BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM THỊ ĐÀO
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh
Đà Nẵng, Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Đào
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 8
1.1.1. Ngân sách nhà nước 8
1.1.2. Chức năng của NSNN 10
1.1.3. Vai trò của NSNN 11
1.1.4. Chi ngân sách nhà nước 14
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước 18
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 20
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ở địa phương 23
1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 23
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước 26
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NSNN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI 27
1.3.1. Nhật Bản 27
1.3.2. Singapore 27
1.3.3. Trung Quốc 28
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương
28
1.3.5. Bài học kinh nghiệm 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG BÌNH 34
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH . 34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH 36
2.2.1. Quản lý chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2007-2012 38
2.2.2. Quản lý chi đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007-
2012 51
2.3. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TỈNH
QUẢNG BÌNH 59
2.3.1. Kết quả đạt được 59
2.3.2. Những hạn chế 61
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG BÌNH 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2014 73
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng
Bình 73
3.1.2. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước tỉnh Quảng Bình 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TỈNH QUẢNG BÌNH 76
3.2.1. Lựa chọn, quyết định danh mục để phân bổ tối ưu nguồn lực tài
chính địa phương 77
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên 78
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển 82
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách
nhà nước 85
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác 86
3.3. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN TỈNH QUẢNG
BÌNH 88
3.3.1. Đổi mới tư duy quản lý chi ngân sách nhà nước thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh 88
3.3.2. Các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện
khuôn khổ chi tiêu trung hạn 89
3.3.3. Điều kiện về hoàn thiện khung pháp lý 91
3.3.4. Các điều kiện liên quan đến việc thực hiện các định hướng quản
lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 92
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CN – XD : Công nghiệp - xây dựng
CP : Cổ phần
CT : Công trình
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
GDĐT : Giáo dục đào tạo
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KTTT : Kinh tế thị trường
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KTXH : Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
NS : Ngân sách
QB : Quảng Bình
QT : Quyết toán
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012
35
2.2
Tỷ lệ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển so với
tổng chi NSNN và so với GDP
37
2.3
Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Quảng
Bình
42
2.4
Tình hình chi sự nghiệp y tế
45
2.5
So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với
dự toán được giao đầu năm
49
2.6
Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương ở
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2012
51
2.7
Bảng số liệu thanh toán – tạm ứng vốn đầu tư qua
Kho bạc nhà nước QB
57
2.8
Biểu số liệu quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn
thành qua các năm
58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, tập
trung nguồn tài chính quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng
thời cũng là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngân sách nhà nước tác động trực tiếp đến việc tăng
quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Cùng với quá
trình quản lý thu ngân sách nhà nước thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước có
vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước, góp phần ổn
định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội
nhập kinh tế thế giới. Thông qua việc chi ngân sách để duy trì hoạt động của Nhà
nước và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm phát triển bền vững và
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Điều đó cho thấy việc quản lý
chi ngân sách, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách của quốc gia nói chung
và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Chính phủ
và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế
- xã hội của mình. Chi NSNN gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và
có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi
NSNN được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn
nhất định nhưng phải làm như thế nào để thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu cần
thiết để đạt được các mục tiêu uản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước.
Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng đất nhỏ hẹp,
nối hai miền Nam Bắc của Tổ quốc. Nguồn thu cân đối của tỉnh còn ít, hàng năm
phải có sự hỗ trợ cân đối của Trung ương. Mặc dù thời gian qua Quảng Bình
được đánh giá là đã có chuyển biến tích cực, song chưa thể khẳng định được
rằng đổi mới quản lý chi NSNN là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu
quả tối ưu.
2
Quản lý chi NSNN của Quảng Bình thời gian qua đã bộc lộ một số tồn tại.
Quy trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước còn thiếu mối liên kết chặt chẽ
giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong một
khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và còn có nhiều khiếm khuyết trong hệ
thống thông tin quản lý chi NSNN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý chi
NSNN đòi hỏi Quảng Bình cần tập trung phát triển có hệ thống các yếu tố thuộc
về quản lý như: tổ chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công
cụ để phân bổ nguồn lực tối ưu, tạo ra các đầu ra và kết quả cuối cùng phù hợp
với: kỷ luật tài khóa tổng thể; phân bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến
lược ưu tiên, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực sự cung ứng hàng hóa, dịch vụ công.
