Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

HỌC TỐT NGỮ VĂN 6 (TẬP HAI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.15 KB, 206 trang )

häc tèt ng÷ v¨n 6
(tËp hai)
1
2
phạm tuấn anh thái giang nguyễn
trọng hoàn
học tốt
ngữ văn 6
(tập hai)
nhà xuất bản đại học quốc gia TP. hồ chí
3
minh
bài học đờng đời đầu tiên
(Tô Hoài)
I. về tác giả và tác phẩm
1. Thể loại
Truyện là một "phơng thức tái hiện đời sống trong toàn bộ
tính khách quan của nó. Tác phẩm truyện (tự sự) phản ánh
hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không
gian, thời gian; qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời
của con ngời. Trong các tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể
hiện t tởng và tình cảm của mình; nhng ở đây, t tởng, tình cảm
của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên
ngoài của con ngời tới mức giã chúng dờng nh không có sự
phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên
ngoài mình, khiến cho ngời đọc có cảm giác rằng hiện thực đ-
ợc phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình
đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc
vào tình cảm, ý muốn của nhà văn" (Lê Bá Hán - Trần Đình
Sử - Nguyễn Khắc Phi: Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo
dục, 1992).


Các bài học: Bài học đờng đời đầu tiên (trích trong Dế
Mèn phiêu lu kí của Tô Hoài), Sông nớc Cà Mau (trích Đất
rừng phơng Nam của Đoàn Giỏi), Bức tranh của em gái tôi
(của Tạ Duy Anh), Vợt thác (trích Quê nội của Võ Quảng),
Buổi học cuối cùng (của An-phông-xơ Đô-đê) thuộc thể loại
truyện hiện đại.
2. Tác giả
Nhà văn Tô Hoài (tên khai sinh là Nguyễn Sen), sinh ngày
27 tháng 9 năm 1920 tại thị trấn Nghĩa Đô, Từ Liêm, Hà Nội;
quê quán: thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.
4
Tô Hoài tham gia cách mạng từ trớc Cách mạng tháng
Tám (1945) trong Hội ái hữu công nhân, Hội Văn hoá Cứu
quốc. Từ 1945 - 1958 ông làm phóng viên rồi Chủ nhiệm báo
Cứu quốc Việt Bắc. Từ 1957 - 1958: Tổng th kí Hội Nhà văn
Việt Nam. Từ 1958 - 1980: Phó Tổng th kí Hội Nhà văn Việt
Nam. Từ 1986 - 1996: Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội.
Tác phẩm đã xuất bản: 150 tác phẩm trong đó nổi bật là
Dế Mèn phiêu lu kí (truyện dài, 1942, tái bản nhiều lần); Quê
ngời (tiểu thuyết 1943, tái bản nhiều lần). Truyện Tây Bắc
(tiểu thuyết, 1954, tái bản nhiều lần); Miền Tây (tiểu thuyết
1960, tái bản nhiều lần); Tự truyện (hồi ký, 1965, tái bản
nhiều lần); Quê nhà (tiểu thuyết, 1970); Cát bụi chân ai (hồi
ký, 1965, tái bản nhiều lần); Tuyển tập Tô Hoài (3 tập, 1993).
Tuyển tập truyện ngắn Tô Hoài (trớc và sau 1945, ba tập,
1994); Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi (hai tập, 1994).
Nhà văn đã đợc nhận: Giải nhất tiểu thuyết của Hội Văn
nghệ Việt Nam 1956 (tiểu thuyết Truyện Tây Bắc). Giải A
Giải thởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu thuyết Quê nhà);
Giải thởng của Hội Nhà văn á - Phi năm 1970 (tiểu thuyết

Miền Tây); Giải thởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật
(đợt I - 1996).
II. Kiến thức cơ bản
1. Đoạn trích Bài học đờng đời đầu tiên thể hiện tài quan
sát và miêu tả tinh tế của nhà văn Tô Hoài. Truyện đợc kể ở
ngôi thứ nhất (lời nhân vât Dế Mèn) biến hoá sinh động và
hấp dẫn ngời đọc.
Bài văn này có thể chia làm ba đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến có thể sắp đứng đầu trong thiên
hạ. Đoạn này miêu tả vẻ đẹp cờng tráng nhng tính cách còn
kiêu căng của Dế Mèn.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến mang vạ vào mình đấy: Mèn
trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thơng cho Dế Choắt.
5
+ Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.
2. Dế Mèn có một ngoại hình cờng tráng. Với đôi càng
mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và
nhọn hoắt, đôi cánh bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận
chấm đuôi, lại thêm đầu to ra và nổi từng tảng rất bớng, hai
cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp nh hai lời
liềm máy làm việc , Dế Mèn thật ra dáng con nhà võ. Oai
phong hơn, Dế Mèn còn có sợi râu dài và uốn cong một vẻ
rất đỗi hùng dũng. Dơng dơng tự đắc, chú ta đi đứng oai vệ,
luôn tranh thủ mọi cơ hội để thể hiện mình. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, chú ta "co cẳng lên
đạp phanh phách vào các ngọn cỏ" hay chốc chốc lại trịnh
trọng và khoan thai đa cả hai chân lên vuốt râu. Tự cho mình
là nhất, chú không ngần ngại cà khịa với tất cả mọi bà con
trong xóm (quát các chị Cào Cào, đá anh Gọng Vó, ).
Tác giả vừa miêu tả ngoại hình vừa miêu tả hành động để

