Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên trong môn công nghệ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.34 KB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC BA VÌ
Trường THCS Đồng Thái

BÀI DỰ THI
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh/thành phố: Hà Nội
- Phòng giáo dục và đào tạo (nếu là giáo viên THCS): Ba Vì
- Trường THCS Đồng Thái
- Địa chỉ: Đồng Thái – Ba Vì – Hà Nội.
Điện thoại: 0433.625.337 ; Email:
- Thông tin về giáo viên (hoặc nhóm không quá 03 giáo viên):
Họ và tên: Phương Văn Hạnh
Ngày sinh: 16 tháng 02 năm 1983 Môn : Tin - Công nghệ
Điện thoại: 0988.277.502; Email:
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
I. Tên hồ sơ dạy học:
Chủ đề:
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 8
II. Mục tiêu dạy học:
1. Kiến thức:
- Giải thích được khái niệm thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên
nhiên.
- Kể tên các yếu tố của môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nêu được vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống
con người.
- Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
- Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên


nhiên.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên; biết báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí.
- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các
bạn cùng thực hiện.
3 . Thái độ:
- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; ủng hộ các
biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi, biểu hiện vi phạm pháp luật
về, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Sinh học, Địa
lí, Lịch sử, Ngữ văn, tự nhiên, xã hội…. để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt
ra.
III. Đối tượng dạy học của bài học:
Đối tượng dạy học là học sinh.
Số lượng: 30 em.
Số lớp thực hiện: 1.
Khối lớp: 8.
Một đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo chủ đề:
+ Chủ đề mà tôi thực hiện là một tiết Công nghệ lớp 8 đồng thời giảng dạy luôn
đối với học sinh lớp 8 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện.
+ Các em là học sinh lớp 8 nên việc tiếp cận với kiến thức của chương trình
THCS được hơn 2 năm. Học sinh không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm trước những đổi mới về
phương pháp, đổi mới về kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong
quá trình giảng dạy.
IV. Ý nghĩa của của bài học:
Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức các môn học
vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần
thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy

mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng
dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tôi xin trình bày và thực hiện thử nghiệm một chủ đề
nhỏ đối với môn Công nghệ 8.
Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn
đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đặt ra
trong môn học đó.
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng
tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.
Cụ thể: Đối với bài học này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm được thế
nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên; các yếu tố của môi trường, tài
nguyên thiên nhiên. Nắm được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường; vai trò
của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người. Nắm được
những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên ở
cấp độ vi mô và vĩ mô. Từ các kiến thức liên môn đã được tích hợp trong bài học.
Trong thực tế tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn
học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt
ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động không. Học sinh
có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo
nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
V. Thiết bị dạy học, học liệu
GV: - Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên.
- Thông tin, tranh ảnh, videoclip về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
- Biểu đồ về sự biến đổi diên tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì.
- Phiếu câu hỏi cho hoạt động 3 và hoạt động 6.
- Trang thiết bị/Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT:
+ Phần cứng (Máy tính kết nối mạng intrnet; Đĩa CD in sản phẩm đã đóng gói;

Máy chiếu projecter)
+ Phần mềm (Tên phần mềm + số phiên bản)
- Total Video Conoveter
HS: Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
VI. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
a) Ổn định tổ chức.
b) Kiểm tra bài cũ (Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh).
c) Tổ chức các hoạt động dạy học:
Giới thiệu bài: Hôm nay thầy trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức của
bài học về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Để học tốt bài này thì đòi
hỏi chúng ta vận dụng kiến thức của nhiều môn như: Địa lí, Sinh học, Lịch sử, Ngữ
văn, Giáo dục công dân và kể cả kiến thức về chính trị xã hội…
Bài mới: (Trình bày các quá trình dạy – học trên Bài giảng điện tử Powerpoint)
Tóm tắt nội dung chính của phần nội dung bài học mà GV hướng dẫn HS tìm hiểu
như sau:
+ Mục I: Hình thành khái niệm môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Để giúp HS hình thành khái niệm môi trường và tài nguyên thiên nhiên, GV
cho HS quan sát tranh về thiên nhiên và môi trường, sử dụng phương pháp vấn đáp,
kĩ thuật động não, tia chớp, yêu cầu HS kết hợp nhớ lại các kiến thức đã học ở bài
Giáo dục công dân 6 “Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên” và các kiến
thức đã học ở môn Sinh học, Địa lý, Ngữ văn, các kiến thức tự nhiên, xã hội do học
sinh tự tìm hiểu.
+ Mục II: Tìm hiểu vai trò, tầm quan trọng của môi trường và tài nguyên thiên
nhiên đối với đời sống con người.
Các phương pháp dạy học được sử dụng: quan sát, phân tích, thảo luận nhóm,
vấn đáp. Các kĩ thuật dạy học được áp dụng: động não, nhóm.
Để giúp học sinh hiểu vai trò, tầm quan trọng của môi trường và tài nguyên
thiên nhiên đối với đời sống con người, GV đưa ra các thông tin, sự kiện, câu
chuyện, tranh ảnh…về vai trò của rừng, tài nguyên nước, về môi trường để học sinh
phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra kết luận.

