Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.43 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



PHẠM THỊ KIM VUI


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG



Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình



Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy



Phản biện 2: TS. Trần Hữu Lân


Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 22
tháng 7 năm 2014





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển thị trường trong nước còn gặp nhiều khó khăn do sức
mua còn yếu; mạng lưới phân phối hàng hoá còn nhiều hạn chế, tồn tại
chưa được khắc phục; Xuất khẩu phải đối mặt với xu hướng bảo hộ
mậu dịch gia tăng và sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu
khác; Những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cũng là những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân; Chất
lượng tăng trưởng của tỉnh cũng đang gặp phải nhiều vấn đề đáng quan
tâm: trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chưa cao, sản phẩm chế
biến sâu chưa nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất vẫn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả, Đây
cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng
trưởng.
- Chỉ ra được những điểm mạnh và các vấn đề trong chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh
- Tìm ra các cách thức nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế tỉnh Tiền Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Tiền Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: tỉnh Tiền Giang.
+ Về mặt thời gian: từ năm 2005 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp như: các phương pháp thống
kê mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá,…nhằm bổ sung cho nhau, giúp
nghiên cứu sâu đối tượng và đưa ra kết quả đáng tin
cậy.

2

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế
Chương 2. Thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng
kinh tế tại tỉnh Tiền Giang
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang
6. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm rõ hơn khía cạnh chất lượng tăng trưởng kinh tế về mặt
phương pháp luận.
- Đưa ra một số đánh giá bước đầu về chất lượng tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Tiền Giang, và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế tỉnh. Nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu và đầy
đủ cũng là những gợi mở cho các đề tài tiếp theo.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm
a. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế.
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế dựa theo hệ thống tài
khoản quốc gia (SNA) mà Việt Nam áp dụng từ năm 1993 bao gồm:
tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng
sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập
quốc dân (NI), tổng sản phẩm tính bình quân đầu người.

b. Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Ch
ất lượng tăng trưởng kinh tế
a. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế
Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng là tăng trưởng có tốc
3

độ tương xứng với sản lượng tiềm năng, ổn định trước những cú sốc;
khai thác và sử dụng các nguồn lực có chiều sâu, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch phù hợp với yêu cầu phát triển; cùng với quá trình đó xã hội ngày
càng tiến bộ và công bằng, môi trường sinh thái không bị huỷ hoại.
b. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế sẽ là cơ hội đạt mục tiêu
tăng trưởng trong dài hạn và có tác động lan tỏa đến các khía cạnh phát
triển bền vững
1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.2.1. Bảo đảm tăng trưởng GDP liên tục trong thời gian dài
Thông thường, người ta đặc biệt quan tâm đến tốc độ tăng trưởng
duy trì ở mức dương trong bao lâu và xu hướng của nó dùng để đánh
giá tính liên tục. Theo Quy tắc 70, nếu nền kinh tế tăng 7% một năm thì
10 năm sau quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi. Nếu tăng trưởng 10% năm thì
chỉ sau 7 năm nền kinh tế sẽ tăng GDP gấp 2.
1.2.2. Duy trì tính ổn định của tăng trưởng
Để đo lường tính ổn định của tăng trưởng, trong nghiên cứu kinh
tế người ta thường sử dụng hệ số biến thiên, đó là tỷ số giữa độ lệch
chuẩn của tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Phương sai là trung bình
của các biến thiên bình phương giữa từng quan sát trong tập dữ liệu so
với giá trị trung bình của nó. Độ lệch chuẩn đơn giản là đại lượng được
tính bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai.
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, bảo

đảm hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
a. Nâng cao năng suất lao động (NSLĐ)
Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, lấy GDP
(theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP
bình quân trên mỗi lao động được đánh giá trên cả ba khía cạnh:
Thứ nhất, NSLĐ tăng có thể là kết quả của lao động có tay nghề
cao h
ơn hoặc vốn đầu tư nhiều hơn, hoặc do yếu tố công nghệ, hiệu quả
kỹ thuật thể hiện qua TFP hay sự kết hợp của tất cả các yếu tố này.
4

Thứ hai, NSLĐ bình quân tăng có thể là kết quả của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, làm cho tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành có năng
suất cao tăng lên, hoặc do tăng năng suất nội bộ ngành nhờ đổi mới
sáng tạo.
Thứ ba, NSLĐ tăng có thể là do kết quả chuyển dịch cơ cấu
doanh nghiệp theo các khu vực trong nền kinh tế (giữa khu vực nước
ngoài và trong nước, giữa khu vực tư nhân và nhà nước) do mỗi khu
vực có mức năng suất và tốc độ tăng năng suất khác nhau.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR)
Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
tăng trưởng kinh tế, nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư
dẫn tới tăng trưởng kinh tế và cho ta biết để tăng thêm một đơn vị GDP
đòi hỏi phải đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị vốn.
1.2.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo phân ngành của Tổng Cục Thống Kê, nền kinh tế được
phân chia thành ba nhóm ngành lớn là ngành Nông - lâm nghiệp - thuỷ
sản, ngành Công nghiệp - Xây dựng và ngành Dịch vụ.
1.2.5. Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với đảm bảo môi
trường và xã hội