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc cải cách
sâu rộng trong nước, trong đó, cải cách tài chính công là một vấn đề trọng tâm,
trước nhu cầu cấp thiết của Quảng Bình nói riêng về tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung
nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng như thực tiễn quản lý chi
NSNN ở địa phương là rất thiết thực, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết để tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình” làm đối tượng
nghiên cứu với mục đích góp tiếng nói vào định hướng phát triển kinh tế - xã
hội hợp lý và bền vững, phù hợp với đặc điểm của tỉnh Quảng Bình trong xu
thế hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và các
hình thức quản lý chi ngân sách nhà nước; Đồng thời trên cơ sở phân tích
thực trạng công tác quản lý chi ngân sách, đánh giá những ưu điểm, hạn chế
và kết quả đạt được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh,
từ đó đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
3
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình. Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Dựa vào hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, trên cơ sở đó
tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại
tỉnh Quảng Bình.
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu một cách hệ thống
các khoản chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của ngân sách nhà nước
tỉnh Quảng Bình đoạn 2007-2012. Từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt yếu về
công tác thiện quản lý chi ngân sách nhà nước, để có những giải pháp tích cực
nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011-2014, đồng thời phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể được sử
dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật;
khảo sát tình hình thực tế; thu thập tài liệu; phân tích tổng hợp, phương pháp
phân tích thống kê số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so
sánh đối chiếu dựa trên lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế, suy luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp với những kinh nghiệm, kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu từ tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ
sự hướng dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Người
hướng dẫn khoa học, đề tài xác định được tầm quan trọng của công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về
Ngân sách, phân bổ ngân sách; nguyên tắc phân bổ, các nhân tố ảnh hưởng,
4
tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách. Phân tích, đánh giá những ưu
điểm, tồn tại và kết quả đạt được của công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 – 2012 để rút ra những nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm.
Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách tại tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách, đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương, thực
hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân
sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi các khoản chi từ nguồn ngân sách phải có hiệu
quả, các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý chi NSNN cũng chứng minh rằng nếu
quản lý chi ngân sách nhà nước không hiệu quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào
tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trở thành đối tượng nghiên
cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ,
thạc sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành,…Cụ thể như: Bàn
về vấn đền quản lý chi tiêu công, sách chuyên khảo:” Quản lý chi tiêu công ở
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của tác giả GS.TS Dương Thị Thanh
Bình, năm 2005. Tài liệu đã hệ thống được tổng quan về quản lý chi tiêu công
như: khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu công, quản lý chi tiêu công. Trong
phần phân tích thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt
Nam giai đoạn 1991-2004, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển
hình là chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1991-2004, nêu được quá trình kiểm
soát chi NSNN qua kho bạc nhà nước và đã đánh giá quản lý chi NSNN ở Việt
Nam giai đoạn 1991-2004, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất, giải pháp. Tuy nhiên sách
5
chuyên khảo đã đề cập đến các vấn đề chung của Việt Nam mà chưa gắn với
thực trạng của từng địa phương – nhân tố cơ bản để phát triển một quốc gia
vững mạnh trong giai đoạn hiện nay; Tài liệu hội thảo về “Cơ chế quản lý
NSNN-Thực trạng và giải pháp” (2012) do Khoa Tài chính công – Học viện
tài chính tổ chức. Các bài viết trong tài liệu đã khái quát được những những
vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN, những vấn đề về quản lý chi NSNN,
về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm quốc tế về quản lý NSNN và một số
vấn đề lien quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài viết để tham gia
hội thảo nên các tác giả chỉ khái quát một số vấn đề cơ bản nhất về lý luận quản
lý nhà nước, những vấn đề nổi cộm và giải pháp khắc phục chung nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý NSNN; Hay tài liệu hội thảo về “Kiểm soát và nâng cao
hiệu lực của chi NSNN (Hà Nội, ngày 2/6/2009), các bài viết tham gia tại hội
thảo đã phân tích tình hình kiểm soát và hiệu quả của chi NSNN, đã nhấn mạnh
các tồn tại trong kiểm soát và quản lý chi NSNN, đặc biệt theo như các chuyên
gia nhấn mạnh: “thực trạng chi NSNN ngày càng khó kiểm soát, tình trạng bội
chi, tham nhũng, thất thoát vẫn còn diễn ra trên thực tế”. Hay đề tài cấp Bộ -
Bộ Tài chính: “ Tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong
điều kiện hiện nay" do PGS.TS Trần Xuân Hải làm chủ nhiệm cùng các tác giả
đã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN và quản lý chi NSNN; phân tích và đánh
giá thực trạng công tác quản lý tài chính công ở nước ta trong giai đoạn 2001-
2010 vẫn còn những hạn chế nhất định, thể hiện trong việc phân cấp quản lý
ngân sách, trong công tác quản lý thu – chi NSNN, xử lý bội chi NSNN , quản
lý nợ công cũng như tài chính của các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công
cộng. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý
tài chính công.
