Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 1
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển kinh tế của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng ngày
càng tăng lên đáng kể, Việt Nam đã trở thành một thành viên của WTO trong
năm 2007 vừa qua. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng
cao thì nhu cầu dùng nước sạch càng mạnh mẽ. Do đó, vấn đề nước sạch đang là
nỗi bức xúc của người dân và việc đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước sạch
để cung cấp cho người dân là một việc làm cần thiết và cấp bách. Nó không chỉ
đáp ứng nhu cầu dùng nước hàng ngày nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để đưa nền kinh tế của Việt
Nam vươn xa hơn nữa. Thiếu nước sạch hiện nay là tình trạng nghiêm trọng không
chỉ đối với nước ta, thành phố ta mà thực sự là vấn đề của toàn cầu.
Nước sạch là nước không màu, không mùi, không vò và không có các mầm
bệnh, chất độc hại, có các thành phần hóa học phù hợp với các tiêu chuẩn qui
đònh.
Theo Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 (Quyết đònh số
256/2003/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt), thì mục tiêu cụ thể là
phải đảm bảo 95% dân số đô thò và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh… Để thực hiện được mục tiêu này thì thật không đơn giản do
những hệ thống cấp nước cũ không còn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy việc
tìm các nguồn cung cấp nước cũng như xây dựng các trạm xử lý nước mới là điều
cần thiết.
Hiện nay hệ thống cấp nước sông Đồng Nai là hệ thống cấp nước chính cho
Tp.HCM đang vận hành với công suất 750.000m
3
/ngày.đêm. Hệ thống bao gồm
một trạm bơm nước thô Hóa An tuyến ống thô đường kính 1.800mm. Nhà máy
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 2
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
nước Thủ Đức với tuyến ống nước sạch đường kính 2.000mm vận chuyển nước
vào thành phố hòa vào mạng lưới phân phối.
Nhà máy nước ngầm Hóc Môn cung cấp nước sạch cho phía Tây của thành
phố với công suất 65.000m
3
/ngày.đêm. Ngoài ra còn có nhà máy nước Bình An
công suất 850.000m
3
/ngày.đêm, nhà máy nước Tân Hiệp công suất
100.000m
3
/ngày.đêm, các trạm bơm giếng cũ công suất 40.000m
3
/ngày, các trạm
giếng tư hoặc trạm bơm giếng của các xí nghiệp đang khai thác nguồn nước ngầm
tại chỗ với công suất 200.000m
3
/ngày… Tỷ lệ dân số được cấp nước khoảng 70%.
Tổng công suất cấp nước toàn thành phố hiện nay là hơn 1,2 triệu m
3
/ngày.
Hiện nay thành phố đang đầu tư xây dựng nhà máy nước BOO Thủ Đức với công
suất 300.000m
3
/ngày.đêm.
Trong khi đòa bàn nội thành Tp.HCM lượng nước sạch thất thoát với một con
số khá lớn thì tại xã Long Thới 1, huyện Nhà Bè – một vùng ven của thành phố –
những giọt nước sạch vô cùng khan hiếm đối với người dân sống ở nơi đây. Nguồn
nước sử dụng chủ yếu của các hộ dân ở đây chủ yếu là các giếng đào, giếng
khoan với chất lượng nước không đảm bảo vệ sinh, nhiễm phèn. Vì vậy làm sao
để có thể giải quyết vấn đề nước sạch đảm bảo vệ sinh, chất lượng tốt phục vụ
cho nhu cầu của người dân nơi đây là một trong những vấn đề được chính quyền
đòa phương quan tâm hàng đầu.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho sự sống của con người và sinh vật. Nước
sạch được xem như là hàng hóa đặc biệt trong đời sống của con người. Việc quy
hoạch và xây dựng mô hình xử lý nước phù hợp không những giải quyết được tình
trạng khan hiếm nước sạch hiện nay mà còn tạo điều kiện cho người dân có thu
nhập thấp cũng có thể sử dụng nước sạch. Ngoài ra nó còn có thể cải thiện chất
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 3
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
lượng cuộc sống của người dân giảm bệnh tật, đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần sử dụng nước, giảm cách biệt giữa thành phố và nông thôn.
Ngoài ra, theo chỉ thò 200TTg ngày 29/04/1994 của Thủ tướng Chính phủ thì
“Bảo đảm nước sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi
ngành, mọi chính quyền, mọi tổ chức và mọi công nhân. Đây là vấn đề rất cấp
bách, phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc và thường xuyên”. Và theo chỉ đạo
của UBND thành phố thì từ nay cho đến năm 2010 phải đảm bảo 90% dân số
thành phố phải được sử dụng nước sạch.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết là cần có nguồn nước sạch cho nhân dân sử
dụng, đề tài “Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440m
3
/ngày.đêm tại xã
Long Thới 1, huyện Nhà Bè, Tp.HCM ” được đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
1.3 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440m
3
/ngày.đêm tại xã Long
Thới, huyện Nhà Bè, Tp.HCM.
1.4 NỘI DUNG LUẬN VĂN
Thu thập số liệu phục vụ cho việc thiết kế.
Xác đònh nhu cầu dùng nước.
Phân tích số liệu để tính toán thiết kế.
Đề xuất công nghệ xử lý.
Tính toán các công trình đơn vò.
Thiết kế mạng lưới cấp nước.
Khái toán giá thành.
Đề xuất các biện pháp quản lý và vận hành trạm cấp nước.
Thực hiện bản vẽ:
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 4
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
- Mặt bằng trạm xử lý nước.
- Mặt cắt dọc các công trình theo cao trình mực nước.
