Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu ôn thi pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.96 KB, 21 trang )

1.BỘ
vị trí chức năng của bộ: Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ
quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực
được giao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- cơ cấu tổ chức và hoạt động:
+ bộ quản lí ngành: thực hiện quản lí nhà nước đối với các ngành kinh tế- ký thuật,
văn hóa xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, giao thong vận tải, giáo dục, văn
hóa
+ bộ quản lí lĩnh vực chuyên môn: thực hiện việc quản lí nhà nước theo từn lĩnh vực
rộng của xã hội như tài chính, lao động, ngoại giao, nội vụ
- mối quan hệ giữa bộ và chính phủ: Theo quy định tại Điều 22 Luật tổ chức Chính
phủ: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước ”, như vậy,
với quy định này ta thấy rằng: Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, do
Chính phủ quản lý và kiểm tra về hoạt động, để thực hiện được chức năng quản lý,
kiểm tra thì các cơ quan này phải do Chính phủ đứng đầu là Thủ tướng trực tiếp đề
nghị Quốc hội thành lập(theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức chính phủ).
-mối quan hệ của bộ với quốc hội: bộ và các cơ quan ngang bộ do quốc hội thành
lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ.
- sự khác biệt giữa bộ và các cơ quan ngang bộ thuộc chính phủ
+ bộ là cơ quan của chính phủ do quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của
thủ tướng chính phủ
+ cơ quan thuộc chính phủ do chính phủ thành lập
+ bộ hực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực được giao trong
phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
+ cơ quan thuộc chính phủ: thực hiện một số thẩm quyền quản lí nhà nước về
ngành, lĩnh vực, 1 số thẩm quyền cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của PL. 1 số cơ quan hoạt
động sự nghiệp để phục vụ nhiệm vụ quản lí nhà nước


+ cơ quan thuộc chính phủ không thuộc cơ cấu tổ chức chính phủ còn bộ thuộc cơ
cấu tổ chức của chính phủ
2.QUỐC HỘI
# vị trí chức năng của quóc hội: điều 1, trang 45, vbpl
# mqh giữa quốc hội và chính phủ:
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chính phủ do quốc hội thành lập,
chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban thường vụ
quốc hội; tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội.
- nhiệm kỳ của chính phủ theo nhiệm kỳ của quốc hội
-trong lĩnh vực kinh tế, chính phủ trình quốc hội dự toán ngân sách nhà nước, dự
kiến phân bổ ngân sách nhà nước
- trong các hoạt động cảu chính phủ, chính phủ thảo luận và biểu quyết
+các chương trình xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình quốc
hội và ủy ban thường vụ quốc hội
+dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán và dự
kiến phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội
+ các báo cáo chính phủ trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội
#qdh giữa quóc hội và tòa án nd tối cao, viện kiểm sát nd tối cao:
- quốc hội thực hiện quyền theo dõi, xem xét, đánh giá, giám sát tối cao đối với toàn
bộ hoạt động của TAND TC VÀ VKSND TC trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội
thông qua xem xét các báo cáo, kiểm tra tình hình thực tế cũng như tiếp xúc với các
cử tri tại địa phương
- đại biểu quốc hội được quyền chất vấn chánh án tòa án nhân dân tối cao và viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao
#nd các loại vb pl do quốc hội ban hành:
quốc hội ban hành hiến pháp, luật, nghị quyết: điều 11, chương 2, luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
ủy ban thường vụ quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết: điều 12

