Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tổng công ty da giầy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.22 KB, 21 trang )


Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Da
Giầy Việt Nam
I. Sự ra đời và phát triển của tổng công ty Da-Giầy Việt Nam(Tổng công ty
Da-Giầy Việt Nam):
Tổng công ty Da giầy Việt Nam(Leaprodexim Viet Nam) là doanh nghiệp nhà
nớc, mới đợc thành lập theo quyết định số 1188/QĐ-TCCB ngày 7/5/1996 của bộ
trởng Bộ Công nghiệp.Song các doanh nghiệp trong Tổng công ty phần lowns tồn
tại và phát triển trong những ngày đầu hình thành ngành kinh tế kĩ thuật da giầy.
Qua từng thời kỳ khác nhau của quá trình phát triển, các doanh nghiệp đợc
chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của cơ cấu ngành công nghiệp. Trớc
nhuwengx năm 80, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ(phía Bắc),
sau đó thuộc công ty tạp phẩm. Cho tới năm1987, khi Da-Giầy trở thành ngành
kinh tế kĩ thuật độc lập, các doanh nghiệp trong Tổng công ty thuộc liên hiệp sản
xuất da giầy quản lý.., sau đó sáp nhập liên hiệp với công ty xuất nhập khẩu Da-
giầy thành Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu Da-Giầy vn hay Tổng công ty Da-
giầy vn .
Thời kỳ 1987-1991, các doanh nghiệp trong Tổng công ty thực hiện chơng
trình hợp tác toàn diện với các nớc Đông Âu, Liên Xô cũ, sản xuất đợc phát triển
với cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo nàn, lạc hậu. Các doanh nghiệp chỉ đợc đầu t máy
móc thiết bị ở khâu pha cắt, may mũ giầy để gia công mũ giầy và may găng tay
bảo hộ lao động xuất khẩu. Các sản phẩm sản xuất chỉ có yêu cầu ở mức độ không
cao, mẫu mã đơn giản, giá cả và số lợng thấp.
Từ những năm 90 trở lại đây, các doanh nghiệp trong đã tiếp nhận sự chuyển
dịch sản xuất giầy dép từ cacsnuwowcs trong khu vực và có lợi thế cạnh tranh xuất
khẩu. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của toàn ngành, các doanh nghiệp trong
Tổng công ty cũng có tăng trởng cao, đợc đầu t nhiều dây chuyền sản xuất đồng
bộ với chủng loại mặt hàng đa dạng, phong phú.

1
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:


2.1 Chức năng:
- Tổng công ty Da-giầy Việt Nam thực hiện sản xuất kinh và doanh doanh các
mặt hàng phù hợp với luật pháp Việt Nam.
- Nhập khẩu các nguyên phụ liệu, hoá chất, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục
vụ cho sản xuất kinh doanh mặt hàng da và giầy.
- Tiến hành đầu t, liên doanh hợp tác, sản xuất với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc.
- Cung cấp các dịch vụ t vấn, đầu t, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu, đào
tạo chuyên ngành da giầy.
- Phối hợp tổ chức các hội chợ triển lãm chuyên ngành da giầy trong nớc và
quốc tế, thông tin quảng cáo chuyên ngành.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổng công ty da giầy Việt Nam có quyền hạn và nhiệm vụ tổ chức, quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên để xứng đáng
với vai trò chủ đạo của ngành da giầy Việt Nam.
- Ngoài ra, tổng công ty còn đợc Bộ công nghiệp và chính phủ giao nhiệm vụ
đầu mối quản lí ngành hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 với mục tiêu
hình thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức chi phối các lĩnh vực liên quan trên
phạm vi toàn ngành, đồng thời đủ điều kiện đại diện cho ngành trong hợp tác
sản xuất và giao lu quốc tế.
- Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam là doanh nghiệp duy nhất trong ngành Da-
Giầy đợc hình thành và hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 thuộc Bộ
Công Nghiệp quản lí. Do vậy, Tổng công ty là đầu mối quản lí ngành, đầu mối
trong các hoạt động của Hiệp hội và của toàn ngành.
- Tổng công ty có thể tổ chức và sắp xếp lại sản xuất đối với các doanh nghiệp
thành viên.
- Đảm bảo chi phối hoạt động của cádonh nghiệp hay Tổng công ty và giữ vai
trò nòng cốt trong sản xuất của toang ngành.