- Chi tiết các công trình đơn vò.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 5
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Chương 2 : TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN KHU VỰC THIẾT KẾ
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vò trí đòa lý
Xã Long Thới thuộc huyện Nhà Bè nằm về phía nam Thành phố Hồ Chí
Minh. Phía Bắc giáp xã Nhơn Đức. Phía Nam giáp xã Hiệp Phước huyện Nhà Bè
và xã Vónh Đông huyện Cần Giuộc tỉnh Long An. Phía Đông giáp sông Nhà Bè.
Phía Tây giáp xã Phước Lai, xã Long Hậu huyện Cần Giuộc tỉnh Long An.
2.1.1.2 Đòa hình
Đòa hình xã Long Thới thuộc đòa hình thấp có cao độ biến động từ 1,5 -
0,5m, nghiêng và thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc - Tây
Nam. Gồm 3 nhóm đất chính: đất xám, đất phèn (khoảng 200ha) ven rạch Ông Đồ
và rạch Ông Côm, đất phù sa (khoảng 400ha). Khu vực cấp nước có đòa hình bằng
phẳng, cao độ tự nhiên từ 0,6 - 1,5m.
Riêng tại khu vực xây dựng trạm, theo kết quả khảo sát đòa hình do xí
nghiệp tư vấn xây dựng thuộc công ty xây dựng và tư vấn đầu tư thực hiện cao độ
mặt đất từ 1,3m - 1,35m.
2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Xã Long Thới thuộc đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo với chế độ nhiệt tương đối ổn đònh, quanh năm
cao. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 6
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Hai hướng gió chủ yếu trong năm là hướng Tây Nam chiếm tần suất 66% và
hướng Đông Nam với tần suất 22%.
Căn cứ theo số liệu khí tượng từ năm 2004 đến 2006 của trạm Tân Sơn Hòa,
Tp.HCM nằm trong khu vực nghiên cứu có các đặc trưng về đặc điểm khí hậu sau:
a. Nhiệt độ: Theo số liệu năm 2006
- Nhiệt độ trung bình 27 – 28
0
C.
- Nhiệt độ cao nhất là 36,5
0
C.
- Nhiệt độ thấp nhất là 23,8
0
C.
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,5
0
C vào tháng 4.
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 27,2
0
C vào tháng 1.
Khí hậu ôn hoà không quá nóng hoặc không quá lạnh. Chênh lệch nhiệt độ
giữa tháng cao nhất (tháng 4) với tháng thấp nhất (tháng 1) là 2,3
0
C.
Bảng 2.1– Diễn biến nhiệt độ qua các năm 2004 – 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
Năm
2004
2005
2006
Tháng 1
27,2 26,2 27,2
Tháng 2
27,6 27,7 28,2
Tháng 3
28,5 28,4 28,6
Tháng 4
30,1 29,8 29,5
Tháng 5
29,5 29,7 29,2
Tháng 6
28,1 28,9 28,4
Tháng 7
27,8 27,5 27,9
Tháng 8
28,0 28,4 27,6
Tháng 9
27,9 27,9 27,6
Tháng 10
27,5 27,6 27,7
Tháng 11
28,0 27,5 28,9
Tháng 12
26,6 26,2 27,3
Trung bình năm
27,83 27,98 28,18
(Nguồn đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 7
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
o C
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Hình 2.1 – Biểu đồ nhiệt độ các tháng từ 2004-2006 tại trạm Tân Sơn Hoà
b. Lượng mưa:
Tổng lượng mưa trong năm 2006 là 1.798mm, cao nhất là 349 mm vào tháng
9 và thấp nhất là tháng 1, không có mưa.
Lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 5, tháng 8, tháng 9 và tháng 10,
chiếm hơn 64% lượng mưa của cả năm. Lượng mưa tập trung trong thời gian ngắn
nên lưu lượng dòng chảy mặt rất lớn tạo sự xói lở rất phổ biến. Lượng mưa hàng
tháng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2– Lượng mưa hàng tháng từ 2004 – 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
Năm 2004 2005 2006
Tháng 1 0,1 0 0
Tháng 2 0 0 72,7
Tháng 3 0 0 8,6
Tháng 4 13,2 9,6 212,1
Tháng 5 263,9 143,6 299,2
Tháng 6 246,8 273,9 139,4
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 8
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
m
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Năm 2004 2005 2006
Tháng 7 355,9 228,0 168,6
Tháng 8 201,3 146,3 349,0
Tháng 9 283,7 182,9 247,7
Tháng 10 309,0 388,6 256,1
Tháng 11 97,0 264,5 16,1
Tháng 12 12,7 105,4 28,9
(Nguồn đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)
Hình 2.2– Biểu đồ lượng mưa các tháng từ 2004-2006 tại trạm Tân Sơn Hoà
c. Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi hàng năm trung bình 1.169mm, cao nhất 1.223,3mm; nhỏ nhất
1.136mm so với lượng mưa lượng bốc hơi xấp xỉ 60%.
Các tháng mùa khô lượng bốc hơi cao từ 104,4 – 146,8mm.
Các tháng mùa mưa lượng bốc hơi thấp từ 64,9 – 88,4mm.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 9
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
d. Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình là 76,3%; cao nhất 100% (tháng 11); thấp nhất
33% (tháng 1). Mùa mưa độ ẩm cao từ 74 – 89%, mùa khô độ ẩm thấp từ 67–
73%, độ ẩm này cho thấy rất thích hợp cho động, thực vật phát triển.