bộc lộ tính cách của Dế Mèn: kiêu căng, xốc nổi, điệu đàng,
hung hăng và ngộ nhận. Trong đoạn văn, các tính từ miêu tả
hình dáng (cờng tráng, mẫm bóng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn
giã, bóng mỡ, đen nhánh, ngoàm ngoạp ); tính từ miêu tả
tính cách (bớng, hãnh diện, trịnh trọng, khoan thai oai vệ, tợn,
giỏi, ghê gớm ) đợc thể hiện đặc sắc. Nếu thay thế một số từ
của tác giả bằng các từ đồng nghĩa (hoặc gần nghĩa) nh đôi
càng mẫm bóng bằng đôi càng mập bóng, đôi càng to bóng ,
ngắn hủn hoẳn bằng ngắn củn, ngắn tủn, ngắn cũn cỡn , đi
đứng oai vệ bằng đi đứng chững chạc, đi đứng đàng hoàng, đi
đứng oai lắm sự diễn đạt sẽ thiếu chính xác và thiếu tinh tế.
3. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt là kẻ cả, trịch thợng
(qua cách đặt tên là Dế Choắt, ví von so sánh nh gã nghiện
thuốc phiện, xng hô chú mày, tính tình khinh khỉnh, giọng
điệu bề trên, dạy dỗ). Không những thế, Dế Mèn còn tỏ ra ích
kỉ, không cho Dễ Choắt thông ngách sang nhà, lại còn mắng
"Đào tổ nông thì cho chết".
6
4. Khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thật hung hăng, kiêu ngạo:
"Sợ gì ? Mày bảo tao sợ cái gì ? Mày bảo tao còn biết sợ ai
hơn tao nữa !". Thậm chí, hát trêu xong, Dế Mèn vẫn tự đắc,
thách thức: "Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè đầu mày ra cho
nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao
đâu !". Nhng khi chứng kiến chị Cốc đánh Choắt, Dế Mèn
khiếp hãi "nằm im thin thít". Biết chắc chị Cốc đi rồi, mới
dám "mon men bò lên". Từ hung hăng, kiêu ngạo, Dế Mèn trở
nên sợ hãi, hèn nhát.
Bài học đờng đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả
giá cho những hành động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài
học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế Choắt: "ở

đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ,
sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài
học cho chính con ngời.
5. Các con vật đợc miêu tả trong truyện ngoài những đặc
điểm vốn có của chúng trong thực tế, chúng còn đợc nhà văn
gắn thêm cho những phẩm chất của con ngời (đặc biệt là về
tính cách). Những sự việc xảy ra trong truyện giữa các con vật
với nhau thực ra chính là chuyện trong thế giới con ngời. Các
truyện cổ tích về loài vật, các truyện ngụ ngôn (của Ê-Dốp,
La-Phông-Ten,), truyện Cuộc phiêu lu của Gulliver,là
những truyện có cách viết giống nh Dế Mèn phiêu lu kí.
IIi. rèn luyện kĩ năng
1. Tóm tắt
Chàng thanh niên Dế Mèn cờng tráng, khoẻ mạnh nhng
kiêu căng tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem
thờng và bắt nạt mọi ngời. Một lần, Mèn bày trò trêu chọc
Cốc để khoe khoang trớc anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến
cái chết thảm thơng của ngời bạn xấu số ấy. Cái chết của
Choắt làm Mèn vô cùng hối hận, ăn năn về thói hung hăng
bậy bạ của mình.
2. Cách đọc
7
Khác với các truyện dân gian hoặc truyện trung đại, Dế
Mèn phiêu lu kí có cách viết hiện đại với các tình tiết phong
phú, phức tạp, các nhân vật đợc miêu tả kĩ lỡng với các chi
tiết về ngoại hình, hành động, đặc điểm tâm lí Đọc diễn
cảm đoạn văn này cần chú ý giọng điệu, thái độ của tác giả
khi miêu tả, diễn biến tâm lí của các nhân vật:
a) Đọc đoạn thứ nhất cần lên giọng để vừa thể hiện đợc vẻ
đẹp cờng tráng đồng thời diễn tả đợc thái độ tự phụ, huênh