Với thực trạng chung của nền kinh tế quốc gia, việc Hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Bình là một đề tài mang tính cấp bách
6
trong bối cảnh nền kinh tế tỉnh nhà nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung
đang ngày càng khó khăn, nguồn thu ngân sách sụt giảm, bội chi ngân sách
diễn ra thường xuyên. Song, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN như
thế nào để đảm bảo có được một nền tài chính công lành mạnh và bền vững,
có khả năng chống đỡ với nền kinh tế toàn cầu. Đó là nội dung chính của đề
tài nghiên cứu.
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình chưa có tác giả nào nghiên cứu về
vấn đề này, chỉ có tác giả Bùi Mạnh Cường nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện
công tác phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình”, năm 2012. Đề tài này
chỉ nhấn mạnh đến công tác phân bổ ngân sách tỉnh Quảng Bình, nêu lên những
mặt được, mặt chưa được của công tác phân bổ ngân sách tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2007-2010. Đây chỉ là một trong những nội dung của công tác quản lý chi
ngân sách trong quá trình quản lý ngân sách nhà nước. Đề cập đến vấn đề “Hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách” thì có một số tác giả ở các tỉnh như Thành
phố Đà Nẵng: “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thị Bích, năm 2011, tỉnh Quảng Ngãi với đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi” của tác
giả Lê Thị Thanh Tuyến, năm 2012, đó là những tư liệu quý báu cả về lý luận và
thực tiễn. Các đề tài này đề cập đến cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp tỉnh, thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2007-2010, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 – 2011, đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
Tuy nhiên, Đà Nẵng là thành phố có nguồn thu lớn, không phải trông
chờ vào cân đối của Trung ương khi triển khai các nhiệm vụ chi. Còn Quảng
Bình là một tỉnh nghèo, nguồn thu không đủ chi, phải nhận trợ cấp cân đối từ
ngân sách trung ương, do đó trong quá trình triển khai nhiệm vụ chi, nhất là
7
lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản, phải phụ thuộc rất nhiều vào ngân sách
trung ương.
Ngoài ra, phân cấp nhiệm vụ chi của cấp huyện, xã không được quy
định cụ thể trong luật NSNN, nhiệm vụ chi của huyện, xã được Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định. Trên cở sở những nhiệm vụ chi chung theo quy định
của Luật ngân sách, Hội đồng nhân dân của từng tỉnh sẽ có những quy định
khác nhau về nhiệm vụ chi cho cấp huyện, xã.
Do đó, thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Bình sẽ có nhiều điểm không giống nhau.
Với luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển: “Hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Thanh Tuyến, năm
2012, thấy phần cơ sở lý luận, nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cấp tỉnh, tác giả
chưa đề cập đến hai vấn đề khá quan trọng trong công tác quản lý chi NSNN là
các quy định của pháp luật và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN.
Do đó phần thực trạng và giải pháp tác giả đề cập rất ít đến vấn đề này. Ngoài ra,
tỉnh Quảng Ngãi được Nhà nước đầu tư Nhà máy lọc dầu và Khu kinh tế Dung
Quất, làm thay đổi cơ bản tình hình thu, chi ngân sách tỉnh. Từ một tỉnh hàng
năm phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách Trung ương đã trở thành tỉnh có số thu
điều tiết về Trung ương lớn. Đây chính là điểm khác căn bản với tỉnh Quảng
Bình vì vẫn phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách Trung ương.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có rất nhiều đóng góp cho các nhà quản
lý trong việc tăng cường quản lý chi NSNN. Tuy nhiên những công trình này
chỉ nghiên cứu chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của chi NSNN
mà chưa có công trình nào đề cập đến hoàn thiện quản lý chi NSNN ở địa
phương hay cụ thể hơn là đề cập, nghiên cứu , giải quyết vấn đề hoàn thiện
quản lý chi NSNN tại một tỉnh có nhiều đặc thù như tỉnh Quảng Bình.
Xuất phát từ nhận định trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại tỉnh Quảng Bình” sẽ tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu.
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN)
Ngân sách nhà nước, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước"
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song
quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu.
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của quốc gia. Hay:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch
tài chính cơ bản của nhà nước.
Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn
chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong
một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu
của mình.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có
9
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân
sách nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên.
b. Bản chất của ngân sách nhà nước
Để có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về bản chất của NSNN một cách toàn
diện cả về phương diện khoa học và thực tiễn, đồng thời với tư cách là công
cụ kinh tế của Nhà nước, ta cần phải xem xét trên các góc độ sau:
- Thứ nhất, trên góc độ khoa học - ngân sách là phạm trù kinh tế - lịch
sử (như đã đề cập trên).