Bảng 2.3– Độ ẩm (%) các tháng năm 2006 tại trạn Tân Sơn Hòa
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trung bình 71 67 69 73 89 80 81 80 80 80 74 72
Cao nhất 92 92 91 93 95 96 95 97 94 96 100 97
Thấp nhất 33 38 35 39 39 50 50 51 47 46 44 48
(Nguồn đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)
e. Số giờ nắng:
Số giờ nắng trung bình là 5,2 giờ/ngày. Số giờ nắng cao vào các tháng mùa
khô (cao nhất là tháng 3, tháng 4: 7,1 giờ/ngày), thấp vào các tháng mùa mưa
(thấp nhất là tháng 12: 3,9 giờ/ngày).
f. Thảm thực vật:
Là khu vực đã đô thò hoá xen lẫn với canh tác nông nghiệp quy mô gia đình,
chủ yếu là trồng rau, hoa. Cây bóng mát không nhiều, được trồng rải rác trên các
khoảnh đất trống.
2.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội
2.1.2.1 Dân số
Số nhân khẩu: 4.926 dân.
Mật độ dân số: 456 người/km
2
.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 10
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
2.1.2.2 Cơ sở hạ tầng
a. Cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho xã Long Thới là các trạm biến điện nguồn của lưới
truyền tải điện quốc gia. Đây là một thuận lợi lớn cho việc quản lý vận hành và
phát triển lưới điện.
b. Cấp nước:
Nguồn nước chủ yếu ở đây là các trạm cấp nước tập trung công suất từ 500-
1.000 m
3
/ngày.đêm do Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn–trực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
Ngoài ra còn có một số nguồn nước khác của hệ thống tư nhân và các hộ tự
khoan nhưng thường không đạt tiêu chuẩn.
c. Thoát nước:
Hệ thống thoát nước chính vẫn qua hệ thống sông Cần Giuộc. Tuy nhiên ở
đây thường xuyên bò ngập lụt vào trời mưa và khi thủy triều lên.
2.1.3 Điều kiện đòa chất công trình – đòa chất thủy văn khu vực nghiên cứu
2.1.3.1 Đòa chất công trình
Theo kết quả khảo sát đòa chất do xí nghiệp tư vấn xây dựng thuộc công ty
xây dựng và tư vấn đầu tư thực hiện, đòa chất tiêu biểu tại vò trí xây dựng trạm
như sau:
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 11
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Bảng 2.4- Đòa chất tại vò trí xây dựng trạm
ST
T
Ký
hiệu
Bề dày
(m)
Mô tả
1
CL 8,9
Đất sét lẫn đất bột và cát, màu vàng nâu, độ dẻo trung
bình, rất mềm.
2
SC 2,8
Cát nhuyễn lẫn đất sét, màu xám vàng, bời rời.
3
SM 7,0
Lớp mặt, cát trung đến nhuyễn lẫn đất bột, màu xám .
4
CL 1,3
Đất sét lẫn đất bột và cát, màu nâu xám, độ dẻo trung bình,
rất cứng,
2.1.3.2 Đòa chất thủy văn
Theo kết quả điều tra đòa chất thủy văn của Liên đoàn đòa chất thủy văn và
đòa chất công trình miền Nam, trong trầm tích bở rời Kainozoi vùng thành phố Hồ
Chí Minh có 4 phân vò chứa nước chủ yếu: nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen,
nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen, nước lỗ hổng trong trầm tích sản phẩm
Pliocen muộn và nước lỗ hổng trong các trầm tích Pliocen sớm. Sau đây là sự mô
tả sơ lược các phân vò chứa nước có trong khu vực.
Tầng chứa nước Holocen ( Q
IV
) :
Trầm tích Holocen có nguồn gốc rất đa dạng: trầm tích sông, hỗn hợp sông
biển, biển… Chúng phân bố chủ yếu phần lớn diện tích huyện Nhà Bè. Thành
phần đất đá chứa nước chủ yếu là bột, bột sét, cát mòn chứa nhiều sản phẩm mùn
thực vật. Chiều dày tầng chứa nước thay đổi từ 1-2m đến 10-15m, ít nơi đến 20-
30m.
Các kết quả điều tra cho thấy: tầng chứa nước Holocen có khả năng chứa
nước rất kém, rất nghèo nước, lưu lượng từ 0,12l/s đến 0,33l/s. Mực nước tónh
thường nông mùa mưa từ 0,2 - 0,3m nhưng về mùa khô mực nước hạ xuống đến 4
- 5m cách mặt đất. Tại một số vùng thuộc bãi bồi cao, trầm tích Holocen có khả
năng chứa nước tốt hơn. Nước sử dụng tốt cho các hộ gia đình nhưng mùa khô
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 12
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
giếng tầng này bò cạn kiệt. Tầng chứa nước có quan hệ thủy lực với nước sông, bò
ảnh hưởng trực tiếp bởi thủy triều và tiếp thu nguồn cung cấp nước mưa.
Tóm lại, nước trong trầm tích Holocen tuy phân bố trên diện rộng nhưng khả
năng chứa nước kém, chiều dày nhỏ và rất dễ bò nhiễn bẫn nên không thể khai
thác sử dụng làm nguồn cung cấp nước tập trung cho sinh hoạt và sản xuất.
Tầng chứa nước Pliestocen (Q
I-III
) :
Tầng phân bố trên diện rộng ở phần phía bắc thành phố với tổng diện tích lộ
trên 500km
2
. Phần còn lại bò phủ bởi các trầm tích Holocen và chìm xuống ở độ
sâu 30 - 40m. Thành phần đất đá chứa nước là cát hạt trung thô lẫn sạn và thường
bên trên các lớp chứa nước hạt thô đều có lớp sét, sét bột ít thấm nước. Trầm tích
Pleistocen có thể phân ra hai lớp chứa nước: lớp trên dày 10 - 35m và lớp dưới
dày 30 - 80m. Giữa lớp trên và lớp dưới ngăn cách nhau bởi lớp sét và bột dày từ
5 -15m duy trì không liên tục.