hoang của Dế Mèn.
b) Đọc đoạn thứ hai chú ý giọng đối thoại phù hợp với
diễn biến tâm lí của từng nhân vật:
Dế Mèn: kẻ cả, hung hăng, hoảng hốt, ân hận
Dế Choắt: run rẩy, sợ hãi, cố sức khuyên can Dế Mèn
Chị Cốc: tức giận.
3. Viết đoạn văn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn (theo
lời của Dế Mèn) sau khi chôn cất xong Dế Choắt.
Gợi ý: Chú ý vào ngôi kể và tâm trạng hối hận ăn năn của
Dế Mèn. Có thể tham khảo đoạn văn sau.
Tôi cảm thấy hối hận và đau xót lắm. Trò đùa ngỗ ngợc
của tôi đã khiến cho anh Choắt phải vạ lây. Tôi giận cái thói
huênh hoang, hống hách của mình. Càng nghĩ đến lời anh
Choắt, tôi càng thấy thấm thía hơn. Hôm nay, cũng may mà
thoát nạn nhng nếu không cố mà sửa cái thói hung hăng bậy
bạ đi thì khéo sớm muộn rồi tôi cũng sẽ tự rớc hoạ vào mình.
Sự việc hôm nay quả thực đã dạy cho tôi một bài học đờng
đời quá lớn. Chắc cho đến mãi sau này, tôi cũng không thể
nào quên.
Phó từ
I. Kiến thức cơ bản
1. Phó từ là gì?
8
Đọc các câu sau đây và thực hiện yêu cầu:
(1) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra
những câu đố oái oăm để hỏi mọi ngời, tuy mất nhiều công
mà vẫn cha thấy có ngời nào thật lỗi lạc.
(Theo Em bé thông minh)
(2) Lúc tôi đi bách bộ thì cả ngời tôi rung rinh một màu
nâu bóng mỡ soi gơng đợc và rất a nhìn. Đầu tôi to ra và nổi

từng tảng, rất bớng.
(Tô Hoài)
- Xác định các cụm từ có chứa những từ in đậm;
- Nhận xét về nghĩa của các từ in đậm trên. Chúng bổ sung
ý nghĩa cho những từ nào, thuộc từ loại gì?
- Xếp các cụm từ có các từ in đậm vào bảng sau và nhận
xét về vị trí của chúng trong cụm từ?
phụ trớc
động từ, tính từ
trung tâm
phụ sau

Gợi ý:
- Các cụm từ: đã đi nhiều nơi , cũng ra những câu đố ,
vẫn cha thấy có ngời nào , thật lỗi lạc; soi gơng đợc, rất a
nhìn, to ra, rất bớng;
- Các từ in đậm không chỉ sự vật, hành động hay tính chất
cụ thể nào; chúng là các phụ ngữ trong các cụm từ, có vai trò
bổ sung ý nghĩa cho các động từ và tính từ: đi, ra(những câu
đố), thấy, lỗi lạc, soi (gơng), a nhìn, to, bớng;
- Về vị trí của các từ: Những từ in đậm trên là phó từ, đứng
trớc hoặc đứng sau động từ, tính từ.
phụ trớc
động từ, tính từ
trung tâm
phụ sau
9
đã đi nhiều nơi
cũng ra những câu đố
vẫn cha thấy

thật lỗi lạc
soi (gơng) đợc
rất a nhìn
to ra
rất bớng
2. Phân loại phó từ
a) Tìm các phó từ trong những câu dới đây:
(1) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên
tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
(2) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào Anh phải
sợ
(Tô Hoài)
(3) [ ] không trông thấy tôi, nhng chị Cốc đã trông thấy
Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
Gợi ý: Các phó từ: lắm (1); đừng, vào (2); không, đã, đang
(3).
b) Các phó từ vừa tìm đợc nằm trong cụm từ nào, bổ sung
ý nghĩa cho từ nào trong cụm ấy?
Gợi ý:
- Các cụm từ chứa phó từ: chóng lớn lắm; đừng trêu vào;
không trông thấy; đã trông thấy; đang loay hoay;
- Xác định các từ trung tâm của cụm: lớn, trêu, trông thấy,
loay hoay.
10
c) Nhận xét về ý nghĩa mà các phó từ bổ sung cho động từ,
tính từ trong cụm rồi xếp chúng vào bảng phân loại sau:
ý nghĩa bổ sung
Vị trí so với động từ, tính từ