2

Nhiệm vụ:
- Tổng công ty phải giải quyết các vấn đề mà các doanh nghiệp đơn lẻ không
làm đợc nh: tìm kiếm thị trờng, phản ánh nhạy bén nhu cầu của thị trờng, tổ
chức xuất khẩu và hớng vào thị trờng mới, tổ chức các hội nghị thơng mại, kỹ
thuật mới. Tổng công ty tham gia ý kiến vào việc đổi mới phơng hớng sản
xuất của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tìm tòi và ứng dụng các
công nghệ mới.
III. Cơ cấu tổ chức quản lí của Tổng công ty
Hội đồng
quản trị
Tổng công ty
Ban giám
đốc
Các ban
chức năng
Văn phòng
Ban kế
hoạch đầu

Ban thị
trường và
Q.hệ Q.tế
Khoa học và
công nghệ
môi trường
Tổ chức
cán bộ lao
động
Tài chính
kế toán

12 DN chuyên
SX-KD giầy,
dép, cặp túi,..
2 DN thuộc
da
1 DN chuyên
sản xuất dịch
vụ thương mại
1 công ty
xuất nhập
khẩu
1 viện
nghiên cứu
Hội đồng quản trị
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Phan Đình Độ
- Các thành viên gồm: ông Nguyễn Khắc Thành
ông Nguyễn Trí Hạnh
ông Nguyễn Hồng Chinh
Bà Nguyễn Thị Tòng

3
- Có chức năng quyết định những vấn đề quan trọng nh: Phơng án sản xuất
kinh doanh dài hạn và hàng năm của toàn Tổng công ty, sửa đổi, bổ sung
điều lệ Tổng công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc và các phó
giám đốc.
Ban giám đốc
- Tổng giám đốc là ông Nguyễn Khắc Thành
- Các Phó Tổng giám đốc bao gồm: ông Nguyễn Kao Tờng
ông Đỗ Thanh Hồng
- Ban giám đốc thực hiện việc quản lí điều hành công việc hàng ngày của

Tổng công ty.
Các ban chức năng: có chức năng nghiên cứu, vạch định kế hoạch, phân
tích đánh giá hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể để từ đó phối hợp với Ban
giám đốc trong việc đề ra các mục tiêu, phơng hớng tổ chức quản lí các
đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên:
- Đến nay các doanh nghiệp trong Tổng công ty đợc quản lí dới hai hình
thức: Doanh nghiệp thành viên độc lập và Doanh nghiệp thành viên phụ
thuộc.
Các Doanh Nghiệp thành viên độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ, tự
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh trớc pháp luật.
Đồng thời chịu sự quản lí và có nghĩa vụ với Tổng công ty theo các qui
định trong điều lệ hoạt động của Tổng công ty Da-Giầy Việt Nam đã đ-
ợc Bộ Công Nghiệp phê duyệt.
Các Doanh nghiệp thành viên phụ thuộc có t cách pháp nhân không đầy
đủ, hạch toán phụ thuộc, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về kết quả
sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và các lĩnh vực đợc phân cấp
quản lí(gồm có: một doanh nghiệp chuyên sản xuất- dịch vụ thơng mại,
một công ty Xuất nhập khẩu, một doanh nghiệp thuộc da và bốn doanh
nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh)

4
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Tổng công
ty
I. Tình hình sản xuất
- Hiện nay, các chủng loại sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
+ Giầy dép các loại: Giầy thể thao, giầy da nam nữ, giầy vải, dép cac loại nh:
dép đi trong nhà, sandals, dép xốp,..
+ Các sản da và giả da: các loại túi xách tay, túi du lịch, vali, cặp, ví, dây lng và
các sản phẩm khác.

