Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.31 KB, 40 trang )

BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
NGÂN HÀNG VIETINBANK
1.Giới thiệu chung về Vietinbank
• Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập
từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam.
• Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 03 Sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
• Có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và
Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH
MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty
TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước
và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp –
được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;


- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Đến với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Quý khách sẽ hài lòng về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình
với tiêu chí: Nâng giá trị cuộc sống.

2.Phân tích tầm nhìn,sứ mệnh,mục tiêu chiến lược
––
2.1.Phân tích tầm nhìn,sứ mệnh
a. Ai sẽ được thỏa mãn?
Đó chính là các khách hàng mà Vietinbank đang phục vụ mà mong muốn hướng
tới như :
-Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, Các doanh nghiệp và các
tổ chức có đủ điều kiện quy định theo pháp luật nước CHXHCN Việt Nam.
- Cá nhân.
- Hộ gia đình.
- Tổ hợp tác.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty hợp danh.
- Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài….
=>đối tượng phục vụ của Vietinbank rất phong phú và đa dạng và ngày càng
được mở rộng,bất kì cá nhân tổ chức nào có nhu cầu sẽ đều được Vietinbank phục
vụ tận tình và chu đáo.
b. Sẽ thỏa mãn được điều gì?
Đúng như những gì mà triết lý kinh doanh và hệ tư tưởng cốt lõi của Vietibnbank
hướng tới khách hàng, với đội ngũ nhân viên có trình độ cao và có nhiều kinh
nghiệm cùng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp Ngân hàng Vietinbank sẽ
đem lại cho khách hàng những giá trị tốt nhất mà Ngân hàng có. Các dịch vụ mà
Vietinbank cung cấp không chỉ đa dạng, phong phú về số lương mà còn đảm bảo

chất lượng cao như :
- Huy động vốn
- Cho vay, đầu tư
- Bảo lãnh
- Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Ngân quỹ
- Thẻ và ngân hàng điện tử
- Hoạt động khác
c.Thỏa mãn nhu cầu như thế nào:
Vietinbank sẽ đáp ứng với sự chuyên nghiệp, tận tình nhất với các cơ sở hạ tầng
hiện đại và năng lực độc đáo sau:
- Ngân hàng sở hữu quy trình công nghệ hiện đại bậc nhất tại VN và ứng dụng
công nghệ tiên tiến nước ngoài trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình
- Năng lực tài chính và giá trị thương hiệu mạnh, luôn nằm trong top thương hiệu
uy tín nhất tại VN,là một sự đảm bảo tuyệt đối mỗi khi khách hàng lựa chọn sử
dụng dịch vụ của Vietinbank.
- Ngân hàng đã từng bước xây dựng cũng như hoàn thiện được đội ngũ cán bộ có
tuổi đời bình quân trẻ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có
kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ cao, có
khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh quốc tế hiện tại và mang
tính hội nhập,toàn cầu hóa cao.
- Mở rộng mạng lưới phân phối trên toàn quốc, nâng tầm hoạt động vượt ra ngoài
lãnh thổ VN và vươn xa ra thế giới.
2.2.Phân tích mục tiêu chiến lược
Từ những phân tích về tầm nhìn và sứ mệnh của Vietinbank ở trên,ta có thể rút ra
được mục tiêu chiến lược của Vietinbank:
“Trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam,một ngân hàng tỷ đô
ngang tầm với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới”
Nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mình,Vietinbank đã đề ra những nhiệm
vụ cần phải thực hiện trong thời gian tới:

a. Nâng cao chất lượng tín dụng
• Tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo chỉ thị của chính phủ yêu
cầu hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn hiện nay,
• Mặt khác, tín dụng cá nhân vẫn chưa được mở rộng trở lại do còn nhiều e
ngại.
• Năm 2011, Vietinbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 5.100 tỷ đồng.
b. Mở rộng quy mô tài sản:
Vietinbank đặt mục tiêu tăng quy mô tổng tài sản đạt 550 ngàn tỷ đồng (27,5 tỷ
USD) cuối năm 2012 và tăng gấp đôi trong 5 năm tới với quy mô khoảng 50 tỷ
USD.
c. Nâng cao chất lượng quản trị của ngân hàng.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị ngân hàng,cái thiện hệ thống quản trị,nâng
cao hiệu quả trong công tác quản trị cũng như các khả năng quản trị rủi ro, vẫn
đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khoản vay, các tài sản sinh lời khác.
d. Khai thác các nguồn lợi thế:
Tổng diện tích đất Vietinbank hiện đang quản lý và sử dụng tính đến cuối tháng 9
là 563.284 m2. Trong dài hạn, tận dụng nguồn tài sản này để phát triển mở
rộng thêm các chi nhánh, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng,
bất động sản.
e. Tiêu chuẩn hóa công tác quản trị.
Tiếp tục đầu tư mạnh vào hệ thống công nghệ thông tin như xây dựng hệ thống
chỉ số cảnh báo rủi ro, hệ thống Balance Scorecard, v.v. nhằm nâng cao công tác
quản trị rủi ro đồng thời tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thanh toán đã có sẵn
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng
f. Mở rộng phạm vi hoạt động:
Sau khi mở một ngân hàng với đầy đủ hoạt động dịch vụ của một ngân hàng hiện
đại tại Frankfurt, ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động quốc tế tại
các trung tâm tài chính của thế giới hoặc các quốc gia có hoạt động thương mại
sôi động với Việt Nam bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Châu Âu, Hồng Kông,
Singapore, v.v. . Trong thời gian sắp tới, Vietinbank sẽ khai trương chi nhánh

Berlin và đầu năm 2012 sẽ mở chi nhánh tại Lào.Với việc ngày càng mở thêm
nhiều chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới,Vietinbank đang ngày càng mở rộng
phạm vi hoạt động kinh doanh cửa mình.
g. Đa dạng hóa các mảng hoạt động của ngân hàng:
Vietinbank sẽ phát triển mạnh mảng ngân hàng đầu tư với chiến lược phân bổ tài
sản 70/30 vào hai lĩnh vực chính là cho vay và đầu tư, nhằm đảm bảo tính thanh
khoản của cả hệ thống và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
h. Nâng cao năng lực và an toàn vốn:
• Ngân hàng đang tích cực đàm phán để phát hành 15% vốn cổ phần cho
Ngân hàng Nova Scotia. Hai bên đang cố gắng để hoàn tất giao dịch này trong
thời gian sớm nhất.
• Phát hành 500 triệu USD trái phiếu quốc tế. Vietinbank đã chọn được đơn
vị tư vấn là liên doanh HSBC và Barclays. Hiện đang chọn nhà tư vấn luật trong
nước và quốc tế để thực hiện các thủ tục chào bán.
Mục tiêu chiến lược của Viettinbank theo thời gian ta có mục tiêu ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
Chiến lược ngắn và trung hạn:
• Phát triển và hoàn thiện danh mục dịch vụ & sản phẩm theo nhóm khách
hàng và tạo lập dịch vụ & sản phẩm trọn gói
• Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức hoạt động,chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối
hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ để tối đa hóa khả năng bán hàng theo
nhóm khách hàng, nâng cao hiệu quả bán hàng, chuyên nghiệp hóa hoạt
động
• Hoàn thiện chuẩn hóa các cơ chế, nghiệp vụ áp dụng trong quản lý điều
hành kinh doanh
• Chuyên môn hóa sâu, nâng cao kỹ năng làm việc, nâng cao năng suất lao
động
• Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, tăng tỷ lệ thu phị dịch
vụ trong tổng thu nhập
• Hình thành cơ cấu tài sản nợ tài sản có phù hợp, đảm bảo tăng trưởng bền