Đứng trớc Đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian
Chỉ mức độ
Chỉ sự tiếp diễn tơng tự
Chỉ sự phủ định
Chỉ sự cầu khiến
Chỉ kết quả và hớng
Chỉ khả năng
d) Điền các phó từ trong bảng ở mục 1 vào bảng phân loại
trên.
Gợi ý: đã, đang - chỉ quan hệ thời gian; thật, rất, lắm - chỉ
mức độ; cũng, vẫn - chỉ sự tiếp diễn tơng tự; không, cha - chỉ
sự phủ định; đừng - chỉ sự cầu khiến; vào, ra - chỉ chỉ kết quả
và hớng; đợc - chỉ khả năng.
đ) Dựa vào bảng phân loại trên, hãy cho biết những phó từ
đứng trớc động từ, tính từ thờng là những phó từ mang nghĩa
gì? Thực hiện yêu cầu này đối với các phó từ đứng sau động
từ, tính từ.
Gợi ý: Căn cứ vào vị trí của phó từ so với động từ, tính từ,
ngời ta chia phó từ thành hai loại: đứng trớc và đứng sau. Các
phó từ đứng trớc động từ, tính từ thờng là các phó từ chỉ quan
hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tơng tự, sự phủ định, sự cầu
khiến. Các phó từ đứng sau động từ, tính từ thờng là các phó
từ chỉ mức độ, khả năng, kết quả và hớng.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. a) Trong các câu sau đây có những phó từ nào? Chúng
11
nằm trong cụm từ nào?
(1) Thế là mùa xuân mong ớc đã đến. Đầu tiên, từ trong v-
ờn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không

còn ngửi thấy hơi nớc lạnh lẽo mà bây giờ đầy hơng thơm và
ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá
già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những
cành xoan khẳng khiu đơng trổ lá lại sắp buông toả ra những
tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp
có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh
rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
(2) Quả nhiên con kiến càng đã xâu đợc sợi chỉ xuyên qua
đờng ruột ốc cho nhà vua trớc con mắt thán phục của sứ giả
nớc láng giềng.
(Em bé thông minh)
Gợi ý: Các cụm từ có phó từ: đã đến; không còn ngửi
thấy; đã cởi bỏ hết; đều lấm tấm màu xanh; đơng trổ lá lại
sắp buông toả ra; cũng sắp có nụ; đã về; cũng sắp về; đã
xâu đợc sợi chỉ.
b) Nhận xét về ý nghĩa mà các phó từ trong những câu trên
bổ sung cho động từ và tính từ.
Gợi ý:
- Xem gợi ý trong mục (I.2.d);
- Lu ý thêm các phó từ:
+ không còn: phủ định sự tiếp diễn tơng tự (không: chỉ sự
phủ định; còn: chỉ sự tiếp diễn tơng tự);
+ đều: chỉ sự tiếp diễn tơng tự;
+ đơng (đang), sắp: chỉ quan hệ thời gian;
+ cũng sắp: chỉ sự tiếp diễn tơng tự trong tơng lai gần
12
(cũng: chỉ sự tiếp diễn tơng tự; sắp: chỉ quan hệ thời gian - t-
ơng lai gần)

2. Bằng một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu), hãy thuật lại
sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc. Chỉ ra ít nhất một phó từ đã đợc
dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em đã dùng nó để làm gì.
Gợi ý: Chú ý đến diễn đạt, không gò ép khi sử dụng phó
từ; xem lại bảng phân loại để nắm chắc nghĩa của từng loại
phó từ.
Tham khảo đoạn văn và cách phân tích sau:
Vốn tính nghịch ranh, vừa nhìn thấy chị Cốc, Dế Mèn đã
nghĩ ngay ra mu trêu chị. Bị chọc giận chị Cốc bèn giáng
ngay tai hoạ lên đầu Dế Choắt bởi lúc này, Choắt ta vẫn
đang loay hoay ở phía cửa hang. Sự việc diễn ra bất ngờ và
nhanh quá, Choắt trở tay không kịp, thế là đành thế mạng
cho trò nghịch tai quái của Mèn.
- Các phó từ trong đoạn văn là những từ in đậm.
- Tác dụng của các phó từ:
+ Các từ vừa, ngay, đã, vẫn đang: chỉ quan hệ thời gian.
+ Cụm từ ở ngay phía cửa hang: chỉ hớng.
+ Các từ bất ngờ, quá: chỉ mức độ.
+ Từ không kịp: chỉ khả năng.
Tìm hiểu chung về văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
1. Em phải làm gì trong các tình huống sau:
(1) Trên đờng đi học, em gặp một ngời khách hỏi thăm đ-
ờng về nhà em. Đang phải đến trờng nên em không thể đa ng-
ời khách đó về nhà đợc, em làm thế nào để ngời đó có thể
nhận ra nhà em để tự tìm đến.
13
(2) Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo; trớc rất nhiều
chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều kiểu dáng, lại treo tận
trên cao, làm thế nào để ngời bán hàng lấy đúng chiếc áo mà