Kết quả của chất lượng tăng trưởng còn phải có tác động đến các
đối tượng chịu ảnh hưởng trong xã hội. Nếu tăng trưởng không gắn liền
với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội thì trong
tương lai tăng trưởng sẽ bị hạn chế. Các vấn đề xã hội được giải quyết
tốt, phúc lợi con người được nâng cao sẽ là động lực nâng cao tối đa
chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết bất bình đẳng, mở rộng thị
trường, điều này cũng sẽ tác động tốt tăng trưởng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng tăng trưởng kinh tế.

là yếu tố tạo cơ sở cho việc phát triển các ngành kinh tế,
đóng vai trò quan trọng cho quá trình tích luỹ vốn theo cả chiều
rộng và chiều sâu và góp phần phát triển ổn định của nền kinh tế.

5

1.3.2. Môi trường chính sách của địa phương
Một số nghiên cứu kết luận rằng tài nguyên thiên nhiên hữu dụng
thông qua chính sách của chính phủ. Hiệu quả của các chính sách được
thể hiện qua môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.3.3. Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế
Vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ có vai trò lớn với chất
lượng tăng trưởng. Nhưng chúng mới chỉ là điều kiện ban đầu cho tăng
trưởng kinh tế vì nâng cao chất lượng của nó còn phụ thuộc vào cách
huy động và sử dụng các nguồn lực này với mô hình.
1.3.4. Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Đồng bộ: sự phát triển thay đổi của cơ sở hạ tầng phải đặt trong
mối liên hệ chặt chẽ với quy mô, tốc độ, định hướng phát triển trong

các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, đồng thời sự phát triển này còn
phải đặt trong mối liên hệ với các ngành liên quan.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA ĐỊA PHƯƠNG
- Chú trọng tăng trưởng theo chiều sâu.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hôi.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện môi trường kinh doanh.

CHƯƠNG 2
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH
TẾ XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với
chi
ều dài trên 120 km. Diện tích tự nhiên là 2.481,8 km
2
, chiếm
khoảng 6% diện tích ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng KTTĐPN, 0,7%
diện tích cả nước.
6

2.1.2. Tổng quan về kinh tế xã hội
Dân số trung bình năm 2012 là 1.690.118 người, mật độ dân số
674 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2012 là 10‰. Dân số
nam của tỉnh chiếm 49,2%, dân số nữ chiếm 50,8%; khu vực thành thị
chiếm 14,7%, khu vực nông thôn chiếm 85,3%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2013 đạt 18.126 tỷ đồng
(giá so sánh năm 1994) tăng 9,5% (năm 2012 tăng 9,8%). Đây là kết

quả đáng khích lệ so với tình hình khó khăn chung hiện nay. Trong đó,
khu vực nông, lâm ngư nghiệp tăng 4,6% (năm 2012 tăng 5,4%), có tốc
độ tăng trưởng thấp nhất so với nhiều năm gần đây, chủ yếu là do dịch
bệnh gây thiệt hại trên nghêu, tôm ; khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 14,6%, tăng thấp hơn mức tăng của năm 2012 (15,3%), khu vực
dịch vụ tăng khá mạnh (9,7%). GDP theo giá thực tế ước đạt 60.630 tỷ
đồng, thu nhập bình quân/người/năm đạt trên 35,5 triệu đồng.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH TIỀN GIANG
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua
Qua số liệu quan sát, GDP của tỉnh luôn duy trì mức tăng trưởng
dương, tốc độ tăng trưởng từng năm đạt được ở mức 02 con số và quy
mô không ngừng mở rộng. Và với tốc độ tăng trưởng quy mô của cả
nền kinh tế Tiền Giang cũng như của các ngành kinh tế, nếu tỉnh không
có các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng thì kinh tế của tỉnh
càng ngày càng bị tụt hậu so với các tỉnh lân cận, cũng như các tỉnh
trong cả nước. Trong 9 năm qua, mặc dù GDP của tỉnh liên tục tăng
nhưng với tốc độ này GDP thì Tiền Giang hiện vẫn còn đang đứng ở vị
trí khá xa (đứng thứ 7) so với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
2.2.2. Tình hình ổn định của tăng trưởng kinh tế
Xu hướng dài hạn của tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng
đường xu hướng thay đổi của tỷ lệ tăng GDP và GDP/ng của nền kinh
t
ế. Từ năm 2005 đến năm 2013, GDP/ người liên tục tăng nhanh.
Để thêm thông tin cho việc xem xét xu hướng dài hạn và tính ổn
định của tăng trưởng kinh tế chúng ta sẽ xem xét mức độ biến thiên của
7

tăng trưởng kinh tế. Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy mặc dù tăng
trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng đi xuống nhưng vẫn ổn định ở mức