Mục này cần tích hợp các kiến thức về lịch sử, xã hội, Ngữ văn, Sinh học, Địa
lý.
+ Mục III: Tìm hiểu vì sao cần bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên,
trách nhiệm của cá nhân và Nhà nước.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng: thảo luận, vấn đáp, nhóm,
lập dự án, động não…
Để giúp học sinh hiểu được bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là
nhiệm vụ cấp bách hiện nay, GV giúp HS thấy được: môi trường sống của chúng ta
đang bị ô nhiễm nặng, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác thiếu kế hoạch, bị
tàn phá, săn bắt, khai thác đến mức cạn kiệt (qua các tranh ảnh, thông tin, băng
vioclip…).
GV cho HS tìm hiểu tình huống, phân tích thông tin để xác định trách nhiệm
của cá nhân và Nhà nước. Từ đó lập dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
Mục này cần tích hợp các kiến thức lịch sử, Địa lí, kiến thức xã hội để hình
thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
+ Mục IV: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được vận dụng ở mục này: luyện tập,
thảo luận, vấn đáp, nhóm, quan sát, động não, tia chớp.
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa cần giải quyết, GV cho HS làm thêm
bài tập trò chơi ô chữ để khắc sâu kiến thức, và lập bản đồ tư duy để khái quát hóa
nội dung bài học.
VII. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút.
Câu hỏi: Để xây dựng trường ta luôn xanh-sạch- đẹp, theo em học sinh chúng ta
cần thực hiện những công việc cụ thể nào ?
Yêu cầu: HS cần trình bày được các nội dung sau:
- Giữ gìn VS trường lớp sạch sẽ.
- Trồng và chăm sóc cây bóng mát, cây cảnh.
- Tuyên truyền bằng nhiều biện pháp trong trường (Kịch, vẽ tranh, Thi làm đồ

dùng tự chế từ VL phế thải, thi viết về chủ đề MT ).
- Tuyên dương, khen thưởng, kỷ luật.
- Bố trí hợp lý các khu vệ sinh.
-Trang trí làm đẹp các khu vệ sinh,
VIII. Các sản phẩm của học sinh
7. học sinh đạt: 9.
15. học sinh đạt: 8.
5. học sinh đạt:7.
3.học sinh đạt:6.
Đồng Thái, ngày 29 tháng 12 năm 2012
Người viết
Phương Văn Hạnh
Chủ đề:
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 8
I Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Giải thích được thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Kê tên các yếu tố của môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nêu được vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống
con người.
- Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
- Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên; biết báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí.
- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở

các bạn cùng thực hiện.
3. Thái độ:
- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; ủng hộ các
biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi, biểu hiện vi phạm pháp luật
về, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được áp dụng:
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về tình hình môi trường, tài nguyên
thiên nhiên ở nước ta và ở địa phương.
- Kĩ năng tư duy phê phán đối với những hành vi bảo vệ môi trường, tài
ngyuên thiên nhiên và những hành vi gây hại với môi trường, tài nguyên thiên
nhiên.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo về biện pháp hành động để bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
III. Các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực:
- Động não.
- Kĩ thuật hỏi chuyên gia.
- Thảo luận nhóm.
- Xử lý tình huống hoặc đóng vai
IV. Chuẩn bị:
* GV: - Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên.
- Thông tin, tranh ảnh, videoclip về bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên.
- Biểu đồ về sự biến đổi diên tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì.
- Phiếu câu hỏi cho hoạt động 3 và hoạt động 6.
- Máy chiếu, đầu Projecter.
* HS: Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
V. Tiến trình dạy học:
1. Khám phá:
Tìm hiểu những kinh nghiệm đã có của HS về môi trường và tài nguyên thiên