em định mua?
(3) Một học sinh lớp 3 hỏi em: Ngời lực sĩ là ngời thế nào?
Em phải làm gì để em học sinh ấy hình dung ra đợc một cách
cụ thể hình ảnh của ngời lực sĩ?
Gợi ý: Trong cả ba tình huống trên, cần sử dụng miêu tả để
giúp ngời giao tiếp với mình có thể hình dung đợc đối tợng đ-
ợc nói tới. Chúng ta có thể gặp rất nhiều những tình huống t-
ơng tự nh thế này trong thực tế.
2. Tìm trong văn bản Bài học đờng đời đầu tiên hai đoạn
văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt.
Gợi ý: Hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt:
(1) Từ đầu cho đến "đa cả hai chân lên vuốt râu."
(2) Từ "Cái chàng Dế Choắt" cho đến "nhiều ngách nh
hang tôi."
3. Tác giả miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt để làm gì?
Gợi ý: Tác giả miêu tả để giúp ngời đọc hình dung ra đợc
hình ảnh của hai chú dế một cách cụ thể, chân thực; khắc hoạ
đậm nét đặc điểm tính cách khác biệt của hai nhân vật này.
Dế Mèn khoẻ mạnh, cờng tráng, mạnh mẽ và có vẻ kiêu ngạo.
Dế Choắt thì ốm yếu, xấu mã, tính tình chậm chạp, nhút nhát.
4. Kể ra những chi tiết giúp em hình dung ra hình ảnh Dế
Mèn và Dế Choắt trong hai đoạn văn trên.
Gợi ý:
- Dế Mèn: một chàng dế thanh niên cờng tráng; đôi càng
mẫm bóng; những cái vuốt ở chân, ở kheo nhọn hoắt, sắc nh
dao; đôi cánh dài kín tận chấm đuôi; ngời màu nâu bóng; đầu
to, nổi từng tảng; răng đen nhánh, lúc nào cũng nhai ngoàm
ngoạp; râu dài uốn cong
14
- Dế Choắt: thân hình gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn

củn đến sống lng; đôi càng bè bè, nặng nề; râu cụt một mẩu;
mặt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ; tính nết ăn xổi ở thì
(qua đánh giá của Dế Mèn)
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1) Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh
niên cờng tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở
chân, ở kheo cứ cứng dẫn và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn
thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y nh
có nhát dao vừa lia qua
(Tô Hoài)
(2) Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Nh con chim chích
Nhảy trên đờng vàng
(Tố Hữu)
(3) Mấy hôm nọ, trời ma lớn, trên những hồ ao quanh bãi
trớc mặt, nớc dâng trắng mênh mông. Nớc đầy và nớc mới thì
cua cá cũng tấp nập xuôi ngợc, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc,
cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông
xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nớc mới để kiếm mồi.
Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một
mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội
bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng đợc miếng nào.
15

(Tô Hoài)
a) Mỗi đoạn văn trên tái hiện lại những gì?
Gợi ý:
- Đoạn (1): tái hiện hình ảnh Dế Mèn với vẻ đẹp khoẻ
mạnh, cờng tráng, mạnh mẽ
- Đoạn (2): tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc nhanh nhẹn,
nhí nhảnh, hồn nhiên
- Đoạn (3): tái hiện sinh động khung cảnh nhiều loài sinh
vật trên một vùng bãi ven hồ ao ngập nớc sau cơn ma.
b) Các đặc điểm nổi bật của sự vật, con ngời, quang cảnh
đã đợc miêu tả nh thế nào, bằng những chi tiết, hình ảnh gì?
- Để làm nổi bật hình ảnh cờng tráng, mạnh mẽ của Dế
Mèn, tác giả đã sử dụng các hình ảnh đặc tả ngoại hình: (xem
gợi ý ở phần I.4);
- Để làm nổi bật vẻ nhanh nhẹn, nhí nhảnh, hồn nhiên của
chú bé liên lạc, tác giả đã sử dụng các hình ảnh: loắt chắt, xắc
xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh, ca lô đội
lệch, mồm huýt sáo, nh con chim chích nhảy trên đờng,
2. Thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến
thì em sẽ nêu những đặc điểm nổi bật nào?
b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả
khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới những điểm nổi bật nào?
Gợi ý:
a) Với yêu cầu này, khi viết có thể nêu ra các đặc điểm:
- Những cơn gió heo may đến nh thế nào?
- Lá rụng, cánh đồng (đờng phố) lạnh lẽo ra sao?
- Con ngời đón những cái rét đầu tiên trong một tâm trạng
thế nào?
16