cao trước những biến động kinh tế thế giới. Ngành công nghiệp – xây
dựng và ngành dịch vụ là ngành không ổn định và rất nhạy ảnh hưởng
bởi giá cả của thị trường và suy thoái kinh tế. Vì vậy, trong thời gian tới
cần phải coi trọng hơn tới tính ổn định phát triển của các ngành kinh tế,
đặc biệt là hai ngành này.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực
a. Năng suất lao động
b. Hiệu quả sử dụng vốn
c. Hiệu quả sử dụng đất
Theo số liệu thống kê, cơ cấu đất của Tiền Giang luôn duy trì
được tính ổn định. Đất được sử dụng cho nông nghiệp chiếm 71,27%.
Trong đó chủ yếu được dùng cho trồng trọt (73,8%), chăn nuôi (18,8%)
còn lại 7,4% sử dụng cho mục đích nông nghiệp khác. Hiện tỉnh có
2.095 tổ chức quản lý, sử dụng đất với tổng số thửa là 5.367. Trong đó,
đất do các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng 3.910 ha, chiếm 62%
tổng diện tích đất kiểm kê của tỉnh. Quỹ đất này được các đơn vị khai
thác khá hiệu quả trong những năm qua.
Thực tế đã chứng minh khai thác tốt các nguồn lực từ bên ngoài
tham gia sử dụng đất, không những thúc đẩy kinh tế phát triển bền
vững mà còn góp phần vào xây dựng chính sách bồi dưỡng nguồn thu,
tạo nguồn thu lớn ổn định cho địa phương.
2.2.4. Chất lượng tăng trưởng về mặt xã hội
a. Mức độ cải thiện về y tế và chăm sóc sức khỏe cho người
dân
Việc tăng cường lực lượng y đức là nền tảng để đảm bảo chất
lượng dân số. Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
luôn đạt mức trên 99%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
từ 17,3 % năm 2005 xuống còn 13,9% năm 2012; tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân <
2.500g còn 2,22% năm 2012; Tỷ lệ AFB(+)/100.000 giảm 5%o so với
cùng kỳ năm 2011, không có tử vong mẹ liên quan đến sinh đẻ.

b. Mức độ cải thiện về đào tạo, giáo dục
8

c. Mức độ cải thiện về đời sống
Mặc dù tỉnh đã làm rất tốt công tác giảm nghèo, tuy nhiên khả
năng tái nghèo vẫn có thể tiếp diễn. Vì vậy, trong thời gian tới tỉnh cần
thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững, tỉnh cần lồng ghép có
hiệu qủa các chương trình quốc gia cho các xã nghèo, tranh thủ các
nguồn vốn nước ngoài tài trợ cho giảm nghèo; tạo ra những chuyển
biến cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội ở các xã khó khăn. Cải thiện
đáng kể điều kiện sinh hoạt, học hành, chăm sóc sức khỏe và từng bước
nâng cao mức sống của người dân, đặc biệt chú ý vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH
2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a. Điều kiện tự nhiên
b. Tài nguyên
2.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh
a. Giao thông vận tải
b. Mạng lưới điện
Tiền Giang là tỉnh đứng đầu phong trào xây dựng lưới điện từ
năm 1980. Đặc biệt Quá trình điện khí hóa nông thôn đã hỗ trợ rất lớn
trong việc nâng cao năng suất sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, thúc đẩy cơ giới hóa trong các qui trình sản xuất của tỉnh.
Tính đến năm 2007 toàn tỉnh đã đạt 100% số phường, xã có lưới điện
quốc gia. Số hộ dùng điện đạt trên 90%. Việc có lưới điện phủ khắp và
có nguồn cung ổn định là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, thu
hút đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp.
Tuy nhiên, mặt tồn tại lớn nhất hiện nay của lưới điện tại Tiền

Giang là việc xây dựng mạng lưới điện thiếu đồng bộ, số hộ dùng điện
không tập trung, thất thoát điện trên lưới còn nhiều, giá điện còn cao ở
khu v
ực nông thôn. Lưới điện trung thế ở nông thôn phần lớn là một
pha nên chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa nông thôn. Vì
thế, đòi hỏi tỉnh phải đầu tư nhiều hơn nữa trong việc phát triển, nâng
9

cấp mạng lưới điện đúng theo phương châm “điện năng đi trước một
bước”.
c. Hệ thống thủy lợi
Tiền Giang là tỉnh có hệ thống công trình thủy lợi được xây
dựng khá hoàn chỉnh theo quy hoạch, với 7 dự án thủy lợi và hàng trăm
km kênh trục, kênh cấp 2 được nạo vét, 5 trục thoát lũ qua quốc lộ 1A
được khai thông, cùng với hàng chục cống ngăn mặn, tiêu úng và các
trạm bơm điện được xây dựng hệ thống thuỷ lợi đã góp phần tích cực
trong việc tăng vụ, tăng sản lượng, khai hoang mở rộng diện tích nông
nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và góp phần phát triển hệ thống giao
thông thủy bộ, phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân. Trong đó, có hai
công trình đã có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế của
tỉnh là dự án thủy lợi tiêu thoát lũ ở vùng Đồng Tháp Mười và dự án
ngọt hóa Gò Công.
d.Tình hình phát triển các khu và cụm công nghiệp
Tỉnh có 7 KCN, trong năm 2012 thu hút 5 dự án với vốn đầu tư
đăng ký là 183,3 triệu USD, diện tích cho thuê là 31,09 ha, cấp giấy
chứng nhận đầu tư 5 dự án và điều chỉnh chứng nhận đầu tư 22 dự án
với vốn tăng thêm là 50,3 triệu USD. Tính đến 06 tháng đầu năm
2013, tỉnh có 69 dự án đang hoạt động, trong đó có 38 dự án FDI, với
tổng số vốn đầu tư 998,2 triệu USD và 4.051,3 tỷ đồng. Có 4 cụm
công nghiệp đã được triển khai xây dựng hạ tầng, thu hút được 84 dự