nhiên.
GV nêu yêu yêu cầu định hướng bài học:
- Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức của bài học về môi
trường và tài nguyên thiên nhiên. Để học tốt bài này thì đòi hỏi chúng ta vận dụng
kiến thức của nhiều môn như: Địa lí, Sinh học, Lịch sử, Ngữ văn và kể cả kiến thức
về chính trị xã hội…
GV: Ghi đầu bài lên bảng.
2. Kết nối:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: QUAN SÁT VÀ ĐÀM THOẠI TÌM HIỂU VỀ MÔI TRƯỜNG,
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
GV cho HS quan sát một số bức tranh và
nhấn mạnh. Đây là những bức tranh mô tả
thiên nhiên và môi trường sống quanh
ta.
GV đặt câu hỏi:
Qua quan sát hình ảnh, và qua những kiến
thức bài “Yêu thiên nhiên sống hòa hợp với
thiên nhiên” ở chương trình GDCD 6 kết
hợp với kiến thức đã học hoặc đọc thêm
thuộc môn Địa lí và Sinh học em hãy cho
biết:
- Em hiểu môi trường là gì? Thiên nhiên bao
gồm những yếu tố nào?
HS: Trả lời.
GV hỏi
? Những yếu tố thiên nhiên vừa kể trên có
cần thiết với con người không? Nó có giá trị
như thế nào đối với đời sống con người?
HS trả lời

GV nhấn mạnh đây chính là những nguồn tài
nguyên quan trọng.
Kết hợp những kiến thức đã học thuộc môn
Địa lí và các tài liệu khác. Em hiểu tài
nguyên thiên nhiên là gì?
GV tích hợp kiến thức môn Địa lí:
Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong
I. Khái niệm
a. Môi trường:
Là toàn bộ các điều kiện tự nhiên,
nhân tạo bao quanh con người, có tác
động đến đời sống, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên.
- Những điều kiện tự nhiên có sẵn
trong tự nhiên (Rừng, núi, sông), hoặc
do con người tạo ra (Nhà máy, đường
sá, công trình thuỷ lợi, rác, khói
bụi…).
b. Tài nguyên thiên nhiên: Là những
của cải có sẵn trong tự nhiên mà con
người có thể khai thác, chế biến, sử
dụng phục vụ cuộc sống của con người
(tài nguyên rừng, TN đất, TN nước,
phú và đa dạng; tài nguyên nước; có 2360
con sông dài trên 10km. Sinh vật; thực vật
có tới 14600 loài. Động vật có 11200 loài;
GV các em đã hình thành hai khái niệm em
hãy cho biết tài nguyên thiên nhiên và môi
trường có quan hệ với nhau như thế nào?
Cho ví dụ cụ thể

GV chốt kiến thức:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.
- Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật
chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có
thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ
cuộc sống con người. Tài nguyên thiên nhiên
là một bộ phận thiết yếu của môi trường, có
quan hệ chặt chẽ với môi trường.
GV: Nhấn mạnh môi trường ở bài học này là
môi trường sinh thái khác hẳn môi trường xã
hội, như “môi trường giáo dục” “môi trường
học tập”…
SV biển, khoáng sản…).
TNTN là một bộ phận thiết yếu của
môi trường. Mọi hoạt động khai thác
TN đều có ảnh hưởmg đến MT.
Hoạt động 2: THẢO LUẬN NHÓM TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN GÂY Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN.
*Cách tiến hành:
GV đưa bảng thông tin về tình hình môi
trường, tác động của con người và hậu quả
II. Vai trò của môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời
sống con người:

của những tác động đó đối với môi trường,
tài nguyên.
Cho HS nghiên cứu thông tin
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong SGK và
bảng diễn biến tỉ lệ (%) đất có rừng che phủ
giai đoạn 1950 đến 2011. Em hãy cho biết tỉ
lệ (%) đất có rừng che phủ thay đổi như thế
nào và giải thích tại sao có sự thay đổi đó?
HS Trả lời
GV tích hợp môn lịch sử cung cấp thông
tin:
Ngày 10 - 8 - 1961, khi chiếc máy bay trực
thăng H34 của không lực Hoa Kỳ thực hiện
chuyến bay rải chất độc khai quang đầu tiên
dọc theo quốc lộ 14 từ Kon Tum lên Đắc Tô
bắt đầu cuộc chiến tranh hoá học dã man bậc
nhất trong lịch sử nhân loại với mật danh
“Ranch Hand”; cho tới khi kết thúc năm
1971, đã có khoảng 170 kg đioxin - loại chất
độc mà chỉ cần một muỗng cà phê cũng có
thể giết hàng triệu người. Đioxin – loại chất
độc đe dọa trực tiếp đến sự sống của mỗi loài
động vật. Là vùng rừng dày đặc, Quảng Trị
sớm trở thành một trọng điểm trong kế
hoạch thiết lập “vành đai trắng” của giặc.
Khoảng 15.000 nạn nhân, trong đó gần 2.000
người chết do nhiễm độc quá nặng. Có hơn
1.500 ha rừng, hoa màu thời đó đã bị chết do
chất độc từ máy bay Mỹ thả xuống, chủ yếu
tập trung vào hai xã Cam Chính, Cam Nghĩa

- Tạo CSVC để phát triển KT-VH-XH.
- Tạo phương tiện sống, phát triển trí
tuệ đạo đức con người.
- Tạo cuộc sống tin thần cho con
người.
Làm con người vui tươi, khoẻ mạnh,
làm giàu đời sống tinh thần.
thuộc huyện Cam Lộ ngày nay… Những
cánh rừng nối tiếp bám rễ vào đất như muốn
hút hết chất độc còn lại để con người được
nằm xuống yên bình, mà chẳng được. Rồi
lớp lớp người từ chiến trường xưa kia bị
nhiễm độc trở về, dẫu có “tích đức” hàng
chục vạn năm vẫn không nắn lại được hình
người của họ, của con họ, cháu họ. Đó là
đỉnh điểm, cũng là tận cùng của di chứng tội
ác.
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện có hàng
nghìn cháu bé bị dị tật bẩm sinh do nhiễm
chất độc đioxin…
Việc Đế quốc Mỹ dội bom xuống các cánh
rừng Trường Sơn không những làm giảm
diện tích rừng che phủ của ta, mà còn làm
cho môi trường bị ô nhiễm nặng mà còn kéo
dài qua rất nhiều năm, rất khó khắc phục.
GV giải thích khái niệm lũ ống, lũ quét.
- Lũ ống: Xuất hiện khi mưa có cường độ
lớn trong thời gian ngắn, trên diện tích hẹp,
có tốc độ cao, sức tàn phá mạnh, hàm lượng
bùn lớn.

Lũ quét: Xuất hiện do nước mưa không thấm
xuống đất, ào ạt chảy xuống triền núi với sức
mạnh không gì ngăn cản nổi, kéo theo đất
đá.
Thảo luận nhóm (Chia lớp thành 3 nhóm)
Câu 1: Hãy cho biết nguyên nhân (do con
người gây ra) dẫn đến hiện tượng lũ lụt?
Câu 2: Em hãy nêu mối quan hệ giữa thông
tin và sự kiện trên?
Câu 3: Nêu tác dụng của rừng đối với đời
sống con người?
GV chốt lại nội dung thảo luận của HS.
Câu 1: Khai thác rừng bừa bãi, không theo
quy hoạch, không tuân thủ biện pháp lâm
sinh, không tái sinh rừng.
- Lâm tặc hoành hành.
- Nạn du canh du cư, phá rừng lấy đất canh
tác, nhiều vụ cháy rừng, xâm hại tới tài
nguyên.
- Diện tích rừng phòng hộ bị thu hẹp.
Câu 2: Tất cả những thông tin đưa ra trên có
thể nói là nguyên nhân dẫn đến hậu quả của
những sự kiện đã nêu. Rừng bị tàn phá, thiên
nhiên bị tàn phá đã làm ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người dẫn đến hiện
tượng lũ ống, lũ quét thiệt hại về người và
của.
Câu 3: Tác dụng của rừng đối với đời sống
con người.
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá mà có