vững
• Phát triển nguồn nhân lực
Chiến lược dài hạn
• Phát triển tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh; phát triển cả bán buôn và
bán lẻ, cả ngân hàng thương mại, đầutư và dịch vụ tài chính
• Đa dạng hóa cổ đông của ngân hàng với cơ cấu sở hữu vốn hợp lý, lựa
chọn cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vào ngân hàng, tối
đa hóa và khai thác các thế mạnh và nguồn lực cổ đông để phát triển
ngân hàng
• Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tập đoàn, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực,
tạo hiệu quả kinh doanh cao và bền vững
• Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo
• Hình thành nền tảng công nghệ hiện đại
• Tạo lập đồng bộ về tổ chức, hoạt động, cơchế, công nghệ, hệ thống cơ
sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho phát triển hoạt động kinh
doanh
3.Phân tích môi trường kinh doanh
3.1.Môi trường vĩ mô
a.Môi trường kinh tế
+Thuận lợi
• Nền kinh tế có mức tăng trưởng luôn ở mức cao và ổn định tạo cơ hội cho
các ngân hàng đầu tư và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
• Đời sống đang được ngày càng nâng cao,thu nhập của người dân cũng
được tăng lên kéo theo nhu cầu gửi tiết kiệm,vay vốn làm ăn,cho
vay….tăng lên,đây chính là điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng.
• Tình hình kinh tế ổn định,tỉ lệ lãi suất và tỉ giá hối đoái luôn được chính
phủ điều chỉnh hợp lí
+Khó khăn
• Việt Nam đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường,mở cửa tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp,ngân hàng,tổ chức tài chính của nước ngoài vào

đầu tư và hoạt động kinh doanh =>sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
cao,Vietinbank gặp không ít thách thức do thua kém các đối thủ nước ngoài
về nguồn lực.
• Tỉ lệ lạm phát ở mức cao và chưa thực sự kiểm soát được gây ảnh hưởng
lớn đến xu hướng gửi tiết kiệm,vay vốn làm ăn của doanh nghiệp cũng như
của người dân.
b.Môi trường công nghệ:
+Thuận lợi:
• Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại,được quan tâm và đầu tư đúng
mức,đồng thời cũng đang ngày càng được nâng cao để giúp cho việc thanh
toán,chuyền gửi tiền,….được thực hiện một cách nhanh chóng và ít gặp
phải sự cố.
• Tích cực áp dụng các công nghệ thanh toán hiện đại nhất trên thế giới
nhằm tạo ra những dịch vụ với chất lượng và dịch vụ ngày càng được nâng
cao.
+Khó khăn:
• Tốc độ phát triển nâng cấp của hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ còn khá
chậm,không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của ngành.
• Hệ thống tuy được quan tâm,đầu tư nâng cấp nhiều nhưng đôi khi vẫn còn
gặp những lỗi đáng tiếc trong quá trình giao dịch và thanh toán.
c.Môi trường văn hóa xã hội:
+Thuận lợi:
• Với dân số đông và trẻ,trình độ dân trí ngày càng được nâng cao=>Việt
Nam là thị trường tiềm năng để Vietinbank khai thác
• Nhu cầu giao lưu buôn bán và giao dich với các khách hàng nước ngoài
ngày càng tăng,dẫn tới sự cần thiết của các dịch vụ chuyển khoản ra nước
ngoài,chuyển tiền,….
+Khó khăn:Hình thức thanh toán,giao dịch qua ngân hàng còn khá mới lạ với
người dân
d.Môi trường chính phủ,luật pháp chính trị.

+Thuận lợi:
• Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định,đem lại sự an tâm cho khách
hàng và nhà đầu tư cũng như là điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh
doanh của Vietinbank.
• Hệ thống luật pháp,chính sách về ngân hàng,tài chính được quy định rõ
ràng,
• Chính phủ luôn tạo điều kiện và khuyến khích các ngân hàng trong hoạt
động đầu tư,kinh doanh.
+Khó khăn:Thủ tục hành chính quá rườm rà,nhiều lúc gây khó khăn cản trở cho
cả ngân hàng cũng như khách hàng
.e.Môi trường toàn cầu:
+Thuận lợi:
• Toàn cầu hóa và tiến trình hội nhập đã làm cho ngân hàng tiếp cận được
với thị trường tài chính quốc tế=>mở rộng thị trường kinh doanh
• Việc gia nhập các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế tọa điều kiện thuận
lợi cho Vietinbank phát triển và không ngừng lớn mạnh.
+Khó khăn:
• Ngoài những lợi ích đem lại,xu thế toàn cầu hóa và hội nhập thế giới cũng
khiến Vietinbank đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
3.2.Môi trường ngành.
3.2.1.Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vietinbank trên thị trường hiện nay bao gồm:
• Các Ngân hàng thương mại quốc doanh
• Các ngân hàng thương mại cổ phần
• Một số ngân hàng nước ngoài
• Các tổ chức tín dụng khác.
Sự gia tăng về số lượng NH nước ngoài xin thành lập chi nhánh tại VN cũng như
các DN muốn đầu tư vào thị trường NH càng làm sự cạnh tranh trên thị trường trở
nên mạnh mẽ.
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau

tạo nên sức ép trở lại lên ngành tạo nên 1 cường độ cạnh tranh.
a. Số lượng và kết cấu của đối thủ cạnh tranh.
Trong hệ thống các tổ chức tín dụng ở VN có 5 NHTM Nhà Nước, 1 NH chính
sách xã hội, 6 NH liên doanh, 36 NH thương mại cổ phần, 47 chi nhánh NH
nước ngoài, 14 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính và 998 qũy tín
dụng nhân dân cơ sở.Và nói đến hệ thống ngân hàng ở VN chúng ta không thể
không nhắc đến 4 ngân hàng lớn nhất- được gọi là đại gia trong ngành đó chính
là NH Công thương VN( Viettinbank), NH Nhà nước và phát triển nông thôn
VN( Agribank), NH thương mại cổ phần Ngoại Thương VN( Vietcombank), NH
đầu tư VN( BIDV).
Ngân hàng Vietinbank có hệ thống trải rộng toàn quốc với :
• 3 sở giao dịch
• 150 chi nhánh
• Trên 1000 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm
• 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai
thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản
lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV
Công đoàn
• 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ,
Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
-So sánh với 1 số ngân hàng là đối thủ cạnh tranh lớn như:
+NH Vietcombank không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động với việc phát
triển thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch năm 2007, đưa tổng số mạng lưới
của Vietcombank đến nay lên 59 chi nhánh, 3 công ty (Cty) trực thuộc, 1 Hội sở
chính và gần 150 phòng giao dịch trên toàn quốc.
+NH Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam, cùng với hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trong nước và Chi nhánh
nước ngoài tại Campuchia, Agribank hiện có 9 công ty trực thuộc, đó là: Tổng
Công ty Vàng Agribank (AJC), Công ty In thương mại và dịch vụ (PCC), Công ty

Cổ phần chứng khoán (Agriseco), Công ty Du lịch thương mại (Agribank tours),
Công ty Vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh (VJC), Công ty Cổ phẩn bảo hiểm
(ABIC), Công ty cho thuê Tài chính I (ALC I), Công ty cho thuê Tài chính II
(ALC II), Công ty Kinh doanh lương thực và Đầu tư Phát triển.
+NH BIDV
• Ngân hàng thương mại gồm 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao
dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm máy cà thẻ POS trên
phạm vi toàn lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng. Trong đó
có 2 đơn vị chuyên biệt.
• Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì
Khởi Nghĩa)
• Ngân hàng bán buôn (quản lý các dự án Tài chính nông thôn do WB tài
trợ), phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch
3).
Dựa vào quy mô, số lượng của các chi nhánh và cách thức hoạt động của các
ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam thì Vietinbank là 1 trong những ngân hàng lớn
nhất tại Việt Nam, là 1 trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực huy động
nội tệ, trong khi đó thì BIDV là ngân hàng thương mại lớn thứ nhất tại Việt Nam,
đứng sau BIDV là Agribank.
Sau đây là biểu đồ so sánh mạng lưới của 3 ngân hàng Viettinbank, Vietcombank
và BIDV
Theo thông tin từ các ngân hàng thì đến năm 2011 mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch của 3 ngân hàng đều phủ khắp cả nước. Trong đó CTG(Viettinbank)
phát triển mạnh số lượng PGD, tuy nhiên VCB( Vietcombank) và BIDV thì tăng
trưởng mạnh số lượng ATM.Số lượng chi nhánh của BIDV vượt qua VCB và lọt
vào top 3 ngân hàng có số lượng chi nhánh và PGD trên cả nước, sau Agribank
và CTG( Vietinbank).
Về Quy mô và năng lực tài chính
Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Việt Nam trong những năm
qua đã có sự tăng trưởng mạnh. Khối NHTMQD có quy mô vượt trội, chiếm ưu