Kết quả đo vẽ đòa chất thủy văn cho thấy các thành tạo Q
II-III
và Q
III
phân bố
không liên tục, chỉ chứa nước với tính chất cục bộ ở những nơi có đòa hình thuận
lợi. Mặt khác ranh giới của chúng với trầm tích Q
I
là một tầng cách nước tương
đối không đủ đóng vai trò một tầng cách nước không hoàn chỉnh (liên tục).
Chất lượng nước trong trầm tích Pleistocen cũng thay đổi theo vùng rõ rệt.
Vùng giàu nước và vùng giàu nước trung bình kể trên đều có chất lượng nước khá
tốt. Tổng độ khoáng hóa cao nhất đạt 0,9g/l, thường gặp từ 0,3 đến 0,5g/l. Nước
thuộc loại HCO
3
Cl và HCO
3
. Tuy nhiên hàm lượng sắt hơi cao (1 - 5mg/l), có nơi
đạt 12mg/l. Vùng giàu nước trung bình có chất lượng nước kém gồm các khu:
quận 6, quận 8, chợ Đệm… Ở đây tầng chứa nước bò nhiễm mặn, tổng độ khoáng
hóa đạt 1,2 - 17,68g/l.
Động thái nước dưới đất trong trầm tích Pleistocen thay đổi theo mùa rõ rệt
và chòu ảnh hưởng của triều.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 13
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Do đặc điểm của tầng chứa nước Pleistocen: diện xuất lộ trên bề mặt tương
đối rộng, tiếp thu nguồn bổ cập từ nước mưa, nước sông vừa là đối tượng khai
thác, sử dụng rất rộng rãi cho nông nghiệp, công nghiệp và cả dân sinh nên tầng
chứa nước này rất dễ bò nhiễm bẩn, với hàm lượng NO
3
-
hơi cao (6 - 15mg/l), có
NO
2
-
và thường chứa lượng vi sinh cao hơn tiêu chuẩn cho phép khi khai thác
nhiều có khả năng gây ra nhiều tai biến đối với môi trường nước dưới đất.
Tầng chứa nước lổ rổng trong các trầm tích Pliocen trên (N
2
2
):
Các trầm tích Pliocen trên phân bố rộng khắp thành phố Hồ Chí Minh, chìm
ở độ sâu 50 - 60m về phía bắc (Củ Chi, Hóc Môn); 70 - 100m ở phía tây nam
(Bình Chánh) và sâu hơn nữa (110-150m) ở khu vực Nhà Bè qua Cần Giờ. Chiều
dày trầm tích cũng thay đổi theo chiều hướng tương tự (phía bắc chỉ dày 40-60m,
càng về phía nam chiều dày tăng dần đến hơn 100m). Thành phần đất đá chứa
nước là cát nhiều cỡ hạt lẫn sạn sỏi, phân nhòp tương đối rõ ràng: trên cùng là lớp
sét, sét bột chứa cacbonat màu sắc loang lổ có khả năng cách nước tốt, dày 10-
25m. Đây là tầng chứa rất giàu nước và là đối tượng tìm kiếm thăm dò, khai thác
quy mô lớn cho thành phố.
Tầng chứa nước lổ rỗng trong trầm tích Pliocen trên rất phong phú, có khả
năng đáp ứng nhu cầu cung cấp nước rất lớn cho thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt
là vùng Hóc Môn, Bình Chánh có thể đạt hàng trăm nghìn m
3
/ngày cho mỗi vùng.
Một khả năng hiện thực là: khai thác đồng thời hai tầng chứa nước trong cùng một
giếng khai thác thì tăng lưu lượng lên rất lớn và hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy
nhiên cũng cần đầu tư nghiên cứu thêm, nhất là cần phải mở rộâng phạm vi nghiên
cứu tầng chứa nước này về phía tây.
Tầng chứa nước lổ rổng trong các trầm tích Pliocen dưới (N
2
1
):
Tầng chứa nước trong trầm tích Pliocen dưới có mức độ giàu nước từ giàu
đến trung bình. Khu vực nghiên cứu nằm trên khu vực giàu nước trung bình. Tỷ
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 14
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
lưu lượng các giếng khoan đạt từ 0,358 – 0,797 l/s.m. Lưu lượng khai thác đều trên
15 - 29m
3
/h. Chất lượng nước cũng rất tốt. Tổng khoáng hóa 0,09 – 0,57 g/l,
thường gặp là 0,5g/l. Nước cũng thuộc loại HCO
3
, HCO
3
Cl.
Tóm lại, tầng chứa nước Pliocen dưới là một đối tượng có triển vọng cung
cấp nước quy mô vừa và lớn. Tuy nhiên từ trước đến nay, tầng chứa nước này
chưa phải là đối tượng điều tra chính, nên các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò trước
đây đều ít đầu tư công trình để nghiên cứu chi tiết. Do đó mức độ nghiên cứu còn
sơ lược, chưa đánh giá hết khả năng và triển vọng của tầng chứa nước này.
Một điều có thể khẳng đònh: nước dưới đất trong trầm tích Pliocen dưới là
nguồn dự trữ rất quan trọng trong tương lai, cần phải đầu tư thích đáng để nghiên
cứu chi tiết hơn. Đặc biệt đối với vùng khai thác các tầng chứa nước bên trên, thì
nước trong tầng Pliocen dưới là nguồn bổ sung trữ lượng rất quan trọng khi cần mở
rộng khai thác quy mô lớn.