+ Da thuộc thành phẩm: da trâu, da bò thuộc xanh ớt, da mộc,..
- Về cơ cấu sản phẩm:
T
T
Sản phẩm Đơn vị
tính
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.
2.
3.
Giầy dép các loại
- Giầy vải
- Giầy thể thao
- Giầy nữ
-Dép đi trong nhà
- Giầy da
Cặp, túi các loại
Da thuộc các loại
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000đôi
1000c
1000sqf
t
15.10
2
6590

683
7252
577
-
573
2300
20.50
9
6811
1843
10354
1501
-
979
2100
23.79
4
7639
3230
11399
1529
-
2306
1..591
26.39
0
6910
5035
12468
1977

-
4229
2..264
32.30
8
8955
6972
12033
4348
-
5146
2525
27.04
2
7450
4860
11216
3516
-
2442
1572
27.82
9
6576
5330
11269
4287
367
2176
1137

28.81
3
6843
5345
12800
4400
860
1990
1348

Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty Da giầy Việt nam
0
5
10
15
20
25
30
35
Giầy da nam
nữ(34%)
Giầy thể
thao(22%)
Dép các
loại(12%)
Giầy vải(32%)
Đơn vị: %

Sự biến động của cơ cấu sản phẩm phụ thuộc vào sự thay đổi của cơ chế thị trờng,
sự mở rộng thơng mại, sự chuyển dịch sản xuất của các nớc trong khu vực, xu h-

ớng tiêu dùng trong và ngoài nớc.

5
- Về chất lợng mẫu mã: Từ bảng số liệu thống kê trên cho thấy tốc độ phát triển
bình quân của giầy thể thao từ 19941999 là 38%/năm trong khi giầy da hầu
nh đến năm 1999 mới có.
o Về giầy vải: Năm 1999, giầy vải chiếm 23,63% tổng sản lợng giầy dép
của Tổng công ty và năm 2000 là 23,75%. Mặc dù có giảm đi trong tổng
sản lợng giầy dép của Tổng công ty nhng giầy vải đã ngày càng đáp ứng
cả về chất lợng lẫn mẫu mã. Ngoài những loại giầy thông thờng hiện đã
có giầy vải cao cấp với chất lợng vải yêu cầu cao và sản lợng ngày càng
tăng.
o Về giầy thể thao: do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính làm kinh
tế các nớc bị suy thoái, nên năm 1998 sản lợng bị cắt giảm xuống còn
4860 (1000đôi) tức là chỉ chiếm 17,97% tổng sản lợng giầy dép của
Tổng công ty. Trong giai đoạn đầu hầu hết các nguyên vật liệu để sản
xuất loại giầy này đều phải nhập ngoại, nhng hiện nay phần lớn đế giầy
do doanh nghiệp Việt nam cung cấp với chất lợng mẫu mã không thua
kém. Đây đợc coi là sản phẩm tiêu dùng thời trang chủ yếu.
o Về giầy nữ: năm 1999 sản lợng sản xuất là 11,269 triệu đôi chiếm
40,49% tổng sản lợng giầy dép của Tổng công ty. Tuy nhiên về thực
chất việc sản xuất giầy nữ dới hình thức gia công là chính. Phần nguyên
liệu hầu nh phải nhập hoàn toàn, mẫu mã và thiết kế giầy toàn phụ thuộc
vào bạn hàng. Chất lợng giầy nữ chỉ mới đạt đợc đến mức trung bình còn
lại cao cấp thì rất ít.
o Dép đi trong nhà: với 15,27% trong tổng sản lợng năm 2000, đây là sản
phẩm đơn giản, nhu cầu lớn phù hợp với tay nghề và cơ sở vật chất kỹ
thuật của các doanh nghiệp mới hình thành.
o Sản phẩm túi, cặp xách các loại: Trớc đây các doanh nghiệp trong Tổng
công ty sản xuất mặt hàng này chủ yếu từ giả da, từ vải để phục vụ nhu

cầu của Bộ quốc phòng và Bộ nội vụ với mẫu mã nghèo nàn và đơn điệu.
Còn ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm này ngày cacngf đợc mở