b) Cần chú ý những đặc điểm sau của khuôn mặt mẹ:
- Hình dung về cả khuôn mặt.
- Đôi mắt mẹ.
- Những chiếc răng (nhỏ, trắng, xinh,) gắn với nụ cuời
duyên dáng,
- Sống mũi thẳng, hàng mi cong tự nhiên,
sông nớc cà mau
(Đoàn Giỏi)
I. về Tác giả
Đoàn Giỏi (1925-1989) là tên khai sinh, ngoài ra nhà văn
còn có các bút danh: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền
T; quê quán: Châu Thành, Tiền Giang.
Trong những năm chống thực dân Pháp, Đoàn Giỏi công
tác trong ngành an ninh rồi làm công tác thông tin, văn nghệ.
Tập kết ra Bắc, từ năm 1955 ông chuyển sang làm công tác
sáng tác và biên tập sách báo. Đoàn Giỏi là Uỷ viên Ban chấp
hành Hội Nhà văn Việt Nam các khoá I, II, III.
Tác phẩm đã xuất bản: Ngời Nam thà chết không hàng
(kịch thơ, 1947), Khí hùng đất nớc (kí, 1948), Những dòng
chữ máu Nam Kì 1940 (kí, 1948), Đờng về gia hơng (truyện,
1948), Chiến sĩ Tháp Mời (kịch thơ, 1949), Giữ vững niềm tin
(thơ, 1954), Trần Văn Ơn (truyện kí, 1955), Cá bống mú
(truyện, 1956), Ngọn tầm vông (truyện kí, 1956), Đất rừng
phơng Nam (truyện, 1957), Hoa hớng dơng (truyện ngắn,
1960), Cuộc truy tìm kho vũ khí (truyện, 1962), Những
chuyện lạ về cá (biên khảo, 1981), Tê giác giữa ngàn xanh
(biên khảo, 1982).
II. Kiến thức cơ bản
1. Bài văn miêu tả sông nớc vùng Cà Mau ở cực nam của
17

Tổ quốc.
Trình tự miêu tả thể hiện trong bài văn là: bắt đầu từ cảm
tởng chung, thông qua sự quan sát thiên nhiên Cà Mau - tác
giả đi đến những nét đặc tả kênh rạch, sông ngòi và nét độc
đáo của cảnh chợ Năm Căn họp trên mặt nớc.
Theo trình tự miêu tả nh trên, có thể thấy bố cục của bài
văn gồm ba đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến "lặng lẽ một màu xanh đơn điệu"):
Cảm tởng chung về thiên nhiên Cà Mau.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến "khói sóng ban mai"): Đặc tả
kênh, rạch Cà Mau và con sông Năm Căn rộng lớn.
- Đoạn 3 (Còn lại): Đặc tả cảnh chợ Năm Căn.
Đọc bài văn, có thể hình dung vị trí của ngời miêu tả là
ngôi thứ nhất "tôi" (ngồi trên thuyền) - tức ngời chứng kiến và
cảm nhận quang cảnh sông nớc Cà Mau. Vị trí ấy rất thuận
lợi cho việc quan sát và miêu tả vì những hình ảnh và suy
nghĩ đợc thể hiện trực tiếp bằng con mắt của "ngời trong
cuộc". Với vị trí quan sát của ngời trên thuyền, các hình ảnh
miêu tả đợc hiện ra trong bài văn nh một cuốn phim thật sinh
động: nhiều màu sắc, cảnh trí đan cài và giàu cảm xúc.
2. Trong đoạn văn (từ đầu đến "lặng lẽ một màu xanh đơn
điệu") tác giả đã diễn tả ấn tợng ban đầu bao trùm về vùng
sông nớc Cà Mau. ấn tợng ấy là ấn tợng choáng ngợp (thể
hiện qua các từ ngữ có tính cờng điệu: kênh rạch càng bủa
giăng chi chít, trên thì dới thì chung quanh cũng chỉ ).
ấn tợng ấy đợc cảm nhận qua thị giác, thính giác và vị giác -
đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh và tiếng rì rào
bất tận của rừng, của sóng. ấn tợng ấy đợc thể hiện qua các
câu văn dài ngắn xen kẽ, biến hoá linh hoạt: vừa tả vừa kể, tạo
ra một mạch văn trữ tình lôi cuốn.

3. Qua đoạn văn tác giả nói về cách đặt tên cho các vùng
đất, con kênh ở vùng Cà Mau cho thấy: các địa danh ở đây đ-
18
ợc đặt tên rất giản dị, gần gũi với thiên nhiên. Cách đặt tên
nh thế cũng thể hiện đặc điểm của thiên nhiên vùng Cà Mau.
4. Trong đoạn văn từ "Thuyền chúng tôi chèo thoát qua
đến sơng mù và khói sóng ban mai":
+ Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của dòng
sông và rừng đớc:
- Nớc ầm ầm đổ ra biển nagỳ đêm nh thác
- Con sông rộng hơn ngàn thớc
- Cá nớc bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống nh ngời
bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
+ Trong câu "Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ
Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn" có các động
từ: thoát qua, đổ ra, xuôi về chỉ cùng một hoạt động của con
thuyền.
Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì sẽ
không thể hiện đợc các trạng thái hoạt động rất phong phú
của con thuyền trong các hoàn cảnh khác nhau.
Trong câu này, tác giả sử dụng từ ngữ rất chính xác và tinh
tế, bởi vì:
- thoát qua: diễn đạt sự khó khăn mà con thuyền vừa phải
vợt.
- đổ ra: chỉ trạng thái con thuyền từ sông nhỏ đến với
dòng sông lớn,
- xuôi về: diễn tả trạng thái nhẹ nhàng của con thuyền
xuôi theo dòng nớc.
+ Những từ miêu tả màu sắc của rừng đớc: màu xanh lá
mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ. Qua những từ đó, vừa