2.1.4 Hiện trạng cung cấp và sử dụng nước trong khu vực
Chương trình sử dụng nước sạch nông thôn ở thành phố được triển khai từ
năm 1997. Do đặc điểm của khu vực là dân cư phân tán trên đòa bàn rộng nên hệ
thống cấp nước của thành phố hầu như không có. Để khắc phục tình trạng này
thành phố đã dành nguồn vốn ngân sách (chiếm chủ yếu trong các nguồn vốn ) để
phát triển giếng lẻ bơm tay và đặc biệt là các trạm cấp nước tập trung ở các khu
dân cư tập trung.
Theo thống kê năm 2006 nguồn nước sử dụng ở nông thôn như sau:
- Sử dụng nước máy : 25,53 % số hộ
- Sử dụng nước giếng : 60,7 % số hộ
- Sử dụng nước mưa : 3,08 % số hộ
- Sử dụng nguồn nước khác : 3,69 % số hộ
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 15
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
2.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
2.2.1 Một số vấn đề về nước dưới đất
2.2.1.1 Cấu tạo nước dưới đất tại khu vực nghiên cứu
Nước dưới đất có thể được chia thành các loại sau:
- Nước trong đới thông khí: Đới thông khí là lớp đất đá giới hạn từ mặt đất
đến bề mặt nước ngầm thấm nước. Trong đới này, không khí có thể tự do lưu
thông nhưng không hoàn toàn bão hòa nước. Nước trong đới thông khí bao gồm đủ
các dạng: nước không trọng lực, nước mao dẫn và nước trọng lực, ở các trạng thái
lỏng hoặc hơi.
- Nước ngầm: là loại nước trọng lực dưới đất ở trong tầng chứa nước thứ nhất
kể từ trên mặt xuống. Phía trên tầng nước ngầm thường không có lớp cách nước
che phủ và nước trọng lực không chiếm hết toàn bộ bề dày của đất đá thấm nước,
nên bề mặt của nước ngầm là một mặt thoáng tự do. Điều này quyết đònh tính
chất không có áp của nước ngầm. Trong một số trường hợp, trong đới thông khí có
thấu kính cách nước nằm đè lên bề mặt nước ngầm sẽ làm cho nước ngầm có áp
lực cục bộ.
Phạm vi phân bố của nước ngầm phụ thuộc vào điều kiện đòa lý tự nhiên.
Điều kiện đòa hình, đòa mạo, đòa chất của khu vực.
Nước ngầm vận động dưới tác dụng của độ chênh mặt nước, nó chảy từ nơi
có mực nước ngầm cao đến nơi có mực nước ngầm thấp.
Nước ngầm có miền cung cấp và miền phân bố trùng nhau. Do không có
tầng cách nước phía trên nên nước mưa, nước mặt ở trên có thể dễ dàng thấm qua
đới thông khí xuống cung cấp cho nước ngầm trên toàn bộ diện tích miền phân bố
của nó. Vì vậy làm cho động thái của nước ngầm (tức là sự biến đổi của mực
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 16
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
nước, lưu lượng, nhiệt độ, thành phần của nước theo thời gian) biến đổi mạnh mẽ
theo các yếu tố khí tượng, thủy văn.
Trong mùa mưa, nước mưa, nước mặt ngấm xuống cung cấp cho nước ngầm
làm cho mực nước ngầm dâng lên cao. Do vậy bề dày tầng chứa nước tăng lên.
Ngược lại về mùa khô, mực nước ngầm hạ thấp. Nhiệt độ của nước cũng biến đổi
theo mùa.
Về nguồn gốc của nước ngầm, thường là nguồn gốc ngấm, tức là do nước
mưa, nước mặt ngấm xuống. Trong một số trường hợp, nước ngầm có nguồn gốc
ngưng tụ, khá phổ biến là nước ngầm có nguồn gốc hỗn hợp từ nước ngấm và
nước ở dưới sâu đi lên theo các đứt gãy kiến tạo hoặc các cửa sổ đòa chất thủy
văn.
2.2.1.2 Đònh nghóa về sự ô nhiễm nước dưới đất
Ô nhiễm nước là sự thay đổi có xu hướng bất lợi cho môi trường nước, hoàn
toàn hay đại bộ phận do các hoạt động kinh tế kỹ thuật của con người gây ra.
Những hoạt động gây tác động trực tiếp hay gián tiếp đến những thay đổi về các
mặt thành phần vật lý, hóa học của nước và sự phong phú của các loài sinh vật
trong nước.
2.2.1.3 Các chất ô nhiễm có trong nước
a. Các chất rắn có trong nước:
Các chất rắn trong nước gồm có các chất rắn vô cơ (các muối hòa tan, các
chất không tan như huyền phù, đất cát…) và các chất rắn hữu cơ (gồm các vi sinh
vật, vi khuẩn, và các chất hữu cơ do phế thải như phân, rác, chất thải công
nghiệp). Trong nước dưới đất thường chứa các chất rắn như cát, bột, sét, xác thực
vật… Các chất này tạo độ đục, nhiều tạp chất làm giảm chất lượng nước.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 17
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
b. Các chất gây mùi vò trong nước:
Các chất khí và các chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi vò. Nước
dưới đất trong tự nhiên có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hay mùi đặc trưng của các
chất hòa tan trong nó như mùi clo, mùi amoniac, mùi hydrosunfua… Nước cũng có
thể có vò ngọt, vò chát tùy theo thành phần và hàm lượng các muối hòa tan trong
nước.
