
xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, giúp cho các nhà quản tri loại bỏ những
khoản chi phí không cần thiết hoặc cải tiến quá trình sản xuất nhằm làm cho
quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tiết kiệm được chi phí tốt hơn.
KTQT chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm soát chi phí sản xuất và vòng đời
của sản phẩm cũng như hiệu quả hoạt động. Có thể nói, KTQT chi phí đóng
vai trò quan trọng trong việc kiểm soát toàn bộ các khâu của hoạt động kinh
doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên.
Các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục tiêu dự
kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để
làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý và do đó cung cấp động lực để
các nhà quản lý cố gắng thực hiện tốt công việc của mình và đồng thời nắm
bắt được điều kiện hoạt động hiện tại, tương lai tại đơn vị để có hướng kinh
doanh đem lại kết quả tốt.
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các
nhà quản lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các

báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt. Các báo cáo định kỳ phản ánh khả năng
mang lại hiệu quả của các bộ phận, phân xưởng, sản phẩm, dịch vụ, các thị
trường tiêu thụ … tạo điều kiện cho đơn vị chọn lựa hướng đi đúng đắn trong
quá trình kinh doanh. Đối với các báo cáo đặc biệt giúp các nhà quản lý trong
quá trình chọn lựa các phương án kinh doanh như mở rộng đầu tư cơ sở hạ
10

tầng, thị trường tiêu thụ…, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Mặt khác, thông
tin về chi phí còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị trong quá trình
ký kết hợp đồng sản xuất đối với các đơn đặt hàng mới.
1.1.3. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị chi phí
Là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng cũng sử dụng các phương pháp
chung của kế toán là: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương
pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối để thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin.
Ngoài ra, thông tin kế toán quản trị chi phí chủ yếu nhằm phục vụ quá
trình ra quyết định của các nhà quản trị, nhưng các thông tin này thường
không sẵn có. Do vậy, kế toán quản trị chi phí phải vận dụng một số phương
pháp nghiệp vụ để tiến hành xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của
các nhà quản trị. Các phương pháp thường vận dụng như: phân loại, so sánh,
phân tích thông tin thích hợp, phân tích quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận…
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
a. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT và chi phí SXC.
Chi phí NVLTT: Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu

và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, nguyên
vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật
liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản
phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
11

Chi phí NCTT: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cho
bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo
lương của họ được tính vào chi phí
Chi phí SXC: Chi phí SXC là các chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản mục
chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý
sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, …
b. Chi phí ngoài sản xuất
Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu
thụ sản phẩm như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách
hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho
công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác
độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như: chi phí văn
phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
nghiệp, khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua
ngoài khác, …
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận
xác định từng kỳ

a. Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm
12

hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá
thành công xưởng). Nó gồm các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT
và chi phí SXC.
b. Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản
mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
a. Chi phí khả biến
Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với
các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động
xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng
(hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị
của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
b. Chi phí bất biến
Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý thuyết, không có sự thay đổi
theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay
đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị
các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp
là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng
cáo,…Chi phí bất biến còn được gọi là chi phí cố định hay định phí.
Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, chi phí bất biến được chia thành 2 loại:
chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
c. Chi phí hỗn hợp

Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu
tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào
13

đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt
động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá
cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì
máy móc thiết bị,
1.2.4. Phân loại chi phí nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp được chia thành:
a. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là
chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả
năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản
chi phí đó hay không. Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ
cũng gắn liền với một cấp quản lý nhất định: khoản chi phí mà ở một cấp
quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi phí
kiểm soát được, nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm soát được.
b. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, có những khoản chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện đơn đặt hàng
và có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng thì được
gọi là chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh cho mục đích
phục vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại
sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử
dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ được gọi là chi phí gián tiếp. Thông
thường, khoản mục chi phí NVLTT và chi phí NCTT là các khoản mục chi
phí trực tiếp, còn các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp.

