Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của một số giống lan đai châu và ảnh hưởng của phân bón, tưới nước đến sinh trưởng của cây tại Gia Lâm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.93 KB, 34 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khóa luận, nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Đặng Văn Đông, tôi đã từng bước tiến hành
nghiên cứu khóa luận này với đề tài: “Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của một
số giống lan Đai Châu và ảnh hưởng của phân bón, tưới nước đến sinh trưởng
của cây tại Gia Lâm, Hà Nội
Qua đây, chứng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đặng Văn Đông,
các anh chị trong Viện nghiên cứu rau quả tại Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội, các
thầy cô trong khoa Sinh - KTNN cùng các thầy cô trong trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, tập thể
bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được chân thành cảm ơn tất cả!
Hà Nội, tháng năm 2013 Sinh viên
Vũ Thị Huệ
Khtìá luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ Lớp: K35D - SP KTNN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài là do tôi trực tiếp nghiên cứu và có tham khảo
tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả. Tuy nhiên đó là cơ sở để tôi
thực hiện đề tài này. Đề tài này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được báo
cáo trong các hội nghị khoa học nào. Nếu phát hiện bất cứ gian lận nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Huệ
Khtìá luận tốt


nghiệp
Vũ Thị Huệ Lớp: K35D - SP KTNN
MỤC LỤC
DANH MUC BẢNG
Bảng Tên bảng
Tran
g
3.1
Đặc điêm hình thái một sô giông lan Đai Châu tại Gia
Lâm, Hà Nội
20
3.2
Khả năng sinh trưởng của một sô giông lan Đai Châu giai
đoạn 3 năm tuổi
21
3.3
Khả năng tăng trưởng chiêu cao và đường kính thân của
một số giống lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi
22
3.4
Khả năng tăng trưởng bộ rê, kích thước rê của một sô
giống lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi
23
3.5
Anh hưởng của một sô loại phân bón đên sự sinh trưởng,
phát triển của lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi
24
3.6
Anh hưởng của một sô loại phân bón đên chât lượng hoa
lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi

25
3.7
Anh hưởng của chê độ tưới nước tới sinh trưởng của một
số giống lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi
26
r
Khoá luận tôt nghiệp
Vũ Thị Huệ Lớp: K35D - SP KTNN
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoa lan là một loại hoa lâu đời và thanh lịch. Đối với người Hy Lạp cổ
đại, hoa lan vinh danh những anh hùng, và sau khi sự gia tăng phổ biến của
những bộ sưu tập phong lan ở Anh thời Victoria, ý nghĩa của hoa phong lan
chuyển dần dần trở thành biểu tượng của sự sang trọng. Hoa lan cũng đã được
cho rằng là một vị thuốc chữa các bệnh khác nhau và phòng bệnh, cho phép
con người tránh khỏi bệnh tật. Người Aztec uống một hỗn hợp của hoa phong
lan vani và sô-cô-la để cung cấp cho họ quyền lực và sức mạnh, và người
Trung Quốc tin rằng hoa lan có thể giúp chữa trị bệnh phổi và ho.
Ngày nay, ý nghĩa của hoa phong lan được coi là một biểu tượng của vẻ
đẹp hiếm thấy và tinh tế. Trong số các loại hoa được biết, hoa lan chiếm một vị
trí đặc biệt như là một trong những loài hoa lôi cuốn và quyến rũ, làm cho
chúng trở thành một sự lựa chọn đặc biệt khi bạn muốn thể hiện tình cảm với
những người quý giá trong cuộc sống của bạn.
Với ước tính khoảng 25.000 loại khác nhau hiện có tự nhiên và hơn thế
nữa các loài hoa lan mới luôn được phát hiện qua mỗi năm, hoa lan thuộc vào
các họ thực vật có hoa lớn nhất. Mỗi loài lan khác nhau có đặc điểm sinh
trưởng và phát triển khác nhau. Các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc là
những yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng cây và hoa. Đai
Châu là một loài lan có vẻ đẹp quý phái toát lên bởi dáng vẻ của cây: dễ mập,
dài, thân to, khỏe mạnh, lá cây dày và xanh bóng với những cụm hoa dài

buông thõng, màu sắc hoa tươi tắn tỏa hương thơm ngọt ngào quyến rũ. Hơn
nữa, hoa Đai Châu nở đúng vào dịp Tết Nguyên Đán, thời gian chơi hoa kéo
dài cả dịp đầu năm đón chào năm mới. Cũng bởi vậy mà Đai Châu trở thành
loài hoa có giá trị cao, được nhiều người yêu thích. Kết quả khảo sát sơ bộ cho
thấy chúng phù hợp với điều kiện khí hậu tại miền Bắc Việt Nam và rất có
triển vọng phát triển, tuy nhiên kỹ thuật trồng chưa được quan tâm nghiên cứu.
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 4 Lớp: K35D - SP KTNN
Đe theo dõi, đánh giá được đặc điểm sinh trưởng của hoa lan Đai Châu
từ đó tìm ra các biện pháp giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng sinh dưỡng, cây
nhanh cho thu hoạch, cả chất lượng và số lượng hoa đều được đảm bảo, đồng
thời tận dụng được các cây lan đã cho thu hoạch hoa. Xuất phát từ nhu cầu
thực tế khách quan trên, cững góp phần phát triển vào ngành trồng hoa lan Đai
Châu ở Viêt Nam, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá đặc điểm sinh
trưởng của một số giống lan Đai Châu và ảnh hưởng của phân bón, tưới nước
đến sinh trưởng của cây tại Gia Lâm, Hà Nội
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Muc đích
Theo dõi, đánh giá được khả năng sinh trưởng của một số giống lan Đai
Châu và ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật bón phân, tưới nước đến sinh
trưởng của cây góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hoa lan Đai Châu để
phục vụ sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng của một số giống lan Đai Châu tại
Gia Lâm, Hà Nội.
- Xác định được loại phân bón, liều lượng và nồng độ bón thích hợp cho
sinh trưởng của cây.
- Xác định được phương pháp tưới, lượng nước tưới và thời gian tưới
nước tốt nhất cho sinh trưởng của cây.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc xuất xứ, phân bế và phân loại của cây hoa lan
1.1.1. Nguồn gốc xuất xứ
Phương Đông chính là nơi đàu tiên cây hoa lan được biết đến. Nói tới
hoa lan là chúng ta không thể không nhắc tới Trung Quốc, theo tác giả
Bretchacidon thì từ đời vua Thần Nông (2800TCN) một số loài lan rừng này
đã được dùng làm thuốc chữa bệnh. Chính vẻ đẹp kiêu sa và hương thơm
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 5 Lớp: K35D - SP KTNN
quyến rũ của nó kết hợp với công dụng chữa bệnh nên loài hoa này đã nhanh
chóng xuất hiện ở Châu Ầu. Pharatus (376-285TCN) được coi là cha đẻ của
ngành lan học, vì ông là người đầu tiên dùng từ Orchids để chỉ một loài hoa
lan củ tròn. Sau đó là Linneaus (1707-1778) và Bron (1773-1858) là những
người đầu tiên phân biệt rõ ràng họ lan với các họ thực vật khác. Nhưng người
đặt nền tảng cho môn học về hoa lan là Joanlind (1779-1885). Vào năm 1836
ông đã công bố tài liệu (A Tabuler View of the tribes of Orchidea) để sắp xếp
loài và chi thuộc họ lan. Tên của họ lan do ông đưa ra vẫn được dùng cho đến
ngày nay [8].
Ở Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu
chưa được rõ rệt. Người ta không biết chính xác nhưng có
lẽ người đầu tiên khảo sát về lan là nhà truyền giáo Bồ
Đào Nha Joanisde Loureiro, ông đã mô tả cây lan Việt Nam
trong cuốn “ Flora de cochinchinensis” (1789). Chỉ sau
khi người Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình
nghiên cứu được công bố đáng kể là Guillaumin, tác giả đã
mô tả 101 chi gồm 750 loài lan cho cả 3 nước Đông Dương
trong bộ “Thực vật chí Đông Dương” do Lecomte chủ biên,
xuất bản từ những năm 1932-1934. Theo Phạm Hoàng Hộ, ở
Việt Nam có tới 755 loài lan (Cây cỏ Việt Nam - quyển