thể khai thác, chế biến, sử dụng phục vụ cho
đời sống của con người.
GV cho tình huống:
- GV kể: Trong tác phẩm văn học “Nắng
đồng bằng” của Chu Lai, có một chi tiết rất
đáng chú ý: Trong đoàn người chạy loạn,
không tìm ra nguồn nước uống, mấy tên lính
nguỵ chiếm một hố bom có một ít nước,
chúng bắt mọi người phải đổi những đồ
trang sức quý giá để lấy một ca nước uống
và ai cũng chấp nhận.
- Từ câu chuyện trên em hãy cho biết giá trị
của nguồn tài nguyên nước trong đời sống
của con người?
HS trả lời
Các em hãy vận dụng những kiến thức đã
học thuộc môn Sinh học và Địa lí, em hãy
phân tích tác đông và ảnh hưởng của môi
trường đối với đời sống con người?
- Môi trường trong lành.
- Môi trường bị ô nhiễm.
HS phân tích.
GV: Từ việc nghiên cứu thônh tin, sự kiện,
tình huống, kết hợp những kiến thức hiểu
biết của môn Sinh học và Địa lí. Em hãy rút
ra kết luận về vai trò của môi trường và tài
nguyên thiên nhiên đối vời đời sống con
người.
Tích hợp môn Ngữ văn
?Em hãy giải thích câu thành ngữ “Rừng

vàng, biển bạc”
GV kết luận:Câu thành ngữ “Rừng vàng biển
bạc” là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ
sự giàu có trù phú của nước ta về tài nguyên
thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào,
niềm yêu quý của đối với của cải, giang sơn
gấm vóc của dân tộc. Rừng vàng: ý muốn
nói tác dụng của rừng đối với con người là
rất quan trọng, quý như vàng. Từ rừng có thể
khai thác được nhiều lâm sản, trồng trọt,
rừng là lá phổi xanh điều hòa bầu khí
quyển… Biển bạc: Biển là nơi cung cấp
nguồn thủy hải sản vô giá, đồng thời biển
cũng là nơi du lịch…
Chúng ta hãy hành động để bảo vệ “Rừng
vàng biển bạc”. Con người ta phải biết cách
khai thác hợp lý để trở rừng và biển trở
thành vàng bạc thực sự. (Tức là nó chỉ đúng
khi con người chúng ta biết khai thác sử
dụng đúng cách, chứ không thể đi phá cây,
chặt rừng mà gọi là ‘rừng vàng, biển bạc’
được.)
GV cho HS quan sát tranh về môi trường bị
ô nhiễm
- Em có nhận xét gì về thực trạng môi trường
sống của chúng ta hiện nay?
- Qua các kiến thức về tự nhiên và xã hội,
em có nhận xét gì về thực trạng của nguồn
tài nguyên thiên nhiên của VN và thế giới?
GV kết luận:

- Đất trồng trọt đang bị mất khả năng sản
xuất do nạn xói mòn, nhiều đất hoang hóa và
bạc màu.
- Nguồn nước (sông, biển, hồ,…) đang bị ô
nhiễm nặng.
- Diện tích rừng bị thu hẹp, mất dần những
cánh rừng nguyên sinh rậm rạp, những loại
gỗ quý, những loài động vật quý hiếm.
- Khí hậu có sự thay đổi, trái đất đang dần
nóng lên.
+ Môi trường sống đang bị ô nhiễm.
+ Tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác
cạn kiệt.
GV tiếp tục cho THẢO LUẬN NHÓM
- Nhóm 1: Nêu các hành vi làm ô nhiễm môi
trường? Bản thân em đã có những hành vi gì
gây ảnh hưởng đến môi trường?
- Nhóm 2: Nêu các hành vi làm cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên? Liên hệ bản thân và gia
đình.
- Nhóm 3: Các hành vi làm ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên gây ra hậu quả
gì?
HS báo cáo kết quả và nhận xét, bổ sung.
(GV lưu ý: Hiện nay bản thân các em, gia
đình các em và những người xung quanh đã
có những hành vi làm ô nhiễm môi trường
như: lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, vứt rác
thải không phân huỷ bừa bãi….
Đối với tài nguyên thiên nhiên thì cũng đã

khai thác và sử dụng nguồn nước sạch bừa
bãi: rửa chuồng lợn, đánh vữa hồ xây
dựng….Nếu tình trạng này kéo dài sẽ có
nguy cơ thiếu nước sạch để phục vụ nhu cầu
đời sống con người)
GV kết luận: Ô nhiễm môi trường, huỷ hoại
môi trường, sử dụng tài nguyên không hợp
lí, không có kế hoạch sẽ làm mất cân bằng
sinh thái, làm cho môi trường bị suy thoái
gây các hiên tượng lũ lụt, mưa bão, làm ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh hoạt của con người.
Do đó đòi hỏi chúng ta cần cần có những
biện pháp, trách nhiệm để bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.
Hoạt động 3: TÌM HIỂU NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
GV cung cấp một số tranh ảnh về bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên.
? Em hiểu thế nào là bảo vệ môi trường, thế
nào là bảo vệ tài nguyên thiên nhiên?
GV kết luận
GV dùng phương pháp động não, nêu ra
những vấn đề sau:
? Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên là trách nhiệm của ai?
- Là trách nhiệm của mọi người, mọi quốc
gia, mọi dân tộc.
Em hãy cho biết các biện pháp bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên?
- Theo em Nhà nước có trách nhiệm gì trong

việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên ?
HS trả lời
- Ban hành luật về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
III. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên.
1. Bảo vệ môi trường
- Giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, cải
thiện môi trường.
- Ngăn chặn, khắc phục các hậu quả
xấu do con người và thiên nhiên gây
ra.
2 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Khai th¸c, sö dông hîp lý, tiÕt kiÖm
nguån tµi nguyªn thiªn nhiªn.
3. Các biện pháp bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện quy định của pháp luật về
vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
- Truyên truyền và nhắc nhở để mọi
người cùng thực hiện việc bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Biết tiết kiệm các nguồn tài nguyên
thiên.
- Quản lí việc khai thác tài nguyên
- Kiểm tra giám sát và xử lí các hành vi làm
ô nhiễm môi trường

GV cung cấp một số điều luật( chiếu – HS
đọc)
? Bản thân em đã và sẽ làm gì để góp phần
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên ?
HS trả lời, HS khác nhận xét.
GV: Dựa vào kiến thức Địa lí 7 em hãy cho
biết các nước trên thế giới đã tham gia kí kết
nghị định gì về cắt giảm lượng khí thải toàn
cầu ?
HS trả lời : Nghị định thư Kiôtô
GV mở rộng thêm kiếm thức về nghị định
thư Kiôtô.
GV nhận xét, chốt ý.
*Kết luận:
- Biện pháp vi mô (hành động của mỗi
người); giữ gìn vệ sinh môi trường xung
quanh, trồng cây xanh, sử dụng hoá chất bảo
vệ thực vật đúng quy định…
- Biện pháp vĩ mô (của nhà nước): Ban hành
pháp luật về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên; tuyên truyền, giáo dục
cho mọi người dân về nghĩa vụ bảo vệ môi
trường; xử lí những hành vi, vi phạm; tham
- Lên án, phê phán, tố cáo các hành vi
làm ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt
tài nguyên thiên nhiên.
gia các chương trình hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường
3. Thực hành/ luyện tập.

Hoạt động 4: XỬ LÍ TÌNH HUỐNG VÀ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
GV nêu tình huống: Ở gia đình nơi An sinh
sống, một số người thường vứt xác động vật
chết xuống hồ, ao hoặc vứt ra đường.
Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu câu hỏi
sau:
+ Em hãy nhận xét hành vi nêu trên.
+ Nếu em là An chứng kiến việc đó em sẽ
làm gì?
HS thảo luận tranh luận về cách đánh giá
hành vi, về những cách ứng xử có thể có và
những điều có lợi hoặc có hại của từng cách
ứng xử và lựa chọn cách ứng xử tôi ưu trong
những trường hợp điều kiện cụ thể.
*Kết luận: GV định hướng cho học sinh.
- Hành vi đó là sai, vi phạm pháp luật, gây ô
nhiễm môi trường, nguồn nước, ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ của mọi người.
- Nếu chứng kiến sự việc, em phải ngăn chăn
bằng cách góp ý, khuyên nhủ, thuyết phục,
người đó không vứt xác động vật chết ra
đường hoặc xuống ao, hồ; phân tích rõ Tác
hại việc làm đó. Nêu không ngăn chặn được
thì phải kịp thời báo cho người có trách
nhiệm biết để ngăn chặn, xử lí.
(Có thể cho HS chơi trò chơi sắm vai trong
tình huống trên)
GV tiến hành cho HS chơi trò chơi ô chữ.
HS thực hành và trình bày bài cá nhân.