Các chất gây mùi trong nước có thể chia làm 3 nhóm:
Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ như NaCl, MgSO
4
gây vò mặn,
muối Cu, muối Fe gây mùi tanh, các chất gây tính kiềm, tính axit trong nước…
Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ trong chất thải công nghiệp,
chất thải mạ, dầu mỡ, phenol…
Các chất gây mùi từ quá trình sinh hóa, các hoạt động của vi khuẩn,
của tảo như CH
3
-S-CH
3
cho mùi tanh cá, C
12
H
22
O, C
12
H
18
O
2
cho mùi tanh bùn…
c. Các hợp chất của Canxi, Magie:
Các hợp chất của Canxi, Magie dưới dạng ion hóa trò II chứa trong nước tạo
nên nước cứng. Trong quá trình xử lý nước rất được chú ý, chia làm 3 loại là: độ
cứng tổng cộng, độ cứng tạm thời, độ cứng vónh cửu. Phần lớn độ cứng của nước
tạo ra do tiếp xúc với đất đá. Do hoạt động của các vi khuẩn, CO
2
được tạo ra,
nước trong đất có chứa nhiều CO
2
và hàm lượng CO
2
này cân bằng với H
2
CO
3
.
Kết quả là pH của nước giảm, khi có tính bazơ, đặc biệt là đá vôi, sẽ bò hòa tan.
Tùy theo hàm lượng CaCO
3
có trong nước, người ta chia nước ra làm 4 loại:
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 18
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Bảng 2.5- Phân loại nước theo hàm lượng CaCO
3
Loại nước Hàm lượng CaCO
3
(mg/l)
Nước mềm 0 – 75
Nước cứng trung bình 75 – 150
Nước cứng 150 – 300
Nước rất cứng > 300
Trong sử dụng, dùng nước có độ cứng cao có tác hại là các ion Canxi, Magie
phản ứng với các axit béo tạo ra các hợp chất khó hòa tan, gây lãng phí chất tẩy
rửa. Ngoài ra trong quá trình sản xuất, nước cứng tạo màng cứng trong các ống
dẫn nước nóng, các nồi hơi và các bộ phận khác tiếp xúc với nước nóng, gây lãng
phí năng lượng.
d. Các chất phóng xạ trong nước:
Nước nhiễm phóng xạ do sự phân hủy phóng xạ trong nước thường có nguồn
gốc từ các nguồn chất thải, phóng xạ gây nguy hại cho sự sống nên độ phóng xạ
trong nước là một chỉ tiêu quan trọng về chất lượng nước.
e. Khí hydrosunfua H
2
S:
Khí Hydrosunfua là sản phẩm cảu quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ,
phân rác có trong khí thải. Khí hydrosunfua làm cho nước có mùi trứng thối khó
chòu và rất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra nếu nồng độ cao có thể
gây ăn mòn vật liệu.
f. Các hợp chất của Nitơ: NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
:
Các hợp chất của Nitơ trong nước là kết quả của quá trình phân hủy các chất
hữu cơ trong tự nhiên, trong các chất thải và các nguồn phân bón mà con người
trực tiếp hay gián tiếp đưa vào nước. Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng
ion amonium, nitrit, nitrat và cả dạng nguyên tố (N
2
). Các quá trình sinh thành các
hợp chất Nitơ cho theo sơ đồ dưới đây:
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 19
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Protein
NH
4
+
NO
2
-
N
2
NO
3
-
Nitrosomonas
Nitrobacto
Quá trình oxy hóa
Quá trình khử nitơ
Hình 2.3- Quá trình sinh thành các hợp chất Nitơ
Dựa vào sơ đồ trên, ta có thể thấy rằng tùy theo mức độ có mặt của Nitơ
trong nước mà ta có thể biết được mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Ta có thể suy
ra một số kết luận sau:
Nếu nước chứa NH
4
+
và Nitơ hữu cơ: nước mới bò nhiễm bẩn và nguy
hiểm.
Nếu nước chủ yếu chứa NO
2
-
: nước bò nhiễm bẩn thời gian dài hơn và ít
nguy hiểm hơn.
Nếu nước chủ yếu chứa NO
3
-
: quá trình oxy hóa đã kết thúc.
điều kiện hiếm khí, NO
3
-
sẽ bò khử thành N
2
bay lên. Amonium là chất
gây nhiễm độc trầm trọng cho nước, đặc biệt là cho các loài thủy sản sống trong
nước.
g. Các hợp chất của axit cacbonic:
Các hợp chất của axit cacbonic có vai trò quyết đònh trong sự ổn đònh của
nước trong tự nhiên. Chúng tồn tại dưới dạng phân tử không phân ly của axit
cacbonic (H
2
CO
3
), phân tử khí cacbonic hòa tan (CO
2
), dạng phân ly thành
bicacbonic (HCO
3
-
). Trong tổng thành phần phân tử dạng không phân ly, axit
cacbonic hòa tan chỉ chiếm 0,2%, còn lại là 99,8% tồn tại ở dạng khí CO
2
hòa tan.
Vì vậy ta coi nồng độ CO
2
hòa tan trong nước là đặc trưng của CO
2,
HCO
3
-
, CO
3
2-
với độ pH của nước. Tương quan này được biểu hiện trên đồ thò sau:
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 20
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Hình 2.4- Biểu đồ tương quan hàm lượng CO
2
, HCO
3
-
và CO
3
2-
ở nhiệt độ 25
0
C
với các giá trò pH khác nhau
Trên biểu đồ trên ta thấy rằng:
Khi pH
4: trong nước chỉ tồn tại CO
2
.
Khi pH < 8,4 trong nước có cả CO
2
, HCO
3
-
, theo chiều pH tăng thì nồng
độ HCO
3
-
tăng và nồng độ CO
2
giảm.
Khi pH = 8,4 thì nồng độ HCO
3
-
tăng cực đại (100%) và nồng độ CO
2
giảm cực tiểu (0%).
Khi pH > 8,4 thì lượng CO
2
bò triệt tiêu và trong nước tồn tại cả HCO
3
-
và
CO
3
2-
, theo chiều pH tăng thì nồng độ HCO
3
-
giảm và nồng độ CO
3
2-
tăng.