*** - 01 cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được gọi là thể nhân.
- 01 tổ chức đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện theo điều 94 bộ Luật Dân sự:
+ Được thành lập một cách hợp pháp;
+ Có tài sản riêng;
+ Tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình;
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật
thì được gọi là pháp nhân.
3. PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC
so sánh điểm giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa pl và đạo đức trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội hiện nay
giống:đều là quy tắc xữ sự chung
chuẩn mực xã hội; giúp con người tự giác đièu chỉnh hành vi sao cho phù hợp
với lợi ích cộng đồng, xã hội.
* Khác nhau:
- Đạo đức:
+ Cơ sở hình thành: Từ thực tế cuộc sống, nhận thức của con người qua các thế
hệ.
+ Tính chất: Không bắt buộc, tự nguyện.
+ Hình thức thể hiện: Qua các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
+ Phương thức bảo đảm thực hiện: Dựa vào sự tự giác, thông qua sự đánh giá
khách quan của dư luận.
- Pháp luật:
+ Cơ sở hình thành: Do Nhà nước ban hành.
+ Tính chất: Bắt buộc.
+ Hình thức thể hiện: Qua các văn bản pháp luật.
+ Phương thức bảo đảm thực hiện: Giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
Quan hệ: Các chuẩn mực, quy tắc (đạo đức) phù hợp với lợi ích của đa số trong
xã hội được nhà nước thể chế hóa thành pháp luật. Nói cách khác, pháp luật được
xây dựng trên cơ sở đạo đức.
khác: pl do NN ban hành, pl có tinh bắt buộc cưỡng chế của NN, đk tiến hành

nhân danh NN và = quyền lự của NN
ĐĐ hình thành trong tự phát đs xh, đđ đk thực hiện trên cơ sở tự nguyện vaw đk
đảm bảo = tòa an lương tâm
4.BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
khái niệm đặc điểm của bộ máy nhà nước. phân biệt các cơ quan của bộ máy nhà
nước.các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước. các văn bản quy phạm pháp luật
do bộ máy nhà nước ban hành.
===
# bộ máy nhà nước chxhcnvnam là hệ thống cơ quan từ trung ương đến các địa
phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của
nhà nước.
# BMNN CHXHCNVN có những đặc điểm cơ ban sau đây:
- một là, việc tổ chức và hoạt dộng của bmnn dựa trên những nguyên tắc chung
thống nhất mà nguyên tắc cơ bản bao trùm là nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân.
- hai là các cơ quan trong bộ máy nhà nươc đều mang tính quyền lực nhà nước,
đều có quyền nhân danh nhà nước để tiến hành các hoặt động theo chức năng,
nhiệm vụ của mình
- ba là, đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là nhưng người hết
lòng, hết sức phục vụ nhan dân, là công bộc của dân, chịu sự kiểm tra, giám sát
của nhân dân.
# BMNN được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:
a. nguyên tắc :quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp" (Điều 2, đoạn 2 Hiến pháp 1992)
b. nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của đcsan vn đối với việc tổ chức và hoạt
động của bmnn
c. ngtac đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước
d nguyên tắc tập trung dân chủ

đ, nt pháp chế xhcnghia
# theo hiến pháp 1992, bmnn ta hiện nay bao gồm các cơ quan nhà nước sau đây:
-quốc hội-chủ tịch nước-chính phủ-hội đồng nhân dân và Ủy ban nhan dan-Tòa
án nhân dân và Viện kiểm sát nhan dan
mỗi cơ quan nhà nước có một vị trí pháp lý được xác định trong bộ máy nhà
nước, có một phạm vi thẩm quyền được hiến pháp và pháp luật quy định, có quy
chế tổ chưc và hoạt động riêng.
# hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
- hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội
- pháp lệnh, nghị quyêt của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- nghị định của Chính phủ
- quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
- nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
- thông tư liên tịch giữa chánh án tòa án nhân dân tối cao với viện trưởng viện
kiem sat nd tối cao; giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang nộ với chánh án
tòa án nd tối cao, vien trưởng viện kiểm sát nd tối cáo; giữa các bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ
- (12) văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
5.ĐÂM XE
Từ sự kiện trên phát sinh 3 loại trách nhiệm pháp lý gồm: Trách nhiệm hành
chính, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự vì:
- Trách nhiệm hành chính vì: Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý áp
dụng đối với những cá nhân, tổ chức đã có hành vi vi phạm hành chính, xâm hại