án thứ cấp (trong đó có 5 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư là 1.910,5 tỷ
đồng, có 73 dự án chiếm 86,9% đi vào hoạt động, thu hút trên 11.000
lao động.
Hiện nay kinh tế hợp tác đang khó khăn do sản xuất không hiệu
quả, toàn tỉnh có 102 HTX, với tổng vốn hoạt động là 1.477,2 tỷ đồng,
tăng 7,1% so cùng kỳ, trong đó vốn góp là 653,6 triệu đồng bằng tiền
và tài sản được trị giá bằng tiền (chiếm 44,2% tổng vốn hoạt động);
phân theo cơ cấu vốn: vốn cố định là 994,5 triệu đồng (chiếm 67,3%
trên tổng vốn), vốn lưu động là 482,7 triệu đồng; có 50.394 xã viên
10

giảm 399 xã viên so với năm 2011, tạo việc làm thường xuyên cho
11.887 lao động.
e. Mạng lưới công trình công cộng
Năm 2007 toàn tỉnh đã xây dựng xong 100% số phường, xã có
hệ thống điện thoại và chuyển phát bưu chính. Hiện nay, 100% các
huyện đã có các trung tâm y tế và phòng khám khu vực, trong đó
100% trạm y tế có bác sĩ. 100% các xã đều có nữ hộ sinh, 83% trạm y
tế có cán bộ y học dân tộc.Dù trang thiết bị chưa phải là tối tân, nhưng
hiện nay tỉnh Tiền Giang cũng có các bệnh viện chuyên khoa đáp ứng
được yêu cầu của người dân (Bệnh viện Đa Khoa tỉnh, Bệnh viện Mắt,
Bệnh viện Tâm thần,…).
Giáo dục và đào tạo: xây mới, nâng cấp và củng cố các trường
học đạt chuẩn quốc gia cả về nhân lực lẫn tài lực. Chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp đã có sự phối hợp chặt chẽ với các trường
để đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội
cho tỉnh.
Nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh Tiền Giang trong
thời gian qua chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu tăng trưởng kinh tế.
Nhiều dịch vụ hạ tầng được đánh giá chưa cao như: chất lượng hạ tầng

và dịch vụ trong các khu công nghiệp, chất lượng đường bộ, internet,
thời gian cắt các dịch vụ viễn thông, đường giao thông ở các tỉnh lộ,
quốc lộ, huyện lộ, Đây là vấn đề cản trở cho phát triển kinh tế xã hội
trong thời gian tới phải khắc phục để đạt hiệu quả cạnh tranh cao nhất.
2.3.3. Khả năng huy động các nguồn lực cho tăng trưởng
kinh tế:
a. Huy động vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế
Vốn sản xuất có vai trò quyết định trong việc tạo ra sản lượng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những năm qua, tiềm năng về vốn từ nội
bộ nền kinh tế của tỉnh Tiền Giang cho tăng trưởng kinh tế là khá lớn.
Tuy nhiên c
ũng không nên lơ là trong việc khai thác các nguồn lực
ngoài tỉnh của các doanh nghiệp, tổ chức.
b. Huy động và sử dụng lao động
11

Nhiều công ty vẫn không tìm được đủ số lượng người lao động
có kỹ năng phù hợp Sự thiếu hụt kỹ năng thể hiện đặc biệt rõ ràng ở
các ứng viên tìm việc làm trong các vị trí kỹ thuật, chuyên môn và quản
lý. Vì vậy, phát triển và nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động là
một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Việt Nam nói chung và Tiền
Giang nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đang
thay đổi nhanh chóng, bảo đảm sự phát triển bền vững.
c. Huy động Đất đai
Trong thời kỳ 2005-2012, diện tích đất tự nhiên của tỉnh có biến
động tăng từ 232.609 ha năm 1995 lên 236.663 ha năm 2000 và
250.865 ha năm 2012, trong 17 năm tăng khoảng 18.256 ha, chủ yếu
do quá trình hiệu chỉnh, cập nhật số liệu đo đạc bản đồ địa chính và do
diện tích đất cù lao, bãi bồi mới tăng thêm.
Quá trình sử dụng đất của Tiền Giang trong những năm qua đã

có những chuyển biến tích cực, diện tích đất chưa sử dụng ngày càng
giảm nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng tương đối khá (3,69% năm 2012,
trong khi đất nuôi trông thủy sản chỉ chiếm 3% và đất ở chỉ chiếm
3,75%), chủ yếu là ở những vùng nhiễm phèn, mặn không canh tác
nông nghiệp được. Vì thế tỉnh cần có những biện pháp đẩy mạnh việc
khai hoang, chuyển đổi đất chưa sử dụng thành loại đất khác - nhất là
đất chuyên dùng, đất ở - cần phải được quy hoạch và tiến hành nhanh
chóng.
2.3.4. Môi trường chính sách của địa phương
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế của tỉnh Tiền Giang đã nêu, có thể thấy được đường lối chính
sách đóng vai trò quyết định; các nhân tố KT - XH khác như vốn đầu
tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng giữ vai trò
quan trọng; vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên chỉ là cơ sở, nền tảng.