Khi pH = 12 thì nồng độ CO
3
2-
tăng cực đại (100%) và nồng độ HCO
3
-
giảm cực tiểu (0%).
Khi pH > 12 trong nước chỉ tồn tại CO
3
2-
.
h. Sắt và Mangan:
Trong nước dưới đất, sắt thường tồn tại dưới dạng hóa trò II kết hợp với các
gốc hydrocacbonat, sunfat, clorua. Khi tiếp xúc với oxi hay các chất oxi hóa, sắt II
bò oxi hóa thành sắt III và kết tủa dưới dạng bông cặn Fe(OH)
3
có màu nâu đỏ.
Nước thiên nhiên thường có hàm lượng sắt lớn hơn 30mg/l, đôi khi cao hơn.
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 21
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Cũng như sắt, Mangan thường có trong nước dưới đất với hàm lượng nhỏ hơn
hay ít vượt qua 2mg/l. Việc nước dưới đất chứa sắt hay mangan với hàm lượng lớn
hơn 0,5mg/l sẽ làm cho nước có mùi tanh khó chòu, các cặn sắt kết tủa làm giảm
khả năng vận chuyển nước của thiết bò.
i. Các hợp chất có photphat:
Khi nguồn nước bò nhiễm bẩn phân rác và các hợp chất hữu cơ, quá trình
phân hủy giải phóng ion PO
4
3-
. Sản phẩm của quá trình có thể tồn tại ở dạng
H
2
PO
4
-
, HPO
4
2
, PO
4
3-
, Na
3
PO
3
, các hợp chất hữu cơ photpho Khi trong nước có
hàm lượng photpho cao sẽ thúc đẩy quá trình phì dưỡng.
j. Các hợp chất sunfa:
Ion sunfat SO
4
2-
có trong nước do khoáng chất hay có nguồn gốc hữu cơ, với
hàm lượng sunfat lớn hơn 250mg/l nước sẽ gây tổn hại đến sức khỏe con người.
Hàm lượng SO
4
2-
lớn hơn 300mg/l sẽ có tính xâm thực mạnh với bêtông.
Ở điều kiện yếm khí, SO
4
2-
phản ứng với các chất hữu cơ dưới tác dụng của
vi khuẩn khử sunfat thành khí H
2
S mang tính độc hại. Đó là sự khử sinh hóa của
sunfat ở nước. Để sinh sống, các vi khuẩn sunfat cần phải có chất hữu cơ. Quá
trình này xảy ra theo phương trình phản ứng sau:
SO
4
2-
+ 2C + H
2
O → H
2
S + 2HCO
3
-
k. Các hợp chất Clorua:
Clo tồn tại trong nước dưới dạng ion Cl
-
. Ở nồng độ cho phép không gây độc
hại, ở nồng độ cao (trên 250mg/l) làm cho nước có vò mặn. Các nguồn nước dưới
đất có thể có hàm lượng Clo lên tới 500 – 1000mg/l. Sử dụng nguồn nước có hàm
lượng Clo cao có thể gây bệnh thận. Nước chứa nhiều Cl
-
đồng thời với SO
4
2-
có
tính xâm thực với bêtông. Khi nồng độ Cl
-
trong nước cao thì giá trò sử dụng của
nguồn nước giảm vì hàm lượng Cl
-
trong nước được coi là một yếu tố quan trọng
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 22
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
khi lựa chọn nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt. Nồng độ Cl
-
được dùng để kiểm
soát quá trình khai thác nước dưới đất ở những nơi có hiện tượng xâm thực mặn.
Các muối clorua đi vào trong nước với những nguồn khác nhau:
Từ các thành phần clorua có trong đất.
Sự xâm nhập của nước biển vào sâu trong đất liền.
Phần nước tiểu của người chứa khoảng 6g NaCl tính trung bình cho một
người mỗi ngày. Lượng này làm tăng nồng độ Cl
-
của nước tiếp nhận nước thải
công nghiệp.
l. Các hợp chất Florua:
Nước dưới đất ở các giếng sâu hoặc ở các vùng đất có chứa quặng apatit
thường có hàm lượng các hợp chất florua cao (2,0 – 2,5mg/l) tồn tại ở dạng cơ bản
là canxi florua và magie florua.
Các hợp chất florua khá bền vững khó bò phân hủy ở quá trình tự làm sạch.
Hàm lượng florua trong nước cấp ảnh hưởng đến việc bảo vệ răng. Nếu thường
xuyên dùng nước có hàm lượng florua lớn hơn 1,3mg/l hay nhỏ hơn 0,7mg/l đều
dễ bò mắc bệnh phá hoại men răng.
m. Các kim loại nặng:
Arsen (As): Asen là kim loại có thể tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ và vô
cơ. Trong tự nhiên asen thường có trong nhiều loại khoáng chất. Trong nước asen
thường ở dạng asenic hay asenat. Các hợp chất asenmetyl có trong môi trường do
chuyển hóa sinh học. Asen xâm nhập vào nước từ các công đoạn hòa tan các chất
và quặng mỏ, từ nước thải công nghiệp và từ sự lắng đọng của không khí. Asen
gây ung thư biểu mô da, phế quản, phổi và các xoang Theo IARC thì asen vô cơ
đưa vào nhóm 1 trong các nhóm gây ung thư cho người. Trong những nghiên cứu
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 23
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
số người dân uống nước có nồng độ asenic cao cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng cao
theo thời gian và hàm lượng asen có trong nước.