III, 1999) [7].
1.1.2. Tình hình phân bố hoa lan trên thế giới
Trên trái đất, hầu như nơi nào có thực vật là có phong lan. Cây hoa lan
mọc ở khắp năm châu bốn bể, từ miền gió tuyết lạnh lùng cho đến sa mạc nóng
bỏng khô cằn, từ miền núi cao rừng thẳm cho đến các đồng cỏ miền bình
nguyên và ngay cả vùng sình lầy, đâu đâu cũng có lan sinh sống.
Tuy nhiên đa số các loài lan mọc tập trung ở các rừng cây nhiệt đới, ở
các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam
1.1.3. Phân loai hoa lan
Qua quá trình nghiên cứu và phân loại, họ lan đã được xác định là nằm
trong hệ thống phân loại thực vật. Cây hoa lan thuộc họ lan (Orchỉdaceae), bộ
lan (Orchỉdales), phân lớp hành (Lỉlidea), lớp một lá mầm
(Monocotyledoneae'), ngành ngọc lan - thực vật hạt kín (Magnolỉophyta) [1],
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 6 Lớp: K35D - SP KTNN
[2].
Theo những nghiên cứu trước đây họ phong lan được chia làm 3 họ phụ.
Tuy nhiên những phân tích gần đây nhất cho thấy có thêm 3 họ phụ của họ
phong lan. Vậy đến nay họ phong lan được chia thành 6 họ phụ:
Apostasỉscỉdeae; Orchidadeae; Cypripedỉcỉdeae; Epỉdendroideae;
Neottỉoỉdeae và Vandoỉdeae
Theo thống kê sơ bộ mới đây của Giáo sư Leonid V.Averyanov thì ở
Việt Nam có khoảng 152 chi, 897 loài [12]. Với số lượng như vậy cũng đủ cho
ta thấy sự phong phú của họ lan ở Việt Nam. Trong công tác chọn giống cây
trồng, việc phân loại các đơn vị dưới loài là rất quan trọng, tuy nhiên công việc
này cũng gặp nhiều khó khăn đối với họ lan.
1.2. Giới thiệu chung về cây hoa lan Đai Châu
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây hoa lan Đai Châu
Rhynchostylỉs gỉgantea thường được gọi là Ngọc điểm đai châu (chuỗi

hạt châu) mà người bình dân gọi là tai trâu, đuôi chồn hay gọi là lan me (vì
thường mọc trên cây me tại Sài Gòn). Hơn nữa lan Đai Châu lại nở vào mùa
xuân cho nên có thêm tên gọi là Nghinh Xuân. Lan Đai Châu không chịu được
các chất trồng đã cũ, mục xung quanh rễ nhưng cũng không thích việc thay
chậu, chính vì vậy mà cây thường được trồng trong chậu treo, cho rễ đâm
xuống, hoặc có thể đặt chúng trong các giỏ gỗ không càn bổ sung bất kì chất
trồng nào Cây lan này thường có 5-8 lá dài từ 20-30 cm, rộng 4-7 cm, màu
xanh vàng có những sọc trắng và những chấm tím. về hoa thì hoa lan Đai Châu
có thể có đến 50 bông trên mỗi cần hoa. Một cây cỡ trung bình có thể cho 3-4
vòi hoa và nếu nuôi trồng tốt thậm chí có thể cho hoa nhiều hơn. Kamenmoto
và Sagirik (năm 1975) đã báo cáo rằng một cây cỡ lớn ở Băng Kốc có nhiều
nhánh có thể cho tới 30 vòi hoa, đường kính mỗi bông có thể từ 2.5-3.8 cm.
Cây trổ hoa có hương thơm ngát có thể đến 2 tuần lễ. Hoa thường có màu
trắng pha màu đỏ hoặc tím và chúng cũng thường có các cây độc chỉ có một
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 7 Lớp: K35D - SP KTNN
màu. Một số cây trắng tuyền và đỏ tuyền đã được tìm thấy. Các cây cho hoa
màu đỏ do lai tạo đã được tìm ra bởi những người nuôi trồng ở Thái Lan.
Khoảng 80% cây con được sản xuất bằng cách nuôi trồng đã cho ra màu đỏ,
trong đó nếu lai tạo thì dễ dàng hơn. Kamenmoto và Sagarik (năm 1975) đã
báo cáo rằng màu đỏ của những bông hoa này là do bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
trước mùa ra hoa. Khi nhiệt độ mùa thu ấm hơn bình thường, các sắc tố đỏ sẽ
không phát triển đày đủ và một số trường hợp cây hoa đỏ sẽ cho ra hoa với
màu có lẫn trắng [18].
1.2.2. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan Đai Châu:
Lan Đai Châu là một loại lan rất ưa thích khí hậu ẩm, nóng vào ban
ngày, lạnh vào ban đêm. Thoáng gió (trong rừng thường sống ở gàn ngọn
những cây có vỏ bị nứt chai). Nhiệt độ ban ngày và ban đêm chênh nhau 10°c
nếu không thỏa mãn những điều kiện về nhiệt độ thì cây sẽ không ra hoa hoặc