thế.
Về thị phần hoạt động:
Thị phần giữa các khối ngân hàng có sự chuyển dịch mạnh từ khối NHTMQD
sang khối NHTMCP trong những năm gần đây, đặc biệt là hai năm 2006 và
2007.
Khối NHTMQD:
- Hiện vẫn đang chiếm thị phần lớn nhất trên các mảng hoạt động chính.
- Thị phần đang có xu hướng thu hẹp do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ khối
NHTMCP, NHNN&LD.
Khối NHTMCP:
- Thị phần tăng nhanh-> phát triển nhanh chóng và sức cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ.
Khối NHNN&LD:
- Có sự tăng trưởng nhanh và khá đều đặn về số lượng ngân hàng.
- Thị phần hoạt động của khối NHNN & LD khá ổn định.
Đặc thù và tốc độ tăng trưởng của ngành:
Hệ thống Ngân Hàng Việt Nam có tốc phát triển nhanh chóng. Bên cạnh sự
phát triển về số lượng NH, quy mô hoạt động của hệ thống cũng tăng trưởng
mạnh mẽ.Năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1.500 ngàn tỷ
đồng bằng hơn 130% GDP 2007. Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng và huy
động tiền gửi ở mức rất cao, đạt trung bình trên 35%/năm trong suốt giai đoạn
2002 - 2007. Điều này cho thấy mức độ phát triển rất nhanh chóng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
Tiềm năng phát triển của hệ thống Ngân hàng VN là rất lớn. Bên cạnh mảng
hoạt động tín dụng, mảng hoạt động dịch vụ cũng có những bước phát triển nhanh
chóng. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ rất cao. Vì vậy có thể nói, hoạt động ngân
hàng vẫn là mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp khai thác và phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng là một ngành tập trung, có thể nói rằng thị
trường ngân hàng đang bị chi phối bởi một số doanh nghiệp lớn như Viettinbank,
Agribank, Vietcombank và ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Đặc biệt trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống NH là cầu nối để doanh nghiệp VN có thể
hợp tác kinh doanh với các đối tác trên toàn cầu, qua đó thúc đẩy ngoại thương
không ngừng mở rộng.
Chính do vai trò quan trọng của NH đối với nền kinh tế, nhất là nền kinh tế thị
trường mà NH ngày càng trở nên thiết yếu.Chúng ta có thể nhận thấy số lượng
các ngân hàng lớn với chất lượng cao cùng tham gia vào thị trường trong nước và
không ngừng vươn xa ra toàn cầu, chính vì vậy nên đã tạo ra 1 cường độ cạnh
tranh cao trong thị trường ngân hàng.
b. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Như chúng ta biết rằng đối thủ cạnh tranh nặng kí của Viettinbank chính là 3
ngân hàng gồm BIDV, Vietcombank, Agribank. Để làm rõ đối thủ cạnh tranh của
Viettinbank 1 cách cụ thể ta đi phân tích ngân hàng BIDV như sau:
* BIDV tên đầy đủ là Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, tên gọi tắt là
viettindebank và tên viết tắt là BIDV.
* Logo hiện nay của BIDV là cách điệu của chữ viết tắt BIDV với 2 màu xanh
đỏ, cách thể hiện đơn giản, dễ nhận biết, dễ ghi nhớ. Cả logo, tên gọi tắt, tên gọi
đầy đủ hiện nay đều đã được BIDV đăng kí bảo hộ nhãn hiệu tại Cục sỡ hữu trí
tuệ và tại Hoa Kỳ.
* Nhiệm vụ: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với qui định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
*Phương châm hoạt động: Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt
động của BIDV cùng với Slogan của BIDV là ‘Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành
công’.
* Mục tiêu hoạt động: Trở thành ngân hàng uy tín- chất lượng hàng đầu Việt
Nam.
* Chất lượng kinh doanh: Chất lượng-tăng trưởng bền vững-hiệu quả an toàn.
* Sản phẩm dịch vụ:
+Ngân hàng: cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống

và hiện đại.
+Bảo hiểm: bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ.
+Chứng khoán: môi giới chứng khoán, lưu kí chứng khoán, tư vấn đầu
tư( doanh nghiệp cá nhân ), bảo lãnh, phát hành, quản lí danh mục đầu tư.
+Đầu tư tài chính: chứng khoán( trái phiêú, cổ phiếu,…), góp vốn thành lập
các doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
* Hệ thống mạng lưới của BIDV: BIDV là 1 trong những ngân hàng có mạng lưới
phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại VN, được chia làm 2 khối:
-Khối kinh doanh trong những lĩnh vực sau:
+Ngân hàng thương mại: 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch,
hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn
sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng, trong đó có 2 đơn vị là : Ngân hàng chỉ
định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa), Ngân
hàng bán buôn (quản lý các dự án Tài chính nông thôn do WB tài trợ), phục vụ
làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3).
+Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC).
+Bảo hiểm: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIC) (Hay tên giao dịch khác Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV): Gồm
Hội sở chính và 21 Công ty thành viên (các chi nhánh cũ).
+Đầu tư-tài chính: Công ty Cho thuê Tài chính I, Công ty Cho thuê Tài chính
II, Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng
lượng,
+Các liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID
Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB), Ngân hàng
Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
-Khối sự nghiệp: Trung tâm Đào tạo (BTC), Trung tâm Công nghệ thông tin
(BITC).
* Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020:

BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả
và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.
Chiến lược của BIDV giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 là phấn đấu trở
thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu
trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Trong đó chú trọng đến 03 khâu đột
phá chiến lược là
- Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ,
quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng
đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển
đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn
định và bền vững.
- Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa
học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của BIDV.
3.2.2. Phân tích nhà cung cấp
Ở đây, nhà cung cấp đối với các ngân hàng chính là ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam; các tổ chức, cá nhân muốn gửi tiền vào Viettinbank; các đơn vị cung cấp
trang thiết bị cung ứng cho hoạt động của ngân hàng.
Cũng như các nhà cung cấp cho các doanh nghiệp nói chung, nhà cung cấp có thể
tạo sức ép để bán cho các doanh nghiệp bằng cách áp đặt giá bán cao hơn hoặc
đưa ra thị trường sản phẩm, dịch vụ có chất lượng kém hơn, đối với các nhà cung
cấp của ngân hàng nhà cung ứng có thể đưa ra sức ép đối với ngân hàng bằng
cách quản lí số lượng tiền gửi vào ngân hàng.
* Ngân hàng nhà nước trung ương đã gây sức ép với các ngân hàng khác cũng
như ngân hàng Vietinbank nói riêng thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết
khấu, chính sách về tỷ giá, chính sách về lãi suất,….
-Ngân hàng TW dùng tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong vai trò là điều hành chính sách
tiền tệ, giúp NHTW kiểm soát nhân tiền và trên cơ sở đó kiểm soát số lượng tiền
cung ứng, do đó tùy vào chính sách tiền tệ trong từng thời kì mà tỷ lệ dự trữ bắt

buộc được quy định khác nhau. Điều này được chứng minh rất rõ ở nước ta trong
thời gian qua.

-Các chính sách về lãi suất: chính sách về lãi suất là một trong những công cụ
chính của chính sách tiền tệ. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ,
NHNN áp dụng điều hành cơ chế lãi suất phù hợp nhằm ổn định và phát triển thị
trường tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.
* Các khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng.
*Các tổ chức tín dụng, các ngân hàng liên doanh, liên kết với nhau cùng phát
triển. Những ngân hàng với số vốn lớn có thể gây ra áp lực với Viettinbank nhưng
nhìn chung Viettinbank là ngân hàng hàng đầu nên vẫn giành được vị thế.
* Các tổ chức cung ứng trang thiết bị cho ngân hàng cũng gây ra những sức ép
lớn, các thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của ngân hàng nói chung và cho
Viettinbank nói riêng có gía trị lớn, chi phí chuyển đổi nhà cung ứng lớn.
3.2.3. Phân tích khách hàng
Khách hàng của ngân hàng Viettinbank bao gồm: cá nhân hoặc tổ chức đi vay
vốn và cá nhân hoặc tổ chức là người cung cấp vốn.
-Khách hàng đóng vai trò là người cung cấp vốn thì có quyền thương lượng
mạnh. Bởi lẽ, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự
huy động vốn từ khách hàng. Trong khi đó chi phí chuyển đổi giữa các ngân hàng
đối với khách hàng là thấp, nếu như khách hàng có chuyển đổi nguồn vốn của
mình sang 1 ngân hàng khác thì cũng không ảnh hưởng lớn đến lợi ích của họ.
- Khách hàng đóng vai trò là người đi vay vốn, mặc dù quyền lực thương lượng
thuộc về phía ngân hàng tuy nhiên không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp họ bởi
vì hoạt động chính của ngân hàng là nhận tiền gửi vào NH sau đó cho vay, lợi
nhuận tạo ra của NH chính là phần chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho
vay.
Nhận biết được vai trò quan trọng của khách hàng đối với ngân hàng, Viettinbank
đã đưa ra các chương trình nhằm thu hút khách hàng. Như Viettinbank triển khai
sản phẩm mới “khách hàng quyết định lãi suất” dành riêng cho các khách hàng là