quy tắc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi Nguyễn
Văn H điều khiển xe máy chưa đủ 16 tuổi chưa đủ tuổi điều khiển mô tô xe máy,
bên cạnh đó trong khi điều kiện phương tiện giao thông H đã không tuân thủ luật
giao thông đường bộ nên gây ra tai nạn.
- Trách nhiệm dân sự mà cụ thể là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng vì:Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng áp dụng đối với những
hành vi trái pháp luật gây thiệt hại khi xâm phạm các đối tượng của các chủ thể
khác nhau. Là cá nhân, đó là những thiệt hại phát sinh khi cá nhân đó xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác. Trong trường hợp này, điều khiển phương tiện giao thông khi chưa
đủ tuổi và trong quá trình điều khiển phương tiện giaothông H đã không tuân thủ
quy định của luật giao thông đường bộ nên gây tan nạn và dẫn đến là chị của chị
C. Và H phải bồi thường thiệt hại cho chị C theo quy định tại Điều 610 Bộ Luật
Dân sự.
- Trách nhiệm hình sự vì: Theo quy định của Điều 2 BLHS thì “Chỉ người nào
phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình
sự” . Khi điều khiển phương tiện giao thông sai quy định nên H đã gây ra cái
chết cho chị C là đã xâm phạm đến tính mạng của chị. Theo quy định của Luật
hình sự thì H phải chịu trách nhiệm hình sự
PHÂN TÍCH VÀ LÀM RÕ Ý KIẾN TRÊN
Dấu hiệu: là hành vi của con ng, trái pháp luật (uống rượu say, đi xe quá tốc độ,
làm thiệt hại tài sản của ng dân và của cty hãng taxi, gây thương tích cho ng),
chủ thể này có năng lực trách nhiệm pháp lí về cả độ tuổi và nhận thức,và là một
hành động có lỗi.
- vi phạm HC vì xâm hại quản lí Nnc.
- Vi phạm dân sự vì xâm hại tài sản, sức khỏe của ng khác.
- Vi phạm kỉ luật vì làm trái nội quy, quy định của nơi làm việc (uống rượu,vượt
tốc độ)
b) Trách nhiệm: hành chính, dân sự, kỉ luật.
-Mặt khách quan: hành vi trái PL,hậu quả, thiệt hại vật chất và tinh thần thực tế

xảy ra
-Mặt chủ quan: lỗi của ng đâm xe
- Chủ thể: Ng có năng lực pháp lí
-Khách thể: sức khỏe, tài sản của người bị hại (bị hvi vi phạm PL xâm hại)
6:
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo một thủ tục và hình thức nhất định có chứa đựng những quy
tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định và được áp dụng
nhiều lần trong thực tế đời sống
Đặc điểm:
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định)
- Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật) mang
tính bắt buộc chung
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có
sự kiện pháp lí xảy ra - được đảm bảo thực hiện
- nội dung mỗi quy phạm pháp luật đều thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt buộc.
- chuẩn mực hành vi mang tính pháp lí và phổ biến
- tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được
quy định cụ thể trong pháp luật
So sánh
,Điểm giống nhau:
-Đều là văn bản pháp luật tức là văn bản do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành.
-Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thục hiện đối với các tổ chức hoặc cá
nhân có liên quan.
-Đều được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
-Đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực
nhà nước.
-Đều được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

1. ,Điểm khác nhau
Văn bản quy phạm pháp luật
-Chỉ do các cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật
ban hành ra.
-Nội dung của văn bản có chứa đụng các quy tắc xử sự chung được nhà nước
bảo đảm thực hiện, tức là các quy phạm pháp luật nên không chỉ rõ chủ thể cụ
thể cần áp dụng và được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, được
thực hiện trong mọi trường hợp khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó
xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
-Được ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức đã được quy định trong
hiến pháp và các luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
-Được dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các
quy phạm pháp luật hoặc các văn bản quy phạm pháp luật.
-Là cơ sở để ban hành các văn bản áp dụng pháp luật.
Văn bản áp dụng pháp luật:
-chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật
ban hành ra.
-Nội dung của văn bản xác dịnh rõ quỳen và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc các
hình thức khen thưởng cụ thể, hoặc cácbiện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể
đối với các cá nhân, tổchức cụ thể nên bao giờ cũng chỉ rõ chủ thể cụ thể,
trường hợp cụ thể cần áp dụng và chỉ được thực hiện một lần thực tế cuộc
sống.
-Được ban hành theo trình tự, thủ tục ban hành văn bẳn áp dụng pháp luật
được quy định trong pháp luật và thường theo mẫu đã quy định sẵn.
-Được dùng để cá biệt hóa các quy phạm pháp luật vào những trường hợp cụ
thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
-Dược ban hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật.
**** So sánh điều luật với quy phạm pháp luật
*Giống nhau:
- Được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục

pháp lý.
- Được nhà nước đảm bảo thực hiện
*Khác nhau:
- Khác nhau về bố cục: Một văn bản quy phạm pháp luật bao gồm 3 phần: giả định,
quy định, chế tài và bố cục phải rõ ràng, được bố cục theo phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm; phần, chương, mục phải có tiêu đề. Một điều luật có thể không có đầy
đủ 3 phần và càng không có bố cục như văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều luật là bộ phận của văn bản quy phạm pháp luật
- Khác nhau về thẩm quyền ban hành: Điều luật được ban hành bởi quốc hội, quy
phạm pháp luật có thể không phải do quốc hội ban hành
Câu 7:Nhà nước có tính giai cấp bởi vì nó được lập ra và duy trì nhằm bảo vệ lợi
ích của một giai cấp nhất định, giai cấp đã sinh ra nó. Nhà nước là công cụ để
giai cấp đó thực hiện chuyên chính với tất cả các giai cấp khác trong xã hội. Ví
dụ nhà nước chuyên chính tư sản thì phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản có vai trò
áp đặt sự thống trị nên các giai cấp khác và có các công cụ bạo lực như cảnh sát,
tòa án, quân đội để đàn áp. Tương tự như vậy với nhà nước chuyên chính vô
sản.Không có nhà nước đứng ngoài giai cấp (phi giai cấp). Chừng nào không còn
các giai cấp tồn tại thì cũng không còn nhà nước tồn tại.# Tính giai cấp của Nhà
nước: thể hiện ở chỗ nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý
chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp
thống trị trong xã hội. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai, do
giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào? Trong xã hội
bóc lột (xã hội chiếm hữu nô lê, xã hội phong kiến, xã hội tư sản) nhà nước đều
có bản chất chung là thiết chế bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của giai cấp
bóc lột trên 3 mặt: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.
8Nhà nước:
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên
trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng
- Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ

- Nhà nước thiết lập quyền lực công, mang tính chất chính trị giai cấp
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực
hiện
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế
- Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia
Tổ chức hành chính nhà nước có chức năng quản lý, điều hành các hoạt động của
xã hội trên tất cả các lĩnh vực, trên phạm vi địa giới hành chính được quy định
bởi các văn bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Các tổ chức xã hội ( đoàn, hội,…):
- Là tập hợp một giai cấp, tổ chức có cùng quan điểm cùng lập trường, cùng
ngành nghề hoặc cùng giới tính. Gia nhập một cách tự nguyện để thực hiện mục
đích của mình.
- Không phân chia theo lãnh thổ hành chính, mà chỉ thành lập trong các đơn vị
hành chính quốc gia
- Không thiết lập quyền lực công, chỉ có tính bắt buộc do ban lãnh đạo đứng đầu
- Đặt ra các điều lệ, quy định để áp dụng cho nội bộ tổ chức xã hội đó
- Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội bộ tổ chức
- Không đại diện chủ quyền quốc gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của mình.
Sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội
khác:
-Tổ chức hành chính nhà nước là thực hiện chức năng hành pháp đây là đặc
trưng cơ bản để phân biệt với các tổ chức khác như: tổ chức chính trị xã hội ,
đoàn thể
-Tổ chức hành chính nhà nước là những tổ chức hoạt động vì lợi ích công cộng
cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội, công dân mà không vì lợi nhuận
-Các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thứ bậc cao, và
thường áp dụng các biện pháp cưỡng chế, độc quyền, mệnh lệnh hành chính
mang tính đơn phương.
-Các tổ chức không phải tổ chức hành chính nhà nước thường có ảnh hưởng