hoa ngắn, nhỏ, không thơm.
Ánh sáng: Lan Đai Châu rất ưa sáng, nhưng tránh ánh sáng trực tiếp
lúc 1 lh đến 2h chiều. Khoảng 60% ánh sáng sẽ làm cho Đai Châu phát triển
tốt nhất, lúc đó lá có màu hơi ngả vàng như màu mạ non. Nhiều người thấy
cây Đai Châu như vậy sẽ sợ cây bị táp lá và cháy nắng, nhưng không sao, cứ
để như thế, tưới nước ngày 1 lần đối với giá thể là dớn cọng, hoặc 2 lần với
giá thể là than củi. Thêm vào đó, ta bón thêm phân cho cây thì cây sẽ ra lá
khỏe hơn không bị bệnh hại, nhất là bệnh thối nhũn.
Nước: Tất cả các loại lan đều ưa ẩm, Đai Châu cũng không nằm xa rời
cái qui luật này. Nên giữ độ ẩm vườn cao (90%) để cho cây phát triển mạnh.
Tuy nhiên, cũng cần phải để cho độ ẩm xuống thấp và ít nhất 1 tuần 1 lần khô
rễ giữa 2 lần tưới để cây có sự phát triển rễ khỏe ra nhiều rễ.
Phân bón: Lan Đai Châu càn rất ít phân. Tuy nhiên, trong quá trình cây
sinh trưởng và phát triển ta nên bón các loại phân hoai mục, phân vi sinh hoặc
các loại phân NPK để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây phát triển tốt
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 8 Lớp: K35D - SP KTNN
hơn. Khi gàn tới mùa hoa (gần tết) thì nên tăng hàm lượng N-K lên để có hoa
đẹp, màu thắm, hươngthơm.
Giá thể: Cây ưa nhiều loại giá thể (than, thân cây, vỏ
cây, vỏ thông, gỗ vụn ) và thậm chí là không cần giá
thể với một số cây lai của Thái Lan [17], [21].
1.3. Tình hình sản xuất và phát triển phong lan trên thế giới và ở
Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và xu hướng phát triển lan trên thế giới
Từ đời vua Thần Nông (2800TCN) ở Trung Quốc, một loài lan rừng đã
được biết đến với công dụng làm thuốc chữa bệnh. Song cùng với vẻ đẹp kiêu
sa và hương thơm quyến rũ kết hợp với công dụng chữa bệnh nên loài hoa này
đã nhanh chóng có mặt ở Châu Âu. Chính tại nơi đây, hoa lan đã được biến

thành một mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học
đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó ngành sản
xuất hoa lan cững không ngoại trừ. Năm 1904, Noel Bemal đã sử dụng phương
pháp cộng sinh nấm để gây nảy mầm cho hạt lan. Nhưng đến năm 1922,
phương pháp gieo hạt trong phòng thí nghiệm mà không cần nấm cộng sinh
của Knudson thành công đã có sự chuyển đổi rõ rệt. Không chỉ dừng lại ở đó,
gàn đây một phương pháp mới đã được ứng dụng thành công trong công tác
nhân giống lan mà chỉ cần trong một thời gian ngắn có thể tạo ra được rất
nhiều cây giống từ các bộ phận sinh dưỡng của chúng - đó chính là phương
pháp nuôi cấy mô đã được Morel khám phá ra. Lúc này ngành sản xuất hoa lan
có nhịp độ phát triển mau lẹ, nhanh chóng vào lĩnh vực thương mại.
Ngày nay lan đã trở thành loại hàng hóa rất được ưa chuộng ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Do đó một số nước phát triển như: Pháp, Mỹ, Hà Lan,
Thái Lan, Trung Quốc đã và đang ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào
việc nghiên cứu lai tạo ra các giống hoa lan mới có hương thơm và màu sắc đa
dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường đồng thời cũng
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 9 Lớp: K35D - SP KTNN
nhằm đem lại một nguồn lợi kinh tế đáng kể cho các nước này.
Trung Quốc: Là nước có truyền thống chơi lan lâu đời, đặc biệt là lan
Kiếm. Loài hoa này được coi là quốc hoa của Trung Quốc. Vì thế họ đã tập
F
trung đàu tư nghiên cứu nhất là khoảng 20 năm trở lại đây và đã thu được
những kết quả rực rỡ. Họ đã sử dụng phương pháp lai hữu tính thu quả, sau đó
gieo và tuyển chọn các loài hoa đáp ứng được màu sắc, kiểu dáng sau đó họ sử
dụng kỹ thuật nhân giống vô tính Invỉtro và Invỉvo để tạo ra một lượng cây
giống lớn, sau đó xử lý cho ra hoa đồng loạt để tạo ra sản phẩm hàng hóa có
giá trị kinh tế cao, giá bán 1 cành hoa khoảng từ 5-10 USD.

Thái Lan: Hiện nay Thái Lan là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu
hoa lan, đạt 110 triệu USD trong năm 2003 [12]. Thái lan có 18 phòng nuôi
cấy mô sản xuất hoa lan thương mại hoạt động ở Băng Kốc và các vùng phụ
cận, trong đó chủ yếu là các giống thuộc chi Dendrobium chiếm tới khoảng
80%, sau đó là Mokara chiếm khoảng 5% và một số loài khác. Không chỉ thế
mà xu hướng phát triển mới của ngành hoa lan thương mại ở Thái Lan phải kể
đến sự ra tăng diện tích của các trại lan, ở đây đã có những trại lan chuyên
trồng Dendrobium rộng đến 39ha.
Singapore: Năm 1987 bắt đàu nghề trồng hoa lan xuất khẩu trên quy mô
lớn. Nhận thấy được tiềm năng xuất khẩu của loại hoa này trên thế giới vì vậy
các trang trại trồng lan đã không ngừng được mở rộng. Năm 1993 quốc gia này
đã xuất khẩu 3,8 triệu cành đến châu Ầu và một số lượng khá lớn đến thị
trường Nhật Bản.
1.3.2. Tình hình sản xuất và phát triển hoa lan ở Việt Nam
Việt Nam có vị trí địa lý đăc biệt ở Đông Nam Á. Vừa gắn
với lục địa, vừa thông với đại dương trải dài với ba vùng
đồi núi liên tiếp, với 7 vùng khí hậu gió mùa khác nhau
về độ nóng, độ ẩm, cũng như lượng mưa nên đã tạo ra nhiều
thảm rừng rất khác nhau. Chính vì thế các loại lan rừng
của Việt Nam cũng vô cùng phong phú. Theo thống kê, trong
các thảm rừng khác nhau có tới khoảng 152 chi, 897 loài
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 10 Lớp: K35D - SP KTNN
đã được tìm thấy. Vậy ta có thể nói rằng Việt Nam có tiềm
năng để trở thành một nước sản xuất hoa lan lớn trong khu
vực. Tuy nhiên
hiện nay việc sản xuất hoa lan ở Việt Nam mới chỉ phát triển mạnh mẽ ở các
tỉnh phía Nam. Bên cạnh đó những nghiên cứu về lan cũng mới chỉ là những
nghiên cứu về đặc tính nông sinh học mà chưa có những nghiên cứu sâu sắc về