6
rộng. Tuy nguyên vật liệu, phụ liệu vẫn còn nhập ngoại nhng về mẫu
mã, chủng loại và chất lợng thì rất đa dạng phong phú, đạt tiêu chuẩn
cao(50% là loại cao cấp).
o Da thuộc thành phẩm: các doanh nghiệp thuộc da trong Tổng công ty
mới chỉ sản xuất đợc các mặt hàng đơn giản, rẻ tiền phục vụ nhu cầu nội
địa.
Nhìn chung, việc sản xuất của Tổng công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất
khẩu, nhu cầu nội địa mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ. Giầy vải tiêu dùng trong n-
ớc có mẫu mã đơn giản, rẻ tiền, giầy nữ và giầy thể thao tiêu thụ lợng nhỏ từ số d
thừa xuất khẩu. Riêng dép đi trong nhà hầu nh trong nớc tiêu thụ không đáng
kể(do đặc điểm khí hậu nớc ta). Da thuộc thành phẩm hiện tại chỉ phục vụ nhu cầu
nội địa. Riêng cặp túi xách lại đợc tiêu thụ đáng kể trong nớc do hình thức và kiểu
dáng đẹp hợp thời trang.
- Thực trạng về vốn, kỹ thuật, công nghệ:
Do mới thành lập nên về vốn đầu t cho sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Tính đến năm 2000, tổng vốn đầu t cho nhà xởng thiết bị của Tổng công ty là:
693,746 tỉ đồng, tổng vốn đầu t ở các doanh nghiệp sản xuất giầy, đồ da trong
Tổng công ty đạt 622,97 tỉ đồng trong đó: cải tạo nhà xởng và xây mới là:
170,344 tỉ và máy móc thiết bị là 443,686 tỉ đồng.
o Tổng vốn đầu t của Tổng công ty góp trong công ty cổ phần là 1,7 tỉ
đồng còn trong các liên doanh là 44,523 tỉ đồng
o Vốn đối tác chuyển sang để gia công(không thanh toán) là 137,054 tỉ
đồng
Từ năm 1991, ngành giầy đồ da tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất từ các nớc
trong khu vực thông qua sự hợp tác dới nhiều hình thức khác nhau(hợp tác sản
xuất, tự đầu t, liên doanh và 100% vón nớc ngoài), các doanh nghiệp trong Tổng

công ty đợc đầu t trên 75 dây chuyền qyu đổi đồng bộ với máy móc thiết bị nhập
khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc dới dạng tự đầu t, trả chậm trừ dần vào công phí
hoặc phía đối tác cung cấp để gia công không thanh toán.

7
Tổng vốn đầu t cho thiết bị sản xuất giầy, đồ da là 443,686 tỉ đồng. Tính đến
năm 2000 tổng vốn cải tạo và xây mới nhà xởng đã là 170,344 tỉ đồng. Tuy vậy
vẫn còn những khó khăn về vốn do một số doanh nghiệp không sử dụng hợp lí và
có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
Bảng: Tổng mức vốn kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất giầy, đồ da
trong công ty các năm 1994-2000
T
T
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1 Tổng số vốn
KD
Trong đó: các
DN phụ thuộc
80.720
24.782
90.999
29.346
95.157
30.955
122.17
9
31.874
147.34
9
31.346

162.78
6
32.648
168.78
3
32.861
2 +Vốn cố định
Trong đó: các
DN phụ thuộc
57.684
18.942
64.960
25.093
65.860
24.964
77.861
24.683
94.210
24.365
99.312
23.807
107.24
4
24.101
3 +Vốn lu động
Trong đó: các
DN phụ thuộc
23.036
5.840
26.039

4.253
29.297
5.991
44.498
7.191
53.109
7.071
56.996
8.841
61.513
8.760
+ Tổng mức vốn sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty theo số liệu trong bảng
trên rất hạn hẹp năm 2000 tổng số là 181.783 tỉ đồng, trong đó vốn lu động đợc
cấp 64,539 tỉ đồng. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn cho sản
xuất- kinh doanh. Riêng vốn cố định rất nhỏ so với vốn đầu t trong những năm
qua: một phần do đã khấu hao, một phần nhiều công trình đầu t đã đa vào hoạt
động nhng cha quyết toán xong.
Bảng: Tổng mức vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc da trong Tổng công
ty qua các năm 1994-2000
Đơn vị: Triệu đồng
TT 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1
2
3
Tổng vốn KD
+Vốn cố định
+Vốn lu động
12.492
7.030
5.462

12.891
7.429
5.462
17.057
11.579
5.487
20.347
13.869
6.478
31.842
25.364
6.478
30.209
23.731
6.478
31.135
24.657
6.478

8

×