trong phạm vi nhỏ trong khi đó hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
xã hội rộng lớn.
-Các sản phẩm dịch vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tạo ra không phải là
sản phẩm mua bán, trao đổi trên thị trường, trong khi đó sản phẩm của các tổ
chức kinh tế , tổ chức xã hội thường để mua bán, trao đổi trên thị trường vì mục
tiêu lợi nhuận.
-Do bị quy định bởi hành lang pháp lý về quyền hạn nhiệm vụ trong hoạt động
mà tính linh hoạt thích ứng của các cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều hạn
chế so với các tổ chức khác.
Câu 9. Nhà nước ta là nhà nước trong đó bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, vì thế quyền lực nhà nước là thống nhất, không “tam quyền phân
lập” nhưng có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó sự
thống nhất là nền tảng, sự phân công và phối hợp là phương thức để đạt được sự
thống nhất của quyền lực. Cách tổ chức này nhằm vừa bảo đảm tính độc lập chủ
động, tính trách nhiệm cao của từng cơ quan nhà nước trong việc thực thi quyền lực
được nhân dân giao cho, vừa đảm bảo tính thống nhất, khách quan hiệu quả, tránh
tình trạng lạm quyền, chuyên quyền của hệ thống cơ quan nhà nước, đảm bảo quyền
lực thuộc về nhân dân
Cơ chế và tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước là cơ sở để đảm bảo tính
thống nhất về quyền lực nhà nước của nhân dân :
- Việc xây dựng bộ máy nhà nước ta bắt đầu từ việc nhân dân bầu ra các đại
biểu nhân dân hợp thành Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Chế độ bầu cử hiện nay ở
nước ta là cơ sở pháp lý để nhân dân bầu ra các đại biểu chân chính của mình.
Thông qua bầu cử, nhân dân ủy nhiệm quyền lực nhà nước của mình cho Quốc hội
và Hội đồng nhân dân.
- Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước thay mặt
nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước, bao gồm 3 hoạt động chủ yếu sau đây :
+ Một là định ra các chủ trương chính sách, các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh, đối ngoại dưới hình thức pháp luật : Quốc hội là cơ quan quyền

lực nhà nước cao nhất và là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp
+ Hai là lập ra những tổ chức, những cơ quan để thực hiện các chủ trương
nhiệm vụ nói trên . Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước duy nhất có quyền cử
ra cơ quan hành pháp, tư pháp (bộ máy nhà nước) và uỷ nhiệm quyền lực chính trị
cho các cơ quan đó để thực hiện các đường lối, chính sách đã định. Các cơ quan của
bộ máy nhà nước gồm :
. Chủ tịch nước,
. Các cơ quan hành pháp : Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND
3 cấp
. Các cơ quan tư pháp : Các cơ quan xét xử : Toà án nhân dân tối cao, Tòa
án nhân dân (2 cấp tỉnh - huyện). Các cơ quan kiểm sát : Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ở Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân (2 cấp : tỉnh - huyện)
Chỉ có Quốc hội mới có quyền quyết định về việc thành lập hay giải tán quốc
hội, kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm, cách chức những người
trong bộ máy quyền lực nhà nước
+ Ba là giám sát việc thực hiện của các tổ chức bộ máy nhà nước. Thực hiện
quyền giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nhằm bảo đảm cho hoạt động
của các cơ quan khác của bộ máy nhà nước phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, bao
gồm : việc nghe báo cáo, chất vấn và hủy bỏ những văn bản sai trái của UBND cùng
cấp. Quốc hội còn thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
nhà nước (kể cả những người đứng đầu bộ máy nhà nước : Chủ tịch nước, Thủ
tướng chính phủ, Chánh Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao) : đây chính là nhân tố bảo đảm cho quyền lực nhà nước được thống nhất
và tập trung.
Như vậy, quyền lực nhà nước là tập trung vào các cơ quan quyền lực nhà
nước cụ thể là vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân, mà chủ yếu là Quốc hội.
Sự phân công và phối hợp của các cơ quan nhà nước thể hiện trong vị trí,
tính chất, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan nhà nước trên cả 3
mặt : lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội giữ vai trò là cơ quan duy nhất lập
pháp. Các cơ quan hành pháp thực hiện chức năng chấp hành và hành chính nhà