14

Cách phân loại chi phí này giúp ích cho việc xây dựng các phương pháp
hạch toán và phân bổ thích hợp cho từng loại chi phí.
c. Chi phí chìm
Chi phí chìm chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí gắn liền với các
phương án hành động liên quan đến tình huống cần ra quyết định lựa chọn.
Chi phí chìm được hiểu là chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển hiện ở tất
cả mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách khác, chi phí chìm
được xem như là khoản chi phí không thể tránh được cho dù người quản lý
quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì vậy, chi phí chìm
là loại chi phí không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người
quản lý.
d. Chi phí chênh lệch
Tương tự như chi phí chìm, chi phí chênh lệch cũng chỉ xuất hiện khi so
sánh chi phí gắn liền với các phương án trong quyết định lựa chọn phương án
tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi
phí của một phương án so với một phương án khác. Có hai dạng chi phí chênh
lệch: giá trị của những chi phí chỉ phát sinh ở phương án này mà không có ở
phương án khác, hoặc là phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí
ở các phương án khác nhau. Người quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các
phương án trên cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch này nên chi phí
chênh lệch là dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
e. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu tố
đòi hỏi luôn phải được tính đến trong mọi quyết định của quản lý. Để đảm
bảo chất lượng của các quyết định, việc hình dung và dự đoán hết tất cả các
phương án hành động có thể có liên quan đến tình huống cần ra quyết định là
15


quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương án hành động được lựa chọn mới
thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất đi của tất cả các
phương án bị loại bỏ.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Lập dự toán chi phí
a. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán CPSX nhằm xác định toàn bộ chi phí để sản xuất một khối
lượng sản phẩm đã được xác định trước. Chi phí để sản xuất sản phẩm bao
gồm 3 khoản mục là chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC; nên dự
toán CPSX phải thể hiện đầy đủ ba loại chi phí này.
- Dự toán chi phí NVLTT:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong kỳ mà doanh nghiệp xây dựng dự
toán về NVLTT. Dự toán này phải thỏa mãn nhu cầu NVLTT cho sản xuất và
cho dự trữ. Để lập dự toán NVLTT cần xác định:
 Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm
 Đơn giá xuất nguyên vật liệu: thông thường đơn giá xuất ít thay đổi.
Tuy nhiên, để có thể phù hợp với thực tế và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm
soát khi dự toán đơn giá này cần phải biết doanh nghiệp sử dụng phương pháp
tính giá hàng tồn kho nào: phương pháp LIFO, FIFO, giá đích danh hay giá
bình quân…
 Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính
toán trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho.
Như vậy:
Dự toán lượng
nguyên vật
liệu sử dụng
=
Định mức tiêu

hao nguyên vật
liệu
x
Số lượng sản
phẩm sản xuất
theo dự toán
(1.1)

16

Và dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
Dự toán chi
phí NVL trực
tiếp
=
Dự toán lượng
NVL sử dụng
X
Đơn giá
xuất NVL
(1.2)

Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có đơn giá
khác nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác định
chi phí vật liệu như sau:
 

n
i
jij

m
j
i
GMQCPVL

Với: Mij là mức hao phí vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i
Gj là đơn giá vật liệu loại j
Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất.
Dự toán cung cấp nguyên vật liệu: Dự toán cung cấp nguyên vật liệu
được lập cho từng loại nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện quá trình sản
xuất trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu dự toán cần thiết sử dụng và chính
sách dự trữ tồn kho của doanh nghiệp theo công thức sau:
Số lượng
nguyên
liệu mua
vào
=

Số lượng
nguyên liệu
sử dụng theo
dự toán
+

Số lượng
nguyên liệu
tồn cuối kỳ
theo dự toán
-
Số lượng

nguyên liệu
tồn thực tế
đầu kỳ
(1.4)
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí NCTT được xây dựng từ dự toán sản xuất. Dự toán này
cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng lao
động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực
lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí
sử dụng lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán
về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.
(1.3)
17

Chi phí NCTT thường là biến phí trong mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất, nhưng trong một số ít các trường hợp chi phí NCTT không
thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp ở các doanh nghiệp sử
dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm
hoặc theo thời gian.
Để lập dự toán chi phí NCTT doanh nghiệp cần xây dựng:
- Định mức lao động để sản xuất sản phẩm
- Tiền công cho từng giờ lao động hoặc từng sản phẩm nếu doanh
nghiệp trả lương theo sản phẩm
 

m
i
jij
n
j

i
GMQCPNCTT
hoặc


m
i
ii
LQCPNCTT


Với: Mij là mức hao phí lao động trực tiếp loại j để sản xuất một sản phẩm i
Gj là đơn giá lương của lao động loại j
Lj là đơn giá lương tính cho mỗi sản phẩm
Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự
toán chi phí SXC phải tính đến cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự
toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự toán chi phí SXC theo từng nội dung
kinh tế cụ thể của chi phí.
Dự toán chi phí
SXC
=

Dự toán định phí
SXC
+

Dự toán biến phí
SXC


(1.6)
Biến phí SXC có thể được xây dựng theo từng yếu tố chi phí cho một
đơn vị hoạt động (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, ).



(1.5)

×