- Thứ hai, nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội – ngân sách phản ảnh tổng thể
các quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài chính
và phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, trên góc độ nội dung vật chất – ngân sách nhà nước là quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất, được sử dụng để thực hiện các chức năng của
Nhà nước.
- Thứ tư, nhìn trên góc độ quản lý - ngân sách là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước hay là bảng cân đối thu - chi của Nhà nước.
- Thứ năm, từ góc độ pháp lý – NSNN là đạo luật tài chính cơ bản
trong năm tài chính.
Từ cách tiếp cận đó, có thể rút ra về bản chất sâu xa của NSNN:
NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối
các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định.
c. Nội dung kinh tế của NSNN
NSNN phản ảnh các nội dung kinh tế - xã hội (KTXH) cơ bản. Bản
10
chất của NSNN là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đa diện giữa Nhà nước và
xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động, phân phối các nguồn lực
tài chính, hình thành quỹ tiền tệ tập trung. Quyền lực trong phân phối thuộc
về nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ điều hành
nền KTXH của Nhà nước đương quyền trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Chức năng của NSNN
NSNN cũng có hai chức năng của tài chính là chức năng phân phối và
chức năng giám đốc.
a. Chức năng phân phối
- Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà
bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài
chính cho các đối tượng sử dụng.
- Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu
nhập quốc dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản
vay, mượn của của Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Chức năng phân phối thể hiện đầy đủ cả quá trình phân phối lần đầu
(quá trình thu NSNN) và phân phối lại (quá trình chi NSNN) mà chủ thể phân
phối là Nhà nước, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều
hành nền KTXH của Nhà nước, cụ thể như sau:
+ Phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp,
thường là các doanh nghiệp mà Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ
phận hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nguồn
vốn tập trung từ NSNN.
+ Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế
nằm trong cơ cấu bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Yêu cầu quan trọng trong phân phối là đảm bảo sự công bằng. Công
11
bằng trong phân phối thể hiện trên hai khía cạnh là công bằng về mặt kinh tế
và công bằng về mặt xã hội.
b. Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc (kiểm tra) thể hiện qua việc Nhà nước thực hiện
chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động trong nền kinh tế,
thông qua đó Nhà nước tác động vào quá trình quản lý vĩ mô nền kinh tế, giúp
nâng cao hiệu quả thực hiện NSNN. Chức năng giám đốc của NSNN hình
thành trong quá trình Nhà nước huy động, tập trung, phân phối và sử dụng
nguồn vốn của NSNN. Nhà nước thực hiện sự giám sát hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế thông qua các khoản thu, chi NSNN bằng tiền. Đối
tượng kiểm tra, giám sát của NSNN là quá trình tạo lập và phân bổ các nguồn
lực tài chính thuộc quyền sở hữu và chi phối của Nhà nước. Thông qua chức
năng giám đốc, Nhà nước tác động vào quá trình quản lý vĩ mô nền kinh tế -
xã hội, giúp cho hiệu quả thực hiện NSNN được tốt hơn.
1.1.3. Vai trò của NSNN
a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
- Ngân sách nhà nước – Công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
NSNN là công cụ đắc lực của Nhà nước – NSNN giữ vai trò trọng yếu
trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để đảm bảo việc
thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông qua các chính sách
thuế: thuế trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác. Thuế là khoản
thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà nước thông qua
hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả. Ngoài thuế, phí,
lệ phí, NSNN còn động viên các nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công
như: phát hành công trái (trái phiếu hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước
ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB, ADB,…)
12
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội:
+ Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế thị trường: Kinh
tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, là động lực
mạnh mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học
công nghệ. KTTT cũng là môi trường phát triển tài năng, phát triển nguồn
nhân lực cao trong cơ chế cạnh tranh, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy
tiến trình văn minh, hiện đại và công bằng XH. Tuy nhiên, KTTT cũng còn có
rất nhiều khiếm khuyết như: nó là môi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt,
vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, kìm hãm
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, phân hóa sâu sắc sự giàu
nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh,
Để khắc phục những khiếm khuyết trên, vai trò can thiệp của Nhà nước
thông qua điều tiết kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng. Điều tiết kinh tế vĩ
mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ như: chiến lược, kế
hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính.