thấy đợc khả năng quan sát và phân biệt các sắc độ của tác
giả rất tinh tế, đồng thời cũng thấy đợc sự phát triển mạnh mẽ
không ngừng của loài đớc.
19
5. Trong bài văn, sự tấp nập, đông vui, trù phú và độc đáo
của chợ vùng Cà Mau đợc thể hiện qua những chi tiết, hình
ảnh đặc sắc của cảnh chợ Năm Căn:
- Sự tấp nập, đông vui, trù phú: túp lều lá thô sơ, những
ngôi nhà gạch hai tầng, những đống gỗ cao nh núi, những cột
đáy, thuyền chài, thuyền lới, những bến vận hà nhộn nhịp,
những lò than hầm gỗ, những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn
măng-sông chiếu rực,
- Sự độc đáo của chợ Năm Căn: chợ họp ngay trên sông,
chỉ cần cập thuyền lại với nhau là có thể mua bán đủ thứ tiêu
dùng và ẩm thực. Đây còn là nơi hội tụ đông vui của những
ngời bán vải, bán rợu đến từ nhiều vùng, có nhiều giọng nói,
trang phục khác nhau
6. Qua cách miêu tả từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể,
tả xen kể cùng với việc sử dụng các từ ngữ gợi cảm tinh tế
của tác giả, có thể cảm nhận đợc vẻ đẹp trù phú của vùng
sông nớc Cà Mau. Đó là một nơi có khung cảnh thiên nhiên
hoang dã và hùng vĩ - nơi có những dòng sông rộng lớn và
rừng đớc bạt ngàn; đồng thời đó cũng là nơi có cảnh chợ Năm
Căn đặc sắc, tấp nập đông vui.
iii. rèn luyện kĩ năng
1. Tóm tắt
Bài văn miêu tả cảnh quan thiên nhiên, sông nớc vùng Cà
Mau, mảnh đất tận cùng phía nam của Tổ quốc. Cảnh thiên
nhiên ở đây thật rộng lớn, hoang dã và hùng vĩ, đặt biệt là
những dòng sông và rừng đớc. Cảnh chợ Năm Căn là hình ảnh

trù phú, độc đáo, tấp nập về sinh hoạt của con ngời ở vùng đất
ấy.
2. Cách đọc
Đoạn văn đợc viết chủ yếu theo lối miêu tả (tả cảnh, tả ng-
ời, tả cảnh sinh hoạt). Những đoạn tả cảnh vật cần đọc chậm
rãi. Hãy hình dung mình đang ngồi trên con thuyền của tác
20
giả, chầm chậm lớt qua các kênh, rạch, những cảnh vật ở hai
bên bờ sông. Đoạn tả cảnh chợ Năm Căn tấp nập, đông vui có
thể đọc nhanh hơn, diễn tả không khí sôi động với những âm
thanh náo nức, những màu sắc sặc sỡ ở nơi này.
3. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vùng
Cà Mau qua bài Sông nớc Cà Mau đã học.
Gợi ý: Tham khảo đoạn văn sau.
Dới ngòi bút tài tình của nhà văn Đoàn Giỏi, cả vùng Cà
Mau hiện lên thật là sinh động. Cảnh vật biến hoá, màu sắc
biến hoá. Những dòng sông, kênh, rạch, rừng đớc và cả khu
chợ Năm Căn nữa hiện lên vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa dạt
dào sức sống, cảnh xa lạ mà vẫn gợi bao yêu mến, nhớ thơng.
Thiên nhiên Cà Mau bao la, hào phóng; con ngời Cà Mau
mộc mạc, hồn hậu, dễ thơng. Đọc những trang văn của Đoàn
Giỏi, ta có cảm giác nh đang đi giữa sông nớc Cà Mau, tận h-
ởng hơng rừng Cà Mau, đến chơi chợ Năm Căn, dừng lại, b-
ớc lên những ngôi nhà bè xem và mua một vài món quà lu
niệm. Ôi! Cái cảm giác đợc chu du giữa cả một miền sông n-
ớc nh thế mới thú vị biết bao.
4. Kể tên một vài con sông ở quê hơng em hoặc địa phơng
mà em đang ở, giới thiệu vắn tắt về một trong những con sông
ấy.
Gợi ý:

- Tuỳ từng miền địa lí, học sinh tự kể những con sông của
quê mình.
- Khi viết đoạn giới thiệu về một con sông, cần chú ý chỉ
ra những nét đặc trng riêng của con sông quê mình (cảnh vật,
những sinh hoạt thờng nhật trên sông,).
So sánh
21
I. Kiến thức cơ bản
1. So sánh là gì?
a) Hình ảnh so sánh đợc thể hiện bằng những từ ngữ nào
trong các câu sau:
(1) Trẻ em nh búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
(2) [ ] trông hai bên bờ, rừng đớc dựng lên cao ngất nh
hai dãy trờng thành vô tận.
(Đoàn Giỏi)
Gợi ý:
- Trẻ em nh búp trên cành
- rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng thành vô
tận.
b) Trong các hình ảnh so sánh vừa xác định đợc, những sự
vật, sự việc nào đợc so sánh với nhau?
Gợi ý:
- trẻ em đợc so sánh với búp trên cành;
- rừng đớc đợc so sánh với hai dãy tờng thành vô tận.
c) Vì sao các sự vật, sự việc trên lại có thể so sánh đợc với
nhau?
Gợi ý: Giữa các sự vật, sự việc so sánh với nhau phải có nét
nào đó giống nhau.

- trẻ em và búp trên cành, giống nhau: non tơ, đợc nâng
niu,
- rừng đớc và dãy trờng thành, giống nhau: dựng lên cao,
thẳng đứng, dài dặc,
d) Việc so sánh các sự vật, sự việc với nhau nh trên có tác
22
dụng gì?
Gợi ý: So sánh có tác dụng làm nổi bật cái đợc nói đến,
bộc lộ sự cảm nhận của ngời nói (viết), gợi ra hình ảnh cụ thể,
truyền cảm. Hãy so sánh:
- Trẻ em biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan với Trẻ
em nh búp trên cành - Biết ngoan ngoãn, biết học hành là
ngoan.
- rừng đớc dựng lên cao ngất với rừng đớc dựng lên cao
ngất nh hai dãy trờng thành vô tận
đ) Câu sau đây cũng sử dụng so sánh nhng không giống
với sự so sánh ở các câu trên. Em hãy nhận xét về điều này.
Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhng nét mặt lại
vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh)
Gợi ý: So sánh là thao tác phổ biến, đợc dùng trong suy
nghĩ, nói năng, Có sự so sánh để làm nổi bật cái đợc nói đến
thông qua liên hệ giống nhau giữa các sự vật, sự việc (nh
trong ví dụ (1) và (2) ở trên); so sánh kiểu này là phép so
sánh - một biện pháp tu từ. Nhng cũng có sự so sánh để phân
biệt đặc điểm khác nhau giữa các sự vật, sự việc (nh trong câu
văn của Tạ Duy Anh); so sánh kiểu này không phải là phép so
sánh - biện pháp tu từ.
2. Cấu tạo của phép so sánh
Xem xét mô hình cấu tạo của phép so sánh qua bảng và ví

dụ dới đây:
Vế A
(cái đợc so
sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(cái dùng
để so sánh
- cái so
sánh)
23
mặt đẹp nh hoa
a) Kẻ bảng tơng tự và xếp các hình ảnh so sánh ở ví dụ
(1), (2) vào những vị trí thích hợp.
Gợi ý:
Vế A
(cái đợc so
sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(cái dùng để
so sánh - cái
so sánh)
(1) Trẻ em nh búp trên cành
(2) rừng đớc dựng lên cao
ngất

nh hai dãy trờng
thành vô tận
Trờng hợp (1) không đầy đủ các yếu tố; trờng hợp (2) đầy
đủ các yếu tố.
b) Đặt những từ ngữ chứa hình ảnh so sánh trong các câu
sau đây vào bảng mô hình cấu tạo của phép so sánh và nêu
nhận xét.
(1) Trờng sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
(2) Nh tre mọc thẳng, con ngời không chịu khuất.
(Thép Mới)
Gợi ý:
Vế A
(cái đợc so
sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(cái dùng
để so sánh
- cái so
sánh)
24
chí lớn ông
cha
Trờng Sơn
lòng mẹ bao la sóng trào Cửu Long
con ngời không chịu

khuất
nh tre mọc
thẳng
c) Tìm thêm các từ ngữ có thể thay thế vào vị trí từ nh
trong các bảng trên.
Gợi ý:
Các từ so sánh thờng gặp: là, nh là, tựa nh là, y nh, hệt nh,
giống nh, tựa nh, bao nhiêu bấy nhiêu )
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dới đây, hãy tìm thêm một
ví dụ:
a) So sánh đồng loại
- So sánh ngời với ngời:
Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo
Khi đến trờng, cô giáo nh mẹ hiền.
(Lời bài hát)
- So sánh vật với vật:
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững nh một tháp đèn khổng
lồ [].
(Vũ Tú Nam)
b) So sánh khác loại
- So sánh vật với ngời:
Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân
Lan)
25

×