nước. Các cơ quan tư pháp thực hiện gồm : Tòa án nhân dân giữ chức năng là cơ
quan xét xử, Viện kiểm sát nhân dân giữ chức năng là cơ quan kiểm sát.
Tuy có sự phân công rành mạch, cụ thể nhưng trong hoạt động cụ thể các cơ
quan nhà nước còn có sự phối hợp hoạt động nhằm bảo đảm cho quyền lực nhà
nước của nhân dân được thực thiện một cách có hiệu quả và thống nhất. Cụ thể như
:
- Phối hợp giữa hoạt động lập pháp và hành pháp, tư pháp : thể hiện ở chổ
trong hoạt động hành pháp và tư pháp, hàng năm các cơ quan này phải xây dựng
chương trình chỉnh sửa pháp luật để trình Quốc hội xem xét. Các cơ quan này cũng
phát hiện những vấn đề không phù hợp trong pháp luật hiện hành để kiến nghị Quốc
hội xem xét, sửa đổi. Đối với công tác tư pháp, hành pháp : Quốc hội không chỉ lập
pháp mà còn tham gia phối hợp các hoạt động hành pháp, tư pháp : đình chỉ và hủy
bỏ các văn bản pháp luật của cơ quan hành pháp, tư pháp, thực hiện một số nhiệm
vụ thuộc quyền hành pháp và tư pháp như : Quốc hội quyết định những chính sách
cơ bản, những nhiệm vụ trọng yếu, quyết định về bộ máy tổ chức và bố trí nhân sự
chủ chốt trong bộ máy nhà nước. Các chức vụ chủ chốt trong cơ quan nhà nước
như : Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đều do Quốc hội cử ra và chịu trách nhiệm
trước Quốc hội.
- Phối hợp giữa hoạt động hành pháp và tư pháp : các cơ quan hành pháp có
quyền kiến nghị những điều vi phạm pháp luật chuyển Toà án xem xét hoặc thông
qua hoạt động công an điều tra xong thì phải chuyển sang Tòa án, Viện kiểm sát
xem xét, truy tố, xét xử. Cơ quan tư pháp cũng có quyền kiến nghị sang bên cơ quan
hành pháp sửa đổi những quy định, quyết định trái pháp luật.
10
1.Giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn
cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào
những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
Trong giả định của quy phạm pháp luật cũng nêu lên chủ thể nào ở vào những điều
kiện, hoàn cảnh đó. Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ

chức, cá nhân nào? Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Giả định của quy phạm pháp luật có thể giản đơn (chỉ nêu 1 hoàn cảnh, điều kiện)
2.Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ
chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của quy
phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Làm
như thế nào? Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có
thể dứt khoát (chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không
có sự lựa chọn.
3. Chế tài: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể sẽ
được áp dụng với tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng
mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
khoản 1, Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999), bộ phận giả định của quy phạm là:
“người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm về an toàn giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gật thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác”.
Câu 11. Điều kiện để xuất hiện một quan hệ pháp luật:
Hội đủ 3 điều kiện sau thì sẽ xuất hiện quan hệ pháp luật:
_Chủ thể pháp luật _Quy phạm pháp luật _Sự kiện pháp lý
*Định nghĩa Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được qui phạm pháp luật điều
chỉnh. Nó làm cho các chủ thể tham gia vào quan hệ đó được hưởng những quyền
và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất định. Những quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể đó được nhà nước đảm bảo thực hiện.
*Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
_Quan hệ pháp luật là loại quan hệ tư tưởng của kiến trúc thượng tầng.
_Quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí và được thể hiện:
+ Ý chí của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó (cụ thể là các quan hệ hợp đồng.
VD: quan hệ mua bán của 2 bên)