Crom (Cr): Trong đòa quyển, crom tồn tại chủ yếu ở dạng quặng cromic
FeO.Cr
2
O
3
. Crom đưa vào nguồn nước tự nhiên do hoạt động nhân tạo và tự nhiên
(do phong hóa). Hợp chất Cr
+6
là chất oxi hóa mạnh và độc. Nồng độ của chúng
trong nguồn nước tự nhiên tương đối thấp vì chúng dễ bò khử bởi các chất hữu cơ.
Các hợp chất hóa trò Cr
+6
của crom dễ gây viêm loét da, xuất hiện mụn cơm, viêm
gan, viêm thận, ung thư phổi…
Thủy ngân (Hg): Thủy ngân là kim loại có thể tạo muối ở dạng ion. Thủy
ngân tồn tại trong nước ngầm ở dạng vô cơ. Thủy ngân trong môi trường nước có
thể hấp thụ vào cơ thể thủy sinh vật, người ăn vào sẽ gây ra ngộ độc. Thủy ngân
vô cơ tác dụng chủ yếu đến thận, trong khi đó metyl thủy ngân ảnh hưởng chính
đến hệ thần kinh trung ương.
Chì (Pb): Chì là một trong những kim loại nặng có ảnh hưởng nhiều tới ô
nhiễm môi trường vì nó tích lũy lâu dài trong cơ thể và gây nhiễm độc tới người,
động vật. Chì tác động lên hệ thống enzym, nhất là enzym vận chuyển hydro. Tùy
theo mức độ nhiễm độc có thể gây ra những tai biến như đau bụng chì, đường viền
đen Buton ở lợi, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp vónh viễn, tai biến não,… Nếu
bò nặng có thể gây tử vong.
n. Các chỉ tiêu vi sinh:
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, vi khuẩn, tảo và
các loại thủy sinh khác. Tùy theo tính chất các loại vi sinh trong nước được chia
làm 2 nhóm: nhóm vi sinh có hại và nhóm vi sinh vô hại.
Nhóm vi sinh có hại bao gồm các vi trùng gây bệnh, các loại rong, rêu, tảo…
Nhóm này cần loại bỏ trước khi đưa nước vào sử dụng. Trong nước dưới đất, khi bò
ô nhiễm thường xuất hiện các vi trùng gây bệnh. Đây là các vi trùng trong nước
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 24
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
gây bệnh lỵ, thương hàn, dòch tả, bại liệt… Việc xác đònh sự có mặt của các vi
trùng gây bệnh thường rất khó và mất rất nhiều thời gian do sự đa dạng về chủng
loại. Vì vậy trong thực tế thường áp dụng phương pháp chỉ số vi trùng đặc trưng.
Nguồn gốc của các vi trùng trong nước là các nguồn nhiễm bẩn như rác, chất thải
người và động vật. Trong chất thải của người và động vật luôn có vi khuẩn E-coli
(Escherichia coli thuộc nhóm Coliforms) sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E-
coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bò nhiễm bẩn bởi phân rác, chất thải của
người và động vật có khả năng tồn tại các vi trùng gây bệnh. Số lượng E-coli
nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ nhiễm bẩn của nước. Đặc tính của vi khuẩn E-
coli là khả năng tồn tại cao hơn các loài vi khuẩn khác, từ đó cho thấy nếu nguốn
nước được xử lý không còn vi khuẩn E-coli thì coi như cũng không còn các loại vi
trùng gây bệnh khác. Mặt khác, việc xác đònh số lượng vi khuẩn E-coli thường
đơn giản và nhanh chóng cho nên loại vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác đònh mức nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước.
2.2.2 Các phương pháp xử lý nước ngầm
2.2.2.1 Công nghệ khử sắt bằng làm thoáng
a. Làm thoáng đơn giản – lọc:
Hình 2.5- Sơ đồ làm thoáng đơn giản – lọc
Công nghệ này áp dụng khi nguồn nước có [Fe
2+
] ≤ 10mg/l, độ oxy hóa ≤
{0,15.[Fe
2+
].5}mg/l O
2
, NH
4
+
< 1mg/l, H
2
S ≤ 0,5mg/l, pH sau làm thoáng 6,8, hệ
thống này khử được 30 – 35% CO
2
trong nước.
Phun mưa lên
mặt bể lọc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Giếng
Chất khử trùng
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 440 m
3
/ngày đêm tại xã Long Thới 1-
huyện Nhà Bè- Tp.HCM.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG 25
SVTH: HUỲNH CẨM TÚ – MSSV: 90402987
Ưu điểm:
Có thể áp dụng đối với công suất bất kỳ.
Công trình đơn giản, hiệu quả xử lý cao, ổn đònh.
Cho chu kỳ lọc dài do tổn thất áp lực của lớp vật liệu tăng chậm.
b. Làm thoáng tự nhiên – lắng tiếp xúc – lọc:
Hình 2.6- Sơ đồ làm thoáng, lắng, lọc nhanh
Công nghệ này thường ứng dụng khi chất lượng nước ngầm có: [Fe
2+
] <
25mg/l, độ kiềm 2mgđl/l, nồng độ H
2
S ≤ 0,2mg/l, NH
4
+
< 1mg/l, độ oxy hóa ≤
0,15. [Fe
2+
], pH sau làm thoáng 6,8.
Ưu điểm:
Có thể dùng với bất kỳ công suất nào.
Công trình gọn, dễ vận hành, ổn đònh.
c. Làm thoáng cưỡng bức – lắng – lọc trong:
Hình 2.7- Sơ đồ làm thoáng cưỡng bức, lắng tiếp xúc, lọc
Giàn
mưa
Bể lắng
tiếp xúc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước
Giếng
Chất khử trùng
Thùng
quạt gió
Bể
lắng
Bể
lọc
Bể
chứa
Giếng
Chất khử trùng