doanh nghiệp xuất khẩu, đối với sản phẩm này khách hàng có thể chủ động, linh
hoạt lựa chọn mức lãi suất vay vốn mong muốn. Sản phẩm được triển khai nhằm
hỗ trợ, tạo những ưu đãi lớn nhất đối với khách hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu động của khách hàng trong thời gian tối đa 4 tháng.
Khách hàng có thể quyết định mức lãi suất áp dụng cho khoản vay VND ngắn
hạn đồng thời có thể bán ngoại tệ kì hạn cho viettinbank với tỷ giá cao hơn tỷ giá
giao ngay.
2.3.4.Sản phẩm thay thế
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế là không cao
lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn
trong các gói sản phẩm của ngân hàng.
Đối với khách hàng là người tiêu dùng thì lại khác, thói quen giữ tiền mặt khiến
cho người tiêu dùng VN thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi
có tiền lại rút hết ra sử dụng. Tâm lý chuộng tiền mặt đã khiến người dùng muốn
giữ hơn là thông qua ngân hàng.
Ngoài hình thức gửi tiền mặt ở ngân hàng thì người VN có khá nhiều lựa chọn
khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư
vào kim loại quý( vàng, bạc, kim cương,…) hoặc đầu tư vào nhà đất.Còn có cả
những hình thức như cho vay nặng lãi,…
Không phải lúc nào lãi suất ngân hàng cũng hấp dẫn các khách hàng.
2.3.5.Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Một số ngân hàng Thương mại ở VN đang chuẩn bị những cú nhảy trong tăng
trưởng cả về chất và lượng thông qua việc thực hiện các giao dịch mua bán sát
nhập( M&A). Họ hi vọng, như thế có thể nhanh chóng chiếm được vị thế dẫn đầu
thị trường tiền tệ.
Không tuyên bố chính thức, nhưng các NHTM nhà nước hoặc NHTM cổ phần do
Nhà nước chiếm cổ phần chi phối cũng đang được giao nhiệm vụ tham gia vào
các hoạt động hợp nhất, sáp nhập của các NHTM cổ phần yếu kém. BIDV được
giao làm nhiệm vụ làm đối tác chiến lược toàn diện hỗ trợ (về năng lực tài chính,
quản trị điều hành, quy mô mở rộng mạng lưới) đối với ba NHTM cổ phần vừa

hợp nhất ngày 6.12.2011 vừa qua. Như vậy, ít nhiều các NHTM nhà nước cũng sẽ
phải tham gia M&A.
Ma trận EFE của Vietinbank
STT Yếu tố Mức độ quan
trọng
Phân
loại
Tống
điểm
1 Thu nhập quốc dân tăng 0.11 4 0.44
2 Gia nhập WTO 0.10 3 0.30
3 Cạnh tranh ngành 0.11 3 0.33
4 An ninh chính trị 0.10 3 0.30
5 Công nghệ ngân hàng 0.10 4 0.40
6 Chính sách của ngân hàng
nhà nước
0.11 3 0.33
7 Hoạt động của ngân hàng
nước ngoài
0.08 3 0.24
8 Chính sách của Chính phủ 0.08 3 0.24
9 Tình hình giá cả 0.10 2 0.20
10 Số lượng doanh nghiệp cần
vay vốn tăng
0.11 3 0.33
Tổng cộng 1 3.11
4.Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp Viettinbank
4.2.1. Lĩnh vực Marketing.
- Product (sản phẩm): VietinBank chú trọng phát triển nhiều gói sản phẩm dịch
vụ phong phú, riêng biệt so với các ngân hàng khác, đặc biệt hiện nay là ngân