đặc tính di truyền, biến dị ở mức độ khác nhau như hình thái hay phân tử.
Hiện nay, việc trồng hoa lan ở nước ta chủ yếu ở quy mô hộ gia đình,
diện tích nhỏ lẻ. Chỉ có một số công ty lớn, trong đó có những công ty nước
ngoài trồng lan tại Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh với diện tích khoảng 50-60
ha trên một doanh nghiệp.
Thực tế, việc sản xuất hoa lan ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng nội địa. Theo thống kê, hàng năm Việt Nam phải chi hàng tỷ đồng để
nhập lan từ các nước láng giềng nhằm đáp ứng thị trường trong nước. Chỉ tính
riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003 doanh số kinh doanh hoa lan và
cây cảnh chỉ đạt 200-300 tỷ đồng, nhưng chỉ trong quý I năm 2006 thì doanh
số này đã đạt 400 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm tại thành phố này đã tiêu thụ
khoảng trên một triệu cây lan [9].
Có thể nói, lĩnh vực kinh doanh lan ở Việt Nam còn rất non trẻ, chỉ mới
thực sự bắt đầu được hơn 10 năm trở lại đây. Theo ông Đồng Văn Khiêm -
Giám đốc công ty phong lan xuất khẩu thành phố Hồ Chí Minh thì khó khăn
lớn nhất là nhà nước chưa có chính sách phát triển ngành lan, hơn nữa chính
sách thuế lại không rõ ràng Bên cạnh đó, việc xuất khẩu lan hiện nay còn qua
ủy thác, không tạo được sự chủ động cho nhà sản xuất.
1.4. Giá tri của lan
Trước tiên xét trên phương diện thẩm mỹ: Từ xưa hoa lan đã được coi là
loại hoa vương giả. Hoa sở dĩ được nhiều người ưa chuộng là bởi màu sắc hoa
thắm tươi, đủ vẻ cùng với trăm ngàn kiểu dáng hoa khác nhau. Không chỉ thế
mà từ những bông hoa xinh đẹp đó còn tỏa ra những mùi hương thoang thoảng,
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 11 Lớp: K35D - SP KTNN
ngọt ngào cũng đã đủ làm ngây ngất lòng người. Khác với các loài
F
hoa sớm nở tối tàn, hữu sắc vô hương, hoa lan được xếp vào hàng vương giả
cũng bởi những lý do riêng của mình. Nếu giữ được đúng nhiệt độ và ẩm độ thì

hoa có thể giữ nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến 2 tháng, có
những loại đến 4 tháng. Lan thường sống trên các thân cây, cành cây khác
nhưng lại không phải là loài ký sinh ăn hại vì nó không hút chất dinh dưỡng,
không gây hại cho cây mà chỉ mượn cây làm chỗ dựa, nhiều trường họp đem
lại lợi ích cho cây mà chúng bám lên.
Xét về mặt kinh tế, lợi nhuận từ vườn lan mang lại cao hơn nhiều lần các
loại cây trồng nông nghiệp khác. Theo thống kê của vụ kế hoạch thuộc Bộ NN
& PTNT nếu trồng lan cắt cành Dendrobium và Mokara thì lha có thể cho
doanh thu 500 triệu - 1 tỷ đồng/ ha/năm. Hiện nay trên thế giới, một số nước
xuất khẩu hoa lớn như Thái Lan, Đài Loan, Hà Lan, đang có xu hướng mở
rộng diện tích các trang trại trồng hoa lan, các quy mô, dự án đàu tư cho ngành
thương mại hoa lan cũng không ngừng gia tăng [5].
1.5. Tình hình nghiên cứu về hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Một số kết quả nghiên cứu về hoa lan trên thế giới
1.5.1.1. về đánh giả nguồn gen
Các nhà khoa học Trung Quốc thuộc Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
Thực vật thành phố Thâm Quyến, Viện Nghiên cứu Thâm Quyến, Đại học
Thanh Hoa và Viện Nghiên cứu Gen Hoa Đại tuyên bố đã hoàn thành việc
phác họa khung bản đồ gen hoa lan [19].
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa lan
khác nhau và tạo ra được hệ thống hóa tương đối hoàn chỉnh. Sau đó hoàn
thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp tục
hoàn thiện bản đồ gen chi tiết.
Việc triển khai kế hoạch phác thảo bản đồ gen hoa lan không những
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 12 Lớp: K35D - SP KTNN
giải đáp được lịch sử và bí ẩn về loài hoa này, mà còn tạo cơ sở quan trọng
giúp công việc nghiên cứu chức năng và sự tiến hóa của hoa lan.
Bản đồ gen này cũng cung cấp những căn cứ khoa học giúp con người

bảo vệ loài hoa quý giá này có kế hoạch khai thác và tận dụng kho tài nguyên
gen một cách hiệu quả và thiết thực nhất.
1.5. 1.2. về công tác chọn, tạo giống
Trong nhiều năm qua, các nước tiên tiến đã sử dụng các kỹ thuật truyền
thống và hiện đại vào chọn tạo giống hoa nói chung và hoa lan nói riêng đã đạt
được những kết quả rất khả quan, đặc biệt là trên một số giống lan công
nghiệp như Hồ Điệp, Vũ Nữ, Địa lan từ đó ngành sản xuất hoa lan đã mang
lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho nền kinh tế của nhiều nước như Hà Lan, Trung
Quốc, Đài Loan, Thái Lan Các phương pháp chủ yếu đã được thế giới áp
dụng gồm: lai hữu tính, xử lý đột biến, chuyển gen.
Khi nghiên cứu về lai tạo giống Hà Tùng (1994) [22] đã lai tạo thành
công giữa 2 dòng: lan Xuân (C. goeringii) X lan Kiếm Tàu (C. sinense). Còn
Lý Phương (1998) [23] đã lai tạo và chọn ra được tổ hợp lai giữa: lan Đài (C.
ỳỉorỉbundum) X lan Huệ (C.ýaberi).
Ngoài việc lai tạo, các nhà nghiên cứu cững quan tâm đến việc tạo các
giống hoa lan mới bằng phương pháp xử lý đột biến. Từ Vệ Huy (1995) [26]
cho rằng sử dụng tia tử ngoại với cường độ thích hợp có tác dụng ngăn chặn
sự phân chia NST trong quá trình giảm phân dẫn đến hình thành tế bào không
đày đủ gây nên sự biến dị. Khi sử dụng tia tử ngoại với cường độ cao, Lâm
Phương (1997) [24] cho rằng nhân tế bào biến đổi, co cụm lại dẫn đến biến dị.
Còn Bành Lục Xuân (2004) [25] với việc sử dụng tia
60
Co-Ỵ với cường độ bán
tử vong đã cho kết quả biến dị rất rõ ràng và không đồng nhất.
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 13 Lớp: K35D - SP KTNN
1.5.2. Một số kết quả nghiên cứu về hoa lan ở Việt Nam
1.5.2.1. Kết quả nghiên cứu về thu thập tập đoàn, đánh giá
nguồn gen