12

Kết luận chương 2

Nhìn chung, trong thời gian qua chất lượng tăng trưởng kinh tế
tỉnh Tiền Giang tương đối khá và duy trì ổn định. Hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tuy chưa đạt mắc kỳ vọng nhưng so với cả nước và cả vùng
thì đó cũng là kết quả khả quan. Chuyển dịch cơ cấu ngành cũng theo
hướng tích cực, các vấn đề xã hội đã được giải quyết khá tốt, môi
trường đầu tư tương đối khá. Môi trường và các vấn đề xã hội cũng
được quan tâm bảo vệ và cải thiện.
Tuy nhiên tăng trưởng trên chủ yếu khai thác nguồn lực theo
chiều rộng các ngành ngành khai thác đất đai thâm dụng vốn và thâm
dụng lao động, trình độ sản xuất còn lạc hậu. Xu hướng tăng trưởng
trong dài hạn giảm, các nguồn lực được huy động còn hạn chế, cơ cấu

đóng góp trong 1% tăng trưởng GDP của khu vực công nghiệp - xây
dựng có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ đóng góp ngành công nghiệp còn
thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, nông nghiệp có xu hướng tăng
trưởng giảm, Chính những điều đó đã làm cho chất lượng tăng trưởng
kinh tế Tiền Giang không cao. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉnh chưa
phát huy hết lợi thế về các tiềm năng công nghiệp và dịch vụ, chưa sâu
sắc trong việc đẩy mạnh TFP.
13

CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG
Đến năm 2020, phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một trong
những tỉnh của vùng ĐBSCL đạt trình độ phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và là một tỉnh động lực mới của vùng KTTĐPN, đạt mục
tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so với mức trung
bình cả nước.
3.2. MỤC TIÊU
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng bình quân 9,5% -
10%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2014 đạt từ 42,9 - 43,1 triệu
đồng/ người, tầm nhìn đến năm 2020 đạt 76 – 80 triệu đồng/ người/
năm
T

o ra s

chuy


n d

ch c
ơ
c

u kinh t
ế
c

trong GDP và trong c
ơ

c

u lao
độ
ng theo h
ướ
ng nâng cao t

tr

ng công nghi

p - xây d

ng và
ngành d


ch v

. C

th

là t

tr

ng ngành công nghi

p - xây d

ng t
ă
ng
lên 33,9% n
ă
m 2015 t

m nhìn 2020 là 48,5%; t

tr

ng ngành d

ch v



28,8 n
ă
m 2015 và 36,5% n
ă
m 2020:
Nâng cao kh

n
ă
ng c

nh tranh, ph

n
đấ
u dành v

trí x
ế
p h

ng cao
trong khu v

c
Đ
BSCL và c

n
ướ

c; thu hút t

ng v

n
đầ
u t
ư
phát tri

n
giai
đ
o

n 2015-2020
đạ
t trên 422.000 t


đồ
ng, nâng t

l


đầ
u t
ư
trên

GDP t

kho

ng 40% (giai
đ
o

n 2011-2015) lên 43,9% (giai
đ
o

n 2016-
2020).
T
ă
ng nhanh xu

t kh

u, thu hút v

n và công ngh

t

bên ngoài.
Ph

n

đấ
u kim ng

ch xu

t kh

u t
ă
ng t

1.060 tri

u USD vào n
ă
m 2013,
lên 1.170 tri

u USD vào n
ă
m 2014 và trên 1,8 t

USD vào n
ă
m 2020.
Qu

n lý t

ch


c t

t ngu

n thu chi ngân sách, ph

n
đấ
u
đạ
t t

l


thu ngân sách chi
ế
m trên 8,5% GDP vào n
ă
m 2014 và trên 10% vào
n
ă
m 2020. Th

c hi

n ti
ế
t ki


m chi, t
ă
ng chi h

p lý cho
đầ
u t
ư
phát
tri

n.
14

Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 43% năm 2014 và khoảng
52% vào năm 2020; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới)
xuống còn dưới 4% năm 2014 và không còn hộ nghèo vào năm 2020.
Bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân
các dân tộc nhất là dân cư đô thị, cần bảo vệ môi trường theo từng ngành,
lĩnh vực trong nền kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển cân đối
bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG
3.3.1. Nhóm giải pháp bảo đảm duy trì tính ổn định của tăng
trưởng
a. Hoàn thiện môi trường chính sách
Cải cách thủ tục hành chính là khâu đầu tiên giúp cho giải quyết
nhiều vấn đề khác nhau.
Chính sách đất đai: Rà soát lại kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm

(2011-2015) và giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 để cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung lại cho phù hợp với tình hình sử dụng đất cho
phát triển kinh tế xã hội tỉnh; tăng cường công tác quản lý và sử dụng
tài nguyên đất đai được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả của
từng loại đất; hoàn chỉnh việc giao đất cho tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình, nhằm ổn định lâu dài và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đảm bảo 100% diện tích đất sản xuất và xây dựng đều được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ sử dụng.
Giải quyết tốt mối quan hệ đất đai và nâng cao đời sống của
đồng bào nhân dân trên địa bàn: Giải quyết tốt vấn đề đất đai là ngăn
chặn được các nguyên nhân trực tiếp về kinh tế để dẫn đến các nguyên
nhân về chính trị xã hội như quan hệ chùa, nhà thờ, quan hệ dân tộc
Các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp: Khuyến
khích nông hộ đầu tư phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại; Khuyến
khích phát tri
ển các loại hình kinh tế hợp tác, gắn kinh tế hợp tác với tổ
nhân dân tự quản; Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào
doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế biến, xuất nhập khẩu
15

nông sản… ký hợp đồng dài hạn với hộ nông dân, các hợp tác xã để
cung ứng vật tư, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm để tạo mối liên kết
chặt chẽ lâu dài giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Tăng cường
công tác tiếp thị và tạo thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn định.
Đưa khoa học - công nghệ vào phát triển nông nghiệp để nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, cải tiến mẫu mã để dủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để tiếp cận
chiến lược thị trường, tránh tình trạng sản xuất ồ ạt trong khi chưa có
nền tảng về thị trường.

Xây dựng các trung tâm thương mại, chợ đầu mối nông sản ở cấp
huyện và các trung tâm tiểu vùng, giúp các xã xây dựng mới hoặc mở
rộng chợ, nhằm tạo điều kiện tốt cho tiêu thụ nông sản.
b. Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư
Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh: vốn
từ thuế; vốn từ quỹ đất; khơi dậy tiềm năng vốn trong nhân dân cho
phát triển sản xuất,…
Ưu tiên mời gọi đầu tư vào khu vực ven biển phía Đông, khu
vực cửa Soài Rạp tạo thế liên kết với khu vực cảng Hiệp Phước (TP.
Hồ Chí Minh), Vũng Tàu nhằm dễ dàng thu hút các dự án đầu tư, thúc
đẩy phát triển kinh tế khu vực phía Đông của tỉnh.
Thu hút tối đa nguồn vốn FDI, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng theo
dự án được duyệt để xây dựng cấu trúc hạ tầng kĩ thuật (giao thông,
điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc ) tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ
tự ưu tiên để bố trí kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.
c. Phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản
Quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu tập trung:
M
ột là, tiếp tục thực hiện Quy hoạch từng ngành và từng vùng
phát triển công nghiệp chế biến phải gắn liền với vùng nguyên liệu như
quy hoạch nuôi trồng thủy sản, quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng
16

cao phục vụ xuất khẩu, quy hoạch vùng nguyên liệu để cung cấp
nguyên liệu sản xuất cho các làng nghề.
Hai là, tiếp tục hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung quy mô lớn, phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như:
vùng trồng lúa có chất lượng cao ở huyện Gò Công Tây, Cái Bè, Châu

Thành, Chợ Gạo để sản xuất ra lượng gạo xuất khẩu chất lượng cao;
vùng nuôi trồng thủy sản ở huyện Gò Công Đông, Tân Phú Đông, các
cồn, cù lao các huyện ven biển trong tỉnh; vùng nuôi Nghêu ở Tân
Thành - Gò Công, nuôi cá lồng - bè ở thành phố Mỹ Tho; vùng cây ăn
trái ở huyện Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Châu Thành, huyện Chợ
Gạo; tiếp tục phát huy quy trình GlobalGap trên cây Vú Sữa Lò Rèn ở
Vĩnh Kim – Châu Thành, gạo xuất khẩu ở Mỹ Thành Nam – Cai Lậy,
VietGap trên cây Khóm,… mở rộng triển khai áp dụng cho cây Thanh
Long ở Chợ Gạo, cây Xoài Cát Hoà Lộc ở Cái Bè, một số vùng lúa chất
lượng cao ở Cai Lậy và Gò Công Tây,…
Việc quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn với
việc xây dựng cơ sở chế biến công nghiệp phải đáp ứng yêu cầu:
- Có điều kiện sinh thái thích hợp với sinh trưởng cây trồng, vật
nuôi; diện tích, sản lượng phải đáp ứng đủ cho các nhà máy hoạt động
liên tục trong thời gian chế biến quy định. Chọn lọc giống tốt có năng
suất cao, chất lượng tốt theo nhu cầu thị trường xuất khẩu và chế biến
hàng nông sản thực phẩm.
- Hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân thu hái, sơ chế, bảo quản,
vận chuyển để không làm tổn thất về số lượng cũng như chất lượng
nông sản phục vụ chế biến.
- Tổ chức thực hiện tốt chính sách thu mua nguyên liệu tránh tình
trạng qua tay các thương buôn để chèn ép nông hộ sản xuất và dùng các
hình thức kỹ sảo bóp méo chất lượng, giá cả gây rối loại thị trường
hàng nông sản. Tạo mối liên hệ giữa nông dân, ngư dân và công nhân
nhà máy, gi
ữa nuôi trồng, đánh bắt và chế biến trong các tổ chức hợp
tác, nhằm điều hòa lợi ích hợp lý giữa các bên, khuyến khích người sản
xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc đóng cổ phần) với nhà máy để họ có
17