hàng đi đầu trong hệ thông autobank ở Việt Nam. Các sản phẩm mà VietinBank
đưa ra đảm bảo với quy trình công nghệ hiện đại phục vụ tối đa nhu cầu của
khách hàng
- Place (phân phối): với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 sở giao
dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, đáp ứng một
cách nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra viettin còn mở rộng quan hệ
đại lý đến các ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt hiện nay vietinBank là ngân hàng
đầu tiên ở Việt Nam mởi chi nhánh tại châu âu, đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của nền tài chính việt nam
- Price (giá cả): VietinBank luôn cam kết đưa đến cho khách hàng các chính sách
giá cả phong phú, hỗ trợ tối đa khách hàng trong các hoạt động vay vốn và tạo
cho khách hàng các lợi ích thiết thực trong các chính sách huy động, hay vay vốn.
- Promotion mix (xúc tiến hỗn hợp): VietinBank đảm bảo phối hợp các hoạt
động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp ra thị trường. Phối hợp một cách
nhuần nhuyễn và hiệu quả các hoạt động thị trường như quảng cáo, bán hàng cá
nhân, khuyến mãi, PR,
Với ngành hoạt động đặc thù là dịch vụ, VietinBank không chỉ chú trọng vào
chính sách 4P vốn có mà giờ còn mở rộng thêm 3 P nữa đó là:
- People/Pesonal (con người hay nhân viên phục vụ): đội ngũ nhân viên phục
vụ nhiệt tình, năng động và hiện đại và đội ngũ chăm sóc khách hàng làm việc
chăm chỉ và nhiệt tình là một trong những điểm mạnh của viettin hiện nay. Ngoài
ra Viettin còn chú trọngmarketing nội bộ, đặc biệt là các chính sách đãi ngộ cho
các nhân viên của mình để đảm bảo năng suất và thái độ làm việc nhiệt tình của
nhân viên.
- Process (quy trình phục vụ): quy trình phục vụ và quy trình thực hiện các hoạt
động của viettin luôn được thông báo rõ ràng và các nhân viên có nhiệm vụ mang
đến cho khách hàng quy trình phục vụ đơn giản và nhanh chóng nhất, Các hoạt
động của ngân hàng, từ hoạt động của các nhân viên, cho đến luồng tiền chảy đều
được giám sát và sắp xếp một cách chặt chẽ bằng hệ thống máy chủ hiện đại và
tiên tiến hàng đầu VN.

- Physical evidence (bằng chứng cơ sở vật chất của cơ sở cung cấp dịch vụ):
các địa điểm giao dịch, các chi nhánh, và sở giao dịch luôn thể hiện phong cách
chuyên nghiệp, lịch sự và sạch sẽ. Với đội ngũ giám sát và cung cấp các trang
thiết bị một cách nhanh chóng, viettin đảm bảo mang đến cho nhân viên cũng như
khách hàng các trang thiết bị hiện đại nhất.
4.2.2. Lĩnh vực Tài chính-kế toán.
-Khả năng huy động vốn: là một Doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ tốt với
các Doanh nghiệp trong nước mà cả các Doanh nghiệp ở nước ngoài nên khả
năng huy động vốn cao.
+2009:220.591 tỷ đồng.
+2010: 339.699 tỷ đồng.
+2011: 422.955 tỷ đồng.
-Mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động: ổn định, duy trì mức 1 dương.
-Hệ thống sổ sách kế toán: Rõ ràng, chi tiết.
+Tuân thủ theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các Tổ chức
Tín dụng Việt Nam.
+Cơ sở lập báo cáo Tài chính hợp nhất tuân theo hệ thống Kế toán do Bộ Tài
chính ban hành.
+Hệ thống sổ sách Kế toán có ghi đầy đủ và chi tiết các hoạt động, nghiệp vụ liên
quan đến việc phát sinh tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp

×