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nhà khoa học quan tâm đến việc thu thập lưu
giữ nghiên cứu nguồn gen hoa lan bản địa và nhập nội. Khuất Hữu Trung và cộng
sự (2007) [15], đã nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn lan Kiếm (C. swartz)
của Việt Nam bằng kĩ thuật RAPD, phân tích kết quả phản ứng PCR-RAPD của
17 giống lan Kiếm Việt Nam với 12 mồi Operon khác nhau. Kết quả đã nhận
được tổng số 992 băng đa hình, từ đó đã thiết lập được bảng hệ số tương đồng di
truyền và sơ đồ cây phát sinh chủng loại về mối quan hệ di truyền của 17 giống
lan Kiếm ở Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích này, 17 giống lan Kiếm ở Việt
Nam được chia làm 5 nhóm khác nhau dựa vào mức tương đồng di truyền của
chúng.
Trên cơ sở nghiên cứu về hình thái của thân, rễ, lá, hoa kết hợp với việc
phân tích đa dạng di truyền ở mức độ phân tử AND, các tác giả đã kết luận các
giống càng xa nhau về nguồn gốc phân bố, cách sống và khác nhau về đặc điểm
hình thái thì có hệ số tương đồng di truyền thấp, những giống có chung một vùng
phân bố và có những đặc điểm hình thái khác nhau thì có hệ số tương đồng di
truyền cao hơn.
Hà Thị Thúy và cộng sự (2007) [14] đã nghiên cứu đa dạng di truyền ở
mức hình thái của tập đoàn lan Hồ Điệp (Phalaenopsỉs) phục vụ công tác tạo
giống lan Hồ Điệp lai ở Việt Nam. Tác giả đã thu thập, nghiên cứu và đánh giá
được các đặc điểm hình thái và động thái ra hoa của 31 giống lan Hồ Điệp thuộc
chi Phalaenopsỉs ở Việt Nam và các giống nhập nội làm cơ sở cho việc phân loại
những giống này.
Khi nghiên cứu thu thập, đánh giá và tuyển chọn một số giống Phong lan
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 14 Lớp: K35D - SP KTNN
Hoàng Thảo (Dendrobỉum) nhập nội tại miền Bắc Việt Nam, Phạm Thị Liên và
cộng sự (2009) [10] đã thu thập được 6 giống lan Hoàng Thảo, trong đó có 3
giống có nguồn gốc tại Băng Kốc - Thái Lan, 2 giống tại Chiềng Mai và 1 giống
tại Chiềng Rai. Các giống đều có năng suất cao, hoa đẹp, hiện nay thị trường

trong và ngoài nước rất ưa chuộng.
Khi nghiên cứu đa dạng di truyền loài lan Hài Đốm (Paphỉopedỉlum
concolor Pfitzerj bản địa của Việt Nam, Khuất Hữu Trung và cộng sự [16] đã
nhận xét: loài lan Hài Đốm (p. concolor Pfltzer) bản địa của Việt Nam rất đa
dạng và phong phú. Các mẫu giống thu thập tại các vùng sinh thái khác nhau đều
có các đặc điểm đặc trưng riêng về hình thái. Kết quả phân tích bằng kỹ thuật
RAPD-PCR chỉ ra hệ số tương đồng di truyền của các mẫu Hài Đốm dao động từ
0,56 đến 0,94; 16 mẫu Hài Đốm nghiên cứu được phân thành 6 nhóm khác nhau.
Phương pháp mô tả đặc điểm hình thái và đánh giá đa hình di truyền ở
mức độ ADN có thể bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau để công việc phân loại dưới loài
trở nên chính xác hơn, phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác và sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn gen lan Hài Đốm bản địa của Việt Nam.
Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ, Trần Duy Quý (2009) [3] đã điều tra
sự phân bố của hoa lan Việt Nam và lưu giữ, đánh giá một số giống lan quý tại
Gia Lâm - Hà Nội. Các tác giả đã kết luận: “Việt Nam được chia thành 6 vùng
lan chính, khác nhau về tính đa dạng, độc đáo của lan rừng và sinh thái tự nhiên
của các loài lan này: phía Tây Bắc Bộ; phía Đông Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ;
Bắc Trung Bộ; các tỉnh Trung Bộ; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ và Nam Bộ”.
Các tác giả đã thu thập được 1.035 chậu (giò) gồm 50 loài thuộc 17 chi Phong
lan, Địa lan Việt Nam.
Nhiều loại hoa lan có khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu tại Gia
Lâm - Hà Nội (Đai Châu, Phi Điệp, Giáng Hương Thơm).
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 15 Lớp: K35D - SP KTNN
Theo Dương Hoa Xô [17], Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các
giống hoa lan ”, từ năm 2005 đến nay đã sưu tập được hơn 285 giống hoa lan
thuộc 12 nhóm giống khác nhau {Mokara, Dendrobỉum, Phaỉaenopsis,
Oncỉdỉum ), để phục vụ cho công tác bảo quản nguồn gen và lai tạo giống.