GV yêu cầu HS nhận xét.
GV kết luận và cung cấp đoạn văn mẫu.
Hè vừa qua em đã có chuyến tham quan du
lịch xuyên Việt cùng gia đình. Chuyến tham
quan đó khiến em rất vui.Tuy nhiên có một
vai điều về vấn đề môi trường thiên nhiên
mà em gặp phải trong chuyến đi đó khiến em
rất buồn. Đó là Hiện tượng không giữ gìn vệ
sinh đường phố, có rất nhiều biểu hiện
nhưng phổ biến nhất là vứt rác ra đường
hoặc nơi công cộng. Ăn xong một que kem
hay một chiếc kẹo, người ta vứt que, vứt
giấy xuống đất. Uống xong một lon nước
ngọt hay một chai nước suối, vứt lon, vứt
chai ngay tại chỗ vừa ngồi mặc dù thùng rác
để cách đó rất gần. Thậm chí khi ăn xong
một tép kẹo cao su, họ cũng không mang đến
thùng rác mà vo tròn rồi trét lên ghế đá và cứ
thế bỏ đi chỗ khác. Công viên, nơi được xem
là có bầu không khí trong lành, sạch đẹp,
giúp con người thư giản, hay chùa chiền, vốn
là nơi tôn nghiêm cũng không tránh khỏi
hiện tượng này. Đối với em thì những hành
vi như xả rác bừa bãi nơi công cộng, đổ
nước thải sinh hoạt xuống cống, rãnh là
những hành động xấu, đáng chê trách.
Chúng gây những hậu quả nghiêm trọng cho
mọi người. Em mong rằng mỗi người cần có
ý thức giư gìn và bảo vệ môi trường để môi
trường sống của chúng ta nói chung và ở

những nơi tham quan du lịch nói riêng ngày
càng trong sạch hơn.
Hoạt động 5: HỎI VÀ TRẢ LỜI
GV đặt câu hỏi về những nội dung đã học, gọi 1HS trả lời câu hỏi đó. HS này lại đặt
câu hỏi tiếp tục 1 câu hỏi nữa. HS thứ 2 trả lời và tiếp tục quá trình hỏi và trả lời với
các bạn trong lớp cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại (xem tư liệu
tham khảo cho Hoạt động 6)
Hoạt động 6: DỰ ÁN TÌM HIỂU TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG HOẶC XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Ở ĐỊA PHƯƠNG EM ĐANG SINH SỐNG
*Cách tiến hành:
a. GV hướng dẫn các nhóm HS xây dựng đề
cương, kế hoach thực hiện dự án:
- Xác định nội dung bài dạy: Các nhóm thảo
luận, đề xuất nội dung công việc, GV gợi ý
bổ sung.
Nội dung có thể là một trong 2 việc như sau:
+ Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa
phương có những biểu hiện gì tốt và chưa
tốt, các nguồn gây ô nhiễm, các hình thức
gây ô nhiễm (bãi rác, ao, hồ, chất thải, nước
thải của làng nghề, của các nhà máy, lò giết
mổ động vật, chất thải của bệnh viện…)
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường, tài nguyên thiên nhiên như trồng
cây gây rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn
nước, làm vệ sinh kênh mương…
- Thời gian dư kiến.
- Cách tiến hành mỗi công việc.
- Phân công người phụ trách từng công việc.

b. HS về nhà thực hiện các bước tiếp theo
của bài dạy:
- Thực hiện kế hoạch dự án theo kế hoạch đã
phân công.
- Thu thập số liệu, viết báo cáo kết quả.
- Trình bày báo cáo trước lớp về sản phẩm
của bài dạy.
*Kết luận:
GV nhận xét kết quả làm việc của các nhóm
và khuyên khích HS thực hiện tốt các quy
định về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên,; tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên ở nhà
trường và địa phương.
4. Củng cố:
Em hãy lập bản đồ tư duy khái quát lại các nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà:
Về nhà học thuộc nội dung bài, làm các bài tập còn lại.
Sưu tầm một số tranh ảnh về tình hình ô nhiễm môi trường.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Tư liệu tham khảo cho hoạt động 3
Câu hỏi: (Nên bắt đầu bằng “thưa huyên gia, / luật sư cho biết…)
Câu 1: Ở nước ta luật nào qui định về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên?
Câu 2: Luật bảo vệ môi trường qui định những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Câu 3: Pháp luật có những qui định gì về bảo vệ không khí?
Trả lời:
Câu 1: Về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, ở nước ta có Luật bảo vệ
môi trường năm 2005, luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và một số luật khác.
Câu 2: Điều 7(Luật bảo vệ môi trường 2005) Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ,
phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp
luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý
hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng
nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất
phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài
danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh
thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối
với sức khỏe và tính mạng con người.
15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.

×