trách nhiệm về sản phẩm hạn chế tình trạng người sản xuất sản xuất ra
nguyên liệu không đạt chất lượng phục vụ cho chế biến xuất khẩu.
3.3.2. Nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp và đẩy
nhanh việc ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật và
quản lý vào nền kinh tế
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp. Nghiên cứu, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mới có chất
lượng và năng suất cao, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi trong tỉnh, vươn lên
tham gia thị trường giống ngoài tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng trừ dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi. Ứng dụng công nghệ sinh học về sản xuất giống cây
trồng vật nuôi có năng suất và chất lượng cao như ứng dụng chế phẩm
EM; trồng lúa đặc sản theo phương pháp hữu cơ sinh học luân canh với
nuôi tôm sú,
Ứng dụng nghệ giống vô tính để nâng cao năng suất và chất
lượng vườn cây lâu năm hoặc cây ngắn ngày có giá trị cao như ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong việc lưu giữ giống và xây dựng mô hình
chuyên canh dừa đặc ruột (dừa Sáp, dừa Kem) trồng xen cây ăn quả có
giá trị cao, …
Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng các loại hình công nghệ sau
thu hoạch, bao gồm: thu hoạch, phơi sấy, chế biến, bảo quản nông, thủy
sản.
Liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học ứng dụng,
chuyển giao công nghệ cho các hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
không phân biệt hình thức sở hữu.
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác
quản lý khoa học công nghệ, đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu,
triển khai các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất.
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học công nghệ
được hỗ trợ ưu đãi về triển khai đề tài; dự án nghiên cứu khoa học và

phát triển công nghệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thẩm định công
nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố hàng hóa phù hợp tiêu
18

chuẩn; tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ thống quản lí
chất lượng.
Nhân rộng các mô hình nông - ngư kết hợp, mô hình trình diễn
đến tận người dân trong đó chú trọng đúng mức đến phát triển chăn
nuôi trong vườn nhà, các mô hình vườn rừng; mô hình kết hợp nuôi
trồng thủy sản trong vườn cây ăn trái với nuôi thủy sản trong ao,
mương, hồ vườn.
Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ dài hạn, trọng dụng nhân tài nhằm khuyến khích và
phát huy sáng tạo, tăng nhanh số lượng và chất lượng các phát minh,
sáng chế, cải tiến kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Xây dựng đội ngũ khoa học công nghệ mạnh, gồm các nhà khoa học,
kỹ thuật viên lành nghề có trình độ khu vực và quốc tế; cơ sở vật chất
khoa học công nghệ đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ khoa học đặt ra.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
a. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và
kinh tế biển
Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng điểm, tạo ra
các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp
phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh như xây dựng TP. Mỹ Tho
gắn với TP. Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học kĩ thuật của khu vực Bắc sông Tiền; TX. Gò Công gắn với
trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven biển; cải tạo, nâng cấp và
phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế,
thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh và tạo điều kiện
thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển.

b. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế xã hội.
Nâng cao trí tuệ nguồn nhân lực trên cơ sở nâng cao trình độ học vấn,
có chính sách h
ỗ trợ đào tạo, sử dụng nhân tài là chìa khóa cho phát
triển. Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng tỷ lệ lao
19

động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nhiều ngành nghề mới và
đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Trước hết cần quan tâm sức khoẻ cộng đồng, giảm nhanh tình
trạng suy dinh dưỡng trẻ em. Từng bước đảm bảo các điều kiện giải trí,
sinh hoạt văn hóa cho nhân dân.
Củng cố, phát huy kết quả thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ thông
để nâng cao trình độ dân trí và trình độ lao động phổ thông.
Tiếp tục đầu tư mở rộng trường dạy nghề Tiền Giang, thành lập
các trường đào tạo nghề khu vực ở huyện Cai Lậy và thị xã Gò Công,
chương trình đào tạo gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh như cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm,
điện tử, dệt may
Thực hiện ngày càng tốt hơn các chương trình mục tiêu quốc gia
về giáo dục. Đầu tư phát triển trường Đại học Tiền Giang, trường Cao
đẳng Y tế, tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế để đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền. Ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục trong ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy nhanh tiến trình phổ cập trung học
cơ sở và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ.
Phát triển các ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của địa
phương, coi trọng đào tạo lao động có kỹ thuật. Điều chỉnh ngành nghề

đào tạo nhằm tạo ra cơ cấu lao động hợp l ý, gắn đào tạo với sử dụng,
ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo cán bộ cho vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc. Nâng cấp, mở rộng quy mô các trường Trung
học, Cao Đẳng nghề, Trung cấp chuyên nghiệp và hoàn thiện các Khoa
của Trường Đại học Tiền Giang.
Mở rộng dạy nghề lưu động cho lao động nông thôn hàng năm,
tạo điều kiện cho lao động vùng nông thôn nâng cao tay nghề và năng
su
ất lao động. Thu hút nguồn nhân lực làm việc lâu dài tại Tiền Giang:
có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm giữ và thu hút nhân tài, nhất là
các chuyên gia đầu ngành để tạo hạt nhân phát triển.
20