+ Ý chí của nhà nước: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp
luật điều chỉnh mà quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và thể hiện ý chí của
nhà nước.
Trong một số quan hệ pháp luật đặc biệt thì nhà nước tham gia với tư cách là một
chủ thể và việc tham gia vào quan hệ đó là hoàn toàn thể hiện ý chí của nhà nước.
(VD: Nhà nước tham gia xử các vụ án vi phạm pháp luật giết người)
_Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở của quy phạm pháp luật. Quan hệ pháp
luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điểu chỉnh. Như vậy, một quan hệ
xã hội chỉ trở thành quan hệ pháp luật khi có một quy phạm pháp luật tác động lên
quan hệ đó và như vật chúng ta có thể hiểu: Quan hệ pháp luật chính là hình thức
pháp lý của quan hệ xã hội.
_Quan hệ pháp luật được tạo bởi những quuyền và nghĩa vụ của chủ thể khi các
chủ thể tham gia vào quan hệ đó tức là khi tham gia vào một quan hệ xã hội được
điểu chỉnh thì các chủ thể sẽ được hưởng những quyền và phải gánh vác những
nghĩa vụ nhất định. Những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó sẽ được nhà nước
đảm bảo thực hiện.
Cau 12: ۞ Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời
sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn
với sự phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật.
۞ Phân loại:
- Căn cứ vào số lượng sự kiện pháp lý và mối quan hệ giữa chúng trong việc làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai
loại:
+ Sự kiện pháp lý đơn giản.
+ Sự kiện pháp lý phức tạp.
- Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại:
+ Sự biến pháp lý.
+ Hành vi pháp lý.
- Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật, sự kiện
pháp lý được chia thành ba loại:

+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
Câu 13:
Định nghĩa vi phạm pháp luật: là hành vi trái luật và có lỗi do chủ thể có năng lực
hành vi thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ.
*Các dấu hiệu nhận biết:
+ Vi phạm pháp luật là hành vi ( biểu hiện ra bên ngoài, ra thế giới khách quan), nó
có thể tồn tại dưới dạng hành động, không hành động. Mọi suy nghĩ của con người
không bao giờ được coi là vi phạm pháp luật.
+ Vi phạm pháp luật là hành vi phải trái với yêu cầu cụ thể của pháp luật.
Biểu hiện: -Làm những gì pháp luật cấm
-Không làm những gì mà pháp luật yêu cầu.
-Sử dụng quyền mà pháp luật trao nhưng vượt quá giới hạn.
Đây là hành vi mà chủ thể không xử sự hoặc xử sự không đúng với yêu cầu của
pháp luật.
+ Có lỗi của người vi phạm. (Lỗi là khả năng nhận thức và là trạng thái tâm lý của
chủ thể về hành vi và hậu quả của hành vi trái pháp luật). 1 hành vi trái luật chỉ
được coi là vi phạm pháp luật khi có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi đó.
+ Hành vi đó phải được thực hiện bởi chủ thể có năng lực hành vi.
>Tóm lại, một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật khi hành vi đó phải đáp ứng
được đầy đủ 4 dấu hiệu trên.
*Các bộ phận cấu thành vi phạm pháp luật:
_Mặt chủ quan: được hiểu là những yếu tố bên trong của chủ thể thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật. Bao gồm lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự
tin. lỗi vô ý do cẩu thả.
_Mặt khách quan: gồm các dấu hiêu hành vi trái pháp luật, hậu quả, quan hệ nhân
quả, địa điểm , thời gian, phương tiện vi phạm
_Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng lực hành vi.