Trong đó, đặc biệt có hơn 80 giống lan rừng quý, có thể phục vụ công tác lai tạo
giống lan sau này. Bên cạnh đó, trung tâm đã tiến hành nhập nội 14 giống lan
Mokara, 13 giống Dendrobium, 5 giống Catlleya để khảo nghiệm và nhân nhanh
giống phục vụ sản xuất.
1.5.2.2. Kết quả chọn tạo giống
Hà Thị Thúy và cộng sự (2007) [14] đã đánh giá được các đặc điểm hình
thái và động thái ra hoa của 31 giống lan Hồ Điệp thuộc chi Phalaenopsỉs ở Việt
Nam và các giống nhập nội. Dựa vào phân tích các đặc điểm ưu việt của mỗi
giống, thiết kế sơ đồ lai và đã lai thành công một số cặp lai giữa lan Hồ Điệp dại
với lan Hồ Điệp truyền thống và lan Hồ Điệp nhập nội, và đã tạo được vật liệu
khởi đầu bằng phương pháp nuôi cây in vỉtro.
Dương Hoa Xô (2006) [20] đã thực hiện dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo
nghiệm và nhân giống các giống hoa lan ” và đã lai tạo 50 cặp lai, đang tiến
hành gieo hạt trong ống nghiệm.
1.5.2.3. Kết quả nghiên cứu nhân giống, chăm sóc, điều khiển
sinh trưởng
Các nghiên cứu về nhân giống hoa lan đã được thực hiện ở nhiều cơ
quan khoa học và đã đạt được những thành công nhất định.
Phạm Thị Kim Hạnh và cộng sự (2008) [6] đã nghiên cứu nhân nhanh ỉn
vitro loài Lan Đai Châu (Rhynchostylỉs gigantean) trong bioreactor và cho kết
quả về tỉ lệ nảy mầm cũng như tốc độ sinh trưởng của cây con ỉn vitro tốt hơn so
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 16 Lớp: K35D - SP KTNN
với môi trường đặc. Môi trường nuôi cấy là wv bổ sung vitamin, axit amin MS,
bằng phương thức lỏng - bioreactor với các thông số kỹ thuật: nhiệt độ 25°c, lưu
lượng không khí 0,5 lít/phút, thời gian 45 ngày, chu kỳ 4 ngày ngập: 1 ngày khô
là tốt nhất để tăng tỉ lệ tạo cây con (91,1%), giảm thời gian phát triển mầm (5
tuần) đồng thời kích thích sinh trưởng cây con ỉn vỉtro. Cây con được cấy chuyển
sang môi trường đặc sau 3 tháng đạt được 5,8 lá; 5,2 rễ; dài lá 6,lcm; rộng lá

l,35cm; rễ mập 0,4lcm. Giá thể nuôi cây ngoài vườn ươm bọt núi + than củi + tảo
Đài Loan.
Khi nghiên cứu Quy trình kỹ thuật nuôi trồng Địa lan (Cymbỉdỉum spp.)
cấy mô, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2008) [13] đã xác định được thời gian
đưa cây ra ngoài vườn ươm tốt nhất ở đồng bằng là các tháng 1, 2, 3, 4,
5, 9, 10, 11, 12 và vùng núi là vào các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Giá thể cho
tỷ lệ sống cao, cây sinh trưởng phát triển tốt khi đưa ra vườn ươm là: dớn -
xơ dừa với tỷ với tỷ lệ 1:1. Chế độ phân bón luân phiên hợp lý có tác dụng
tốt đến sự sinh trưởng của cây so với bón đơn độc 1 loại phân bón. Chế độ
bón phân tốt nhất cho cây vườn ươm là: 5 lần N:P:K (30:10:10) + 1 lần
N:P:K (20:20:20) + 1 lần dinh dưỡng hữu cơ (sữa cá) + 1 làn vitamin tổng
hợp. Trong các công thức phối trộn giá thể thì công thức giá thể 1/2 rễ cây
dương xỉ +1/4 đất mùn +1/4 phân dê (khô) là tốt nhất. Để cây phát triển
hài hòa cân đối thì công thức phân bón tốt nhất dùng cho cây ngoài vườn
sản xuất là: 3 lần N: P: K (20:20:20) + 1 lần dinh dưỡng hữu cơ (sữa cá) +
1 lần vitamin tổng hợp. Xử lý KH2PO4 có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng số
lượng ngồng hoa hình thành so với đối chứng.
Năm 2009, Lê Minh Nguyệt và cộng sự [11] đã nghiên cứu ảnh hưởng của
môi trường và chất điều hoà sinh trưởng đến khả năng tái sinh và nhân nhanh
giống Hoàng lan thuộc chi lan Kiếm (Cymbỉdỉum). Các tác giả đã khẳng định:
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 17 Lớp: K35D - SP KTNN
môi trường nhân nhanh bổ sung các chất điều hoà sinh trưởng thuộc nhóm auxin
và cytokinin có tác dụng tốt tăng hệ số nhân và chất lượng chồi đối với hai giống
lan CD5 và CD9. Môi trường cho hệ số nhân và chất lượng chồi cao nhất với
giống CD5 là môi trường cơ bản MS bổ sung lmg/lít BAP và 0,3mg/lít NAA.
Môi trường tốt nhất đối với giống CD9 là môi trường cơ bản MS bổ sung lmg/lít
BAP và 0,5mg/lít NAA.
Các chất điều hoà sinh trưởng IBA, kinetin bổ sung riêng rẽ hay tổ hợp với

các môi trường MS + BAP + NAA. Các chất có trong các sản phẩm tự nhiên ở
nước ta như chuối xanh, nước dừa có thể bổ sung để tăng hiệu quả môi trường và
tiết kiệm chi phí khi nhân giống hoa lan.
Môi trường tạo cây hoàn chỉnh tốt nhất cho CD5 và CD9 là môi trường MS
bổ sung l,0gam than hoạt tính và 0,5mg/lít NAA, tạo ra số rễ nhiều nhất và chất
lượng rễ tốt nhất.
Giá thể tốt nhất để ra cây con sau giai đoạn ỉn vitro là dớn đối với cả hai
giống CD5 và CD9. Tuy nhiên, có thể dùng hỗn hợp rong biển và xơ dừa với tỷ lệ
1:1 vì tỷ lệ sống của giá thể hỗn hợp này cũng khá cao, nhằm giảm chi phí giá thể
trong nhân giống.
Võ Hà Giang, Ngô Xuân Bình (2010) [4] nghiên cứu nhân giống phong lan
Đuôi Chồn (Rhynchotylis retunsa [L] Blume) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế
bào. Các tác giả đã nghiên cứu môi trường gieo hạt và nhân chồi cho kết quả: bổ
sung BAP 0,3 mg/lít và kinetin 0,lmg/lít cho tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất đạt
86,67%, bổ sung phối hợp kinetin và BAP cho hiệu quả cao nhất ở nồng độ
0,5mg kinetin/lít + 0,3mg BAP/lít hệ số nhân chồi đạt 5-6 cụm chồi và 5,7
chồi/cụm.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NỘI DUNG VÀ