Bên cạnh giáo dục, phải bảo đảm dịch vụ Y tế
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị, tổ chức tốt
mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến xã phường, đáp ứng yêu
cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên
khoa, phát triển chuyên khoa tại tuyến tỉnh và y tế phổ cập đối với y tế
cơ sở.
Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đến các xã
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có mức sinh cao từng bước
giảm tỷ lệ tăng tự nhiên.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch từ cộng đồng dân cư. Đặc
biệt quan tâm phát triển y tế ấp, khóm. Kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y
học hiện đại với y học cổ truyền.
Phát triển nguồn nhân lực y tế để đảm bảo cung cấp đủ nhân lực
y tế, nhất là đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo theo cơ cấu chuyên môn;
Huy động các nguồn tài chính để đầu tư cho phát triển y tế, đảm bảo

nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành y tế trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy
mạnh xã hội hóa để huy động các thành phần kinh tế đầu tư vào công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ y dược và bảo vệ môi
trường; bảo đảm cung cấp các thiết bị y tế, thuốc, dịch truyền… cho các
cơ sở y tế.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính phục vụ công tác khám,
chữa bệnh ở tất cả các tuyến y tế, trong đó có việc thực hiện phân cấp
đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ động trong công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân kịp thời, thuận lợi.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, từng bước xây
dựng các phác đồ điều trị có hiệu quả thiết thực cho những bệnh thường
g
ặp trên địa bàn.
Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường:
21

Khi phê duyệt dự án đầu tư nhất thiết phải đánh giá được tác
động của dự án đối với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng,
kiên quyết từ chối tiếp nhận đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm
ngành dễ gây ô nhiễm, công nghệ lạc hậu.
Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lí môi trường cho ban
quản lí các khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, các qui định về thanh,
kiểm tra ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Đầu tư và hỗ
trợ kinh phí xây dựng các công trình xử lí môi trường.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hạn chế việc sử dụng
các loại hóa chất nông nghiệp gây hại cho môi trường. Tăng cường
giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân.
3.3.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch kinh tế hướng vào những điều kiện tiên quyết tạo
thế và lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng then chốt; các lĩnh vực và sản
phẩm chủ lực; những tiền đề quyết định tăng trưởng là công nghệ và
nhân lực).
Chuyển dịch kinh tế phải tạo ra tăng trưởng nhanh, ổn định trong
thời gian dài, bảo đảm phát triển bền vững, đem lại công bằng, tiến bộ
rõ rệt cho xã hội.
Hình thành rõ nét những ngành động lực, mũi nhọn, tạo ra nhiều
sản phẩm có năng lực cạnh tranh trên cơ sở tạo chuyển biến tiến bộ về
phân công lao động xã hội, trong đó tăng tỉ lệ lao động làm việc trong
các ngành và lĩnh vực tạo ra sản phẩm xuất khẩu - nhất là nông nghiệp
sinh học, công nghệ cao, sản phẩm du lịch, dịch vụ xuất khẩu.
Chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng
hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; chú trọng
việc xây dựng thương hiệu nông sản chủ lực; tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; tăng cường liên kết 4
nhà trong nông nghi
ệp.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn; phát triển
các khu, cụm công nghiệp; có chính sách đầu tư, ưu đãi tín dụng đặc
22

biệt dành riêng cho công nghiệp; phát triển mạnh các ngành tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn; chú trọng công tác đào tạo nghề; tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ
hỗ trợ sản xuất; phát triển dịch vụ du lịch; tiếp tục củng cố và mở rộng
thị trường giao lưu hàng hóa giữa địa phương với các tỉnh thành lân cận
và quốc tế; tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế đầu tư
vào lĩnh vực dịch vụ.

Duy trì xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu các nền kinh tế
là tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp trong GDP tăng lên, giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Tỷ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước
ngày càng tăng, tỉ trọng của kinh tế nhà nước có thể giảm xuống.
3.3.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
a.Hệ thống giao thông
Mở rộng, nâng cấp các tuyến trục giao thông lớn như quốc lộ 1A,
quốc lộ 50, quốc lộ 60, cầu Rạch Miễu, đường cao tốc, cầu Mỹ Lợi,
đường xe lửa đi thành phố Hồ Chí Minh để kết nối Tiền Giang với tỉnh
lân cận trong vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như ngoài vùng
đồng bằng sông Cửu Long nhằm gia tăng giao lưu kinh tế - xã hội giữa
các địa phương.
Tận dụng ưu thế của mạng lưới giao thông thủy của tỉnh với các
tuyến chính như Sông Tiền, kinh Chợ Gạo, sông Soài Rạp và nhiều
tuyến sông, kinh liên tỉnh.
Đầu tư và hợp tác kinh doanh để nâng cấp, mở rộng Cảng Mỹ
Tho về phía Đông; củng cố phát triển công ty cổ phần vận tải ôtô vận
tải của tỉnh, bằng hình thức huy động vốn cổ đông và vay vốn đối tác
dể đầu tư ôtô khách tiêu chuẩn và ôtô tải nhằm phát huy lợi thế trong
kinh doanh vận tải trong bối cảnh hội nhập kinh tế với các nước trong
khu vực
Th
ực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng xã hội phụ trợ bên cạnh
các khu công nghiệp như các khu dân cư, trường học,. để tăng khả
23

năng thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động và
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa


×