+ Điều tiết kinh tế vĩ mô của NSNN thông qua các công cụ động viên
tài chính: Thuế, phí là công cụ điều tiết vĩ mô rất nhạy cảm và hiệu quả, bởi
thuế, phí luôn gắn chặt với các hoạt động kinh doanh mà các hoạt động kinh
doanh là trụ cột của nền kinh tế Vai trò điều tiết vĩ mô của thuế, phí được
thông qua các chính sách thuế, mà chủ yếu là thuế suất, chính sách ưu đãi
thuế được xác định trên các loại sản phẩm tùy thuộc vào mức độ của nó với
nhu cầu xã hội và lợi ích của quốc kế dân sịnh.
+ Điều tiết vĩ mô của NSNN thông qua đầu tư phát triển: Đầu tư công
từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng đều hướng tới
mục tiêu: “xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế tiên tiến
và hợp lý”. Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao, phát
triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền kinh tế quốc
dân. Đó là cơ sở để đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển bền vững.
13
+ Kiểm tra, điều chỉnh các quan hệ kinh tế của NSNN: Kiểm tra tính
hiệu quả của đầu tư vốn NSNN được thông qua thuế trực thu và thuế gián thu.
Sự phối hợp của hai hình thức thuế này là cơ sở đánh giá toàn diện hiệu quả
qua các hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là căn cứ để điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
+ Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường:
Về mặt kinh tế: Để thực hiện vai trò của nhà nước trong việc định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền. Rõ ràng nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân
sách khi thực hiện vai trò này.
Về mặt thị trường: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện
các chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
Bằng các công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có
thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động.
b. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính
Tài chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tín
dụng nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính nhà
nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh nghiệp nhà
nước, các quỹ nhà nước, trong đó NSNN là hạt nhân, là thành phần chủ yếu.
NSNN đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ thống tài chính.
Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối hợp hoạt động của
nó với các khâu khác của hệ thống tài chính. Trong nền kinh tế thị trường,
NSNN không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho an ninh – quốc phòng và các mục đích
khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà có còn có vai trò to lớn trong
điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội,…
14
1.1.4. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự
tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên
tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay
cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng
đồng, lợi ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh
bạch và có sự tham gia của công chúng.
b. Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung
của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát
từ chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính
trong quá trình thực hiện chức năng đó Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng
hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do
chính quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định
trong phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho
các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây
15
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội, đồng thời đó cũng là
những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho
viên chức bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng công cộng của các tầng lớp dân cư
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không
trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số
lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các
khoản chi NSNN.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà
nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế,
giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
c. Nội dung chi NSNN ở Việt Nam
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản
lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
+ Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quán trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-
XH các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã
làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực
và nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước:
Các khoản chi này bao gồm 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
16
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ
quan quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an
ninh được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh
vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã
hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Chi văn hóa xã hội bao gồm các khoản
chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp
giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo
chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực
hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ BHXH,
+ Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương
và một bộ phận ngân sách địa phương. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư
có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô
vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản
xuất, đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng KT-XH, làm thay đổi cơ cấu KT-XH
của đất nước. Kết quả của các khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật
17
chất kỹ thuật của nền kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải
vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có
khả năng hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH, bao
gồm các khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn
thông, năng lượng, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội,
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các DNNN, góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới
các hình thức:
+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp
phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án
đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy
định của Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ
và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ Nhà
nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược phòng
khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển ổn định.
d. Vai trò của chi NSNN
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, chi NSNN không chỉ cung cấp
tài chính cho bộ máy nhà nước hoạt động và thực hiện chức năng cai trị của
18
mình mà còn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển cân đối
giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, điều tiết thị trường, xóa đói giảm
nghèo, cung ứng những hàng hóa công mà ở đó chính khu vực kinh tế tư nhân
bị thất bại.
Trong nền kinh tế thị trường chi NSNN có các vai trò cơ bản sau:
- Chi NSNN ngày càng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vai trò này được thể hiện rõ nét thông qua các khoản chi cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, như: đường xá, cảng, sân bay, điện, kênh đập tưới
tiêu nước, viễn thông, nước sạch, bảo vệ môi trường, bệnh viện, trường học
- Chi NSNN góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế
Chi NSNN đã hình thành nên một thị trường đặc biệt. Với một khối
lượng hàng hóa to lớn do nhà nước tiêu thụ trên thị trường làm tổng cầu của
xã hội được mở rộng. Đến lượt mình, tổng cầu mở rộng lại tác động nâng cao
khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn nữa.
- Chi NSNN góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp
dân cư, thực hiện công bằng xã hội.
Về mặt xã hội, tài chính công góp phần điều tiết công bằng thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư bằng cả 2 công cụ bộ phận thuế và chi tiêu. Trong
khi thuế là công cụ mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước, thì chi
NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập
thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và
cũng là một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là