7
• •
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đổi tượng, địa điểm và thòi gian nghiên cứu
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 18 Lớp: K35D - SP KTNN
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên đối tượng cây lan Đai Châu Rhynchostylỉs
gigantean cụ thể là các giống:
+ Giống hoa màu trắng đốm tím +

Giống hoa màu cam + Giống hoa
màu đỏ + Giống hoa màu trắng Các
loại phân bón :
+ Phân Đầu Trâu 009 (Bình Điền) thành phần gồm: 20% đạm (N), 20% lân
(P2O5), 20% kali (K
2
0), lưu huỳnh (S), magiê (Mg), canxi (Ca), kẽm (Zn), sắt
(Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), bo (B), molypden (Mo), gibberellin, aNAA,
bNOA.
+ Phân Orchid-3 (Grow more) với hàm lượng dinh dưỡng 20%đạm (N),
20% lân (P
2
0
5
), 20% kali (K
2
0), 0,05% đồng (Cu), 0,0005% mangan (Mn),
0, 05% sắt (Fe), 0,05% kẽm (Zn).
+ Phân Plant soul 3 (Trung Quốc) thành phần 20% đạm (N), 20% lân
(P
2
0
5
), 20% kali (K
2
0), 0,1% Mg, 0,009% Bo, 0,02% Cu, 0,05% Mn, 0,002% Mo,
0,02% Zn, 0,0005% Co.
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại khu nhà lưới sản xuất lan Đai Châu, Trung tâm
Hoa cây cảnh, Viện nghiên cứu rau, quả, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2012 đến tháng 2/2013.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống lan Đai Châu
Thí nghiệm được bố trí trên 4 giống hoa lan Đai Châu, 3 năm tuổi có
nguồn gốc từ Trung Quốc theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại,
diện tích ô thí nghiệm là lm
2
.
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 19 Lớp: K35D - SP KTNN
CT1: Giống hoa màu trắng đốm tím
CT2: Giống hoa màu cam CT3: Giống
hoa màu đỏ CT4: Giống hoa màu trắng
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của
cây
Thí nghiệm được bố trí trên 3 loại phân bón, trên giống hoa màu trắng đốm
tím, 3 năm tuổi theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, diện tích
ô thí nghiệm là lm
2
. Phun phân 7 ngày/lần.
CT1: Phun phân Đầu Trâu 009
CT2: Phun phân Orchid 3 CT3:
Phun phân Plant soul 3 CT4:
Đối chứng không phun
2.2.3. Nghiên cứu chế độ tưới nước cho lan Đai Châu
Thí nghiệm được bố trí ở 3 chế độ tưới nước, trên giống hoa màu trắng
đốm tím, 3 năm tuổi có nguồn gốc từ Trung Quốc theo phương pháp ngẫu nhiên
hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là lm
2

. Tưới vào lúc 8 giờ sáng.
CT1: Tưới 1 ngày/lần CT2: Tưới 3 ngày/lần CT3: Tưới 5
ngày/lần
Kho á luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 20 Lớp: K35D - SP KTNN
Chỉ tiêu theo dôi:
+ Đo chiều dài lá (cm): đo từ cuống lá đến ngọn lá.
+ Đo chiều rộng lá (cm): đo chỗ có chiều rộng lớn nhất.
+ Đếm tổng số lá/cây.
Ị 7 Ị »V
+ T~ V Ạ , Ạ _ _ Ậ < *>/_ ■*>
Đêm tông sô rê/cây.
+ Một số chỉ tiêu về hoa của các loại lan Đai Châu: số hoa/bông, chiều
dài ngồng hoa, thời gian nở, thời gian tàn, màu sắc, hương thơm của hoa.
2.3 Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê
sinh học trên phần mềm tin học Excel.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
3.1. Đặc điểm hình thái của một số giống lan Đai Châu
Mỗi cây trồng nói chung và cây hoa lan Đai Châu nói riêng đều có
những đặc điểm mang tính đặc trưng về hình thái như: thân, rễ, lá, hoa
và mỗi đặc trưng hình thái đều mang đặc tính di truyền của giống. Các chỉ
tiêu hình thái không chỉ là vai trò trong việc nhận biết, phân loại mà còn
là cơ sở cho công tác chọn tạo giống. Quan sát đặc điểm hình thái của các
giống trong thí nghiệm tôi thu được kết quả như bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái một số giống lan Đai châu
tai Gia Lâm, Hà Nôi

7


ST
T
Tên Đăc điểm hình thái
thường
gọi
Thân Lá Rễ Hoa
1
Đai
châu
trắng
đốm
tím
m A A
Thân
mập.
Thân

nhiều
cuống
lá bao
Lá thuôn, hình dải,
dày, cứng, màu
xanh đậm, mặt dưới
của lá nhìn rõ các
vân trắng kẻ dọc. Lá
xếp dày đều đặn
trên thân.
Rê to,
mập.

Hoa chùm hoa mọc
từ nách lá, buông
xuống. Mỗi chùm
gồm nhiều hoa nhỏ
xếp dày xít trên
cuống chung. Hoa
màu trắng đốm tím.
Khtìá luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 21 Lớp: K35D - SP KTNN
2
Đai
Châu
cam
Thân
thâp.
Thân
có đốm
màu
cam.
Lá mọc cách dọc
theo 2 bên thân,
phiến lá cứng, lá
xanh đậm, sọc
trắng, chia thùy lệch.
Rê to,
khỏe
Hoa mọc thành chum
ở nách lá, hoa nhỏ,
màu vàng, cánh môi

thẳng, đầu lưỡi gấp
lên trên, màu vàng
cam, đốm đỏ ở giữa.
3
Đai
châu
đỏ
Thân
màu
tím
đậm
Lá dài, hẹp, đâu lá
hơi cong xuống,
phân thuỳ lệch, lá
xanh sọc tím ở cả
2 mặt và nhạt dần
từ gốc lá lên ngọn
lá.
Rê to,
buông
dài hoặc
bám vào
giá thể.
Hoa chùm hoa mọc
từ nách lá, buông
xuống. Mỗi chùm
gồm nhiều hoa nhỏ
xếp dày xít trên
cuống chung. Hoa
màu đỏ đậm, đỉnh

cánh môi chia 3 thuỳ
nhỏ, mỏng.
4
Đai
châu
trắng
Thân
xanh
sọc
trắng.
Lá song đính, phiên
lá cứng, lá xanh
đậm, sọc trắng, đầu
lá xẻ thuỳ lệch, sâu.
Rê dài, rê
xanh, đầu
rễ trắng.
Chùm hoa mọc từ
nách bẹ lá, dài
ngồng. Hoa trắng
tinh khiết, đỉnh cánh
môi chia 3 thuỳ nhỏ,
mỏng.
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy: các giống lan Đai Châu có những đặc
điểm như bộ rễ dài, to, khỏe do vậy khả năng hút dinh dưỡng và nước tốt. về
hoa thì màu sắc phong phú và có độ bền cao, giá trị thương phẩm lớn.
3.2. Đánh gi á khả năng sinh trưởng của một sổ giếng lan Đai Châu
Số lá và chiều dài, chiều rộng lá là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Đai Châu. Kết quả theo
dõi khả năng sinh trưởng của một số giống lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi

