Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Thuyết trình môn thương mại điện tử: Hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam (Bản word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.53 KB, 6 trang )

Hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam
Thương mại điện tử (TMĐT) là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hóa và
công nghệ thông tin. Vì vậy, hạ tầng cơ sở công nghệ của TMĐT với sự phát triển
của kỹ thuật tính toán điện tử và truyền thông điện tử là quan trọng.
Để phát triển TMĐT, cơ sở hạ tầng công nghệ phải đảm bảo tính hiện hữu
(Availability) và tính kinh tế (Affordability):
- Tính hiện hữu (Availability): có một hệ thống các chuẩn của doanh nghiệp,
của quốc gia và các chuẩn này phải phù hợp với quốc tế. Các chuẩn này gắn
với hệ thống các cơ sở kỹ thuật và thiết bị ứng dụng của quốc gia như một
phân hệ của hệ thống mạng toàn cầu
- Tính kinh tế (Affordability): chi phí của hệ thống thiết bị kỹ thuật và chi phí
dịch vụ truyền thông phải ở mức hợp lý để đảm bảo các tổ chức và cá nhân
đều có khả năng chi trả và đảm bảo giá cả của hàng hóa và dịch vụ thực hiện
qua TMĐT không cao hơn so với thương mại truyền thống.
I. CƠ SỞ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG
1. Internet
( Nguồn: Sách trắng CNTT – TT Việt Nam 2011)
2. Máy vi tính
( Nguồn: Sách trắng điện tử CNTT – TT Việt Nam 2011)
II. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TẠI DOANH NGHIỆP
Xét trên các phương diện: sử dụng máy tính, internet, email, cán bộ chuyên trách
về TMĐT:
1. Máy tính
Kết quả điều tra khảo sát năm 2011 cho thấy 100% doanh nghiệp đều trang bị máy
tính. Kết quả này phù hợp với thực tế là các doanh nghiệp đều quan tâm tới việc
nâng cấp, mua mới máy tính, đồng thời các doanh nghiệp mới thành lập hầu như
đều trang bị ít nhất một máy tính ngay từ khi bắt đầu hoạt động. Tỷ lệ các doanh
nghiệp có từ 1-10 máy tính là 72%. Tỷ lệ này phù hợp với tỷ lệ 89% các doanh
nghiệp tham gia điều tra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó, tỷ lệ doanh
nghiệp có trên 50 máy tính là 3%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 11% các doanh
nghiệp là doanh nghiệp lớn với trên 300 lao động. Tỷ lệ các doanh nghiệp có từ 11-


50 máy tính là 16% và từ 21-50 máy tính là 9%.
2. Internet
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia khảo sát đã kết nối Internet, tỷ lệ các doanh
nghiệp chưa kết nối Internet chỉ còn 2%. Hình thức kết nối Internet phổ biến nhất
là ADSL với tỷ lệ là 78%, tỷ lệ này có xu hướng giảm đi khi nhiều doanh nghiệp
đã sử dụng hình thức kết nối Internet qua đường truyền riêng với tỷ lệ là 19%.
Hình thức kết nối Internet qua quay số chiếm 1%.
(Truy cập Internet của các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh: Tính tới 31/12/2010,
có tới 97,3% doanh nghiệp tham gia cuộc điều tra về CNTT và TMĐT đã truy cập
Internet. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể so với năm 2008 (91,6%). Về hình thức kết
nối, 19% truy cập qua modem, 77% sử dụng xDSL và 4% kết nối qua đường
truyền riêng.Mục đích kết nối Internet của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh như sau: 88,4% cho trao đổi email, 84,2% cho tìm kiếm thông tin, 71,3%
cho truyền nhận file, 31,0% cho mua bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, 66,1%
cho tìm hiểu chính sách và 0,7% cho các mục đích khác.)
3. Email
Email là một phương tiện phổ biến, đơn giản và hiệu quả để tiến hành kinh doanh.
Nếu phân theo quy mô doanh nghiệp, 93% doanh nghiệp lớn và 73% doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã sử dụng email trong kinh doanh. Rõ ràng là còn một tỷ lệ không
nhỏ các doanh nghiệp chưa khai thác lợi ích to lớn của email trong hoạt động kinh
doanh, từ trao đổi thông