_Khách thể: là quan hệ xã hội bị xâm hại. Tính chất của khách thể là tiêu chí quan
trọng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi.
Câu 14:
trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước ( thông
qua các cơ quan có thẩm quyền ) với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó bên vi
phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế
nhà nước được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.
Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
- Căn cứ của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật, có nghĩa là trách nhiệm pháp
lý chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra vi phạm pháp luật. Nếu không có vi phạm
pháp luật thì không xác định trách nhiệm pháp lý. Để truy cứu trách nhiệm pháp lý
đối với tổ chức hay cá nhân nào đó cần phải xác định được cơ sở thực tiễn và cơ sở
pháp lý làm căn cứ cho việc truy cứu. Về cơ sở thực tiễn để truy cứu trách nhiệm
pháp lý là phải có vi phạm pháp luật xảy ra. Về cơ sở pháp lý đó là những quy định
pháp luật hiện hành có liên quan đén vi phạm pháp luật đó và thẩm quyền, trình tự
thủ tục giải quyết vụ việc đó.
- Trách nhiệm pháp lý chứa đựng yếu tố là sự lên án của nhà nước và xã hội đối với
chủ thể vi phạm pháp luật. Đặc điểm này thể hiện nội dung của trách nhiệm pháp lý.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trách nhiệm pháp lý được coi là phương tiện tác động
có hiệu quả tới chủ thể vi phạm pháp luật. Vì vậy, về mặt hình thức, trách nhiệm
pháp lý là việc thực hiện chế tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật thông
qua hoạt động của cá cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ thể vi phạm phải thực
hiện chế tài đó. Như vậy, trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật
cuối cùng là sự thực hiện các chế tài của quy phạm pháp luật.
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quy định có hiệu lực pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đặc điểm này xuất phát từ quan hệ không
tách rời giữa trách nhiệm pháp lý và nhà nước. Chỉ có nhà nước
( thông qua cơ quan, người có thẩm quyền ) mới có thẩm quyền xác định một cách
chính xác là hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật và áp dụng trách nhiệm pháp
lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật đó.

15. Các loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý mà nhà nước Xã hội chủ nghĩa áp dụng có nhiều loại. Thông
thường chúng được chia thành 4 loại trách nhiệm pháp lý: trách nhiệm pháp lý hình
sự, trách nhiệm pháp lý hành chính, trách nhiệm pháp lý dân sự và trách nhiệm pháp
lý kỷ luật; tương ứng với 4 loại hành vi vi phạm pháp luật đã nêu ở trên. Đó là:
- Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất, do Tòa
án nhân danh nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy
định trong Bộ luật hình sự.
- Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước
quản lý, nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật
hành chính.
- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng đối với
mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức áp dụng đối với cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức mình khi họ vi phạm
nội quy, quy chế nội bộ cơ quan tổ chức.
Tùy từng trường hợp vi phạm pháp luật mà áp dụng một loại trách nhiệm pháp lý
tương ứng hoặc cũng có thể áp dụng đồng thời nhiều loại trách nhiệm pháp lý như
đã nêu trên.
Câu 16:Văn bản quy phạm pháp luật được coi là hình thức tiến bộ nhất vì nó khắc
phục được những hạn chế của hình thức tập quán pháp và tiền lệ pháp. Cụ thể:
Tập quán pháp không được thể hiện dưới hình thức cụ thể (văn bản ) nên rất khó
khăn khi muốn áp dụng chính xác tập quán pháp đó. Còn văn bản quy phạm pháp
luật lại được thể hiện cụ thể dưới hình thức văn bản nên dễ dàng hơn cho việc áp
dụng.
Tiền lệ pháp muốn áp dụng được thì cần chứng minh được vụ việc đó giống với tiền
lệ trước đây, do đó kết quả giải quyết vụ việc như thế nào phụ thuộc vào việc chứng
minh đó. Hơn nữa tiền lệ pháp chỉ có thể áp dụng đối với từng vụ việc cụ thể, còn
văn bản quy phạm pháp luật lại có thể áp dụng đối với nhiều vụ việc khác nhau
( nếu nó đáp ứng đúng phần giả định của quy phạm đó)

Như vậy rõ ràng văn bản quy phạm pháp luật có ưu thế hơn hai hình thức kia. Tuy
nhiên văn bản quy phạm pháp luật cũng có nhược điểm, vì vậy hiện tại phương án
được nhiều quốc gia lựa chọn đó là sử dụng kết hợp cả văn bản quy phạm và án lệ
Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của chính phủ.
Cơ quan thuộc chính phủ không thuộc cơ cấu tổ chức của chính phủ
Bộ công thương không là cơ quan thuộc chính phủ thì đúng, là cơ quan ko thuộc
chính phủ là sai.

×