được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khả năng sinh trưởng của một sổ giống lan Đai Châu giai đoạn
3 năm tuồi.
^ Chỉ tiêu
Giống
Sô lá trên cây
(lá)
Chiêu dài lá
(cm)
Chiêu rộng lá
(cm)
Hoa màu trăng đôm
tím
6,1 17,8 3,5
Hoa màu cam 5,6 15,9 3,4
Khtìá luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 22 Lớp: K35D - SP KTNN
Hoa màu đỏ 5,3 15,3 3,2
Hoa màu trăng 5,2 14,3 3,4
Khả năng sinh trưởng biêu hiện băng sự tăng trưởng lá, chiêu dài, chiêu
rộng lá. Số lá trên cây giai đoạn 3 năm tuổi đạt 5-7 lá. số lá/cây nhiều nhất ở
giống Đai Châu màu trắng đốm tím đạt 6,1 lá và thấp nhất ở giống Đai Châu
màu trắng chỉ đạt 5,2.
Kích thước lá ở giai đoạn này cũng có sự khác biệt. Chiều dài lá ở giống
Đai Châu màu trắng đốm tím dài nhất đạt 17,8 cm, ngắn nhất ở giống Đai Châu
màu trắng (14,3 cm). về chiều rộng, giống lan Đai Châu màu trắng đốm tím vẫn
đứng đầu đạt 3,5cm và lá của giống Đai Châu màu đỏ là nhỏ nhất, chiều rộng lá
chỉ đạt 3,2cm.
Nhìn chung, tốc độ sinh trưởng và kích thước ở giống lan Đai Châu màu

trắng đốm tím là cao nhất, sau đó tới giống lan Đai Châu màu cam và chậm
nhất
Khtìá luận tốt
nghiệp
Vũ Thị Huệ 23 Lớp: K35D - SP KTNN
là lan Đai Châu màu trắng.
Lan Đai Châu là giống lan đơn thân, phụ sinh và có sự khác biệt giữa các
giống về chiều cao thân và đường kính. Qua quan sát, theo dõi một số giống lan Đai
Châu giai đoạn 3 năm tuổi tôi thu được kết quả như bảng 3.3.
Bảng 3.3. Khả năng tăng trưởng chiều cao và đường kính thân cây của một
số giống lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi
Chỉ tiêu
Giống
Chiều cao thân (cm) Đường kính thân (cm)
Hoa màu trăng đôm tím 8,8 1,32
Hoa màu cam 6,5 0,79
Hoa màu đỏ 6,2 0,74
Hoa màu trăng 6,0 0,85
Chiêu cao thân, đường kính thân cũng có sự khác biệt giữa các giông lan Đai
Châu giai đoạn 3 năm tuổi. Chiều cao thân cây đạt từ 6,0 cm - 8,8 cm, đường kính
thân đạt từ 0,74 cm - 1,32 cm. Giống lan Đai Châu màu trắng đốm tím vẫn đứng đầu
về cả chiều cao thân và đường kình thân (chiều cao thân đạt 8,8 cm, đường kính
thân đạt 1,32 cm).
Cũng giống như đặc điểm sinh trưởng và phát triển của là thì sự sinh trưởng
và phát triển của bộ rễ giữa các giống lan Đai Châu là khác nhau. Các chỉ tiêu về rễ
là rất quan trọng, nó thể hiện sức hút các chất dinh dưỡng và hút nước của cây tốt
hay không. Vì vậy căn cứ vào các chỉ tiêu về rễ như số rễ, đường kính có thể đánh
giá được khả năng sinh trưởng của giống nào tốt hơn. Kết quả theo dõi khả năng
tăng trưởng bộ rễ của một số giống lan Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi được trình
bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Khả năng tăng trưởng bộ rễ, kích thước rễ của một sổ giếng lan
Đai Châu giai đoạn 3 năm tuổi
r
Khoá luận tôt nghiệp
Vũ Thị Huệ 24 Lớp: K35D - SP KTNN
^ Chỉ tiêu
Giống
Sô rê
(rễ)
Đường kính rê
(cm)
Dài rê
(cm)
Hoa màu trăng đôm
tím
5,1 0,87 40,8
Hoa màu cam 5,2 0,82 37,3
Hoa màu đỏ 5,0 0,77 36,6
Hoa màu trăng 5,1 0,86 35,2
Tốc độ tăng trưởng rễ của các giống được thể hiện ở số rễ, chiều dài và đường
kính rễ. Số rễ của các giống lan Đai Châu ở giai đoạn 3 năm tuổi đạt từ 5,0-5,2 rễ.
Đường kính rễ và chiều dài rễ giữa các giống cũng có sự khác biệt. Chiều dài rễ đạt
giá trị lớn nhất ở giống lan Đai Châu màu trắng đốm tím (đạt0,87 cm), rễ của giống
lan Đai Châu màu đỏ là nhỏ nhất chỉ đạt 0,77 cm.
Từ kết quả theo dõi trên ta thấy giống lan Đai Châu màu trắng đốm tím có khả
năng sinh trưởng tốt nhất, giống lan Đai Châu màu đỏ là sinh trưởng chậm nhất.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng
của cây
Phân bón là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển
của lan Đai Châu. Nó cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng và

phát triển. Tuy nhiên mỗi loại phân bón khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác tới
sự sinh trưởng và phát triển của cây. Đe tìm ra loại phân bón giúp cây phát triển tốt
hơn, tôi đã tiến hành bố trí thí ngiệm và thu được kết quả như bảng3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng, phát triển của lan Đai
Châu giai đoạn 3 năm tuổi
Chỉ tiêu
Công thức

rễ/giò
(rễ)
Chiêu
dài rễ
(cm)
Đường
kính rễ
(cm)
Số lá/cây
(lá)
Màu sắc lá
CTl-Đâu trâu 009 9,6 35,9 0,97 6,6 Xanh
r
Khoá luận tôt nghiệp
Vũ Thị Huệ 25 Lớp: K35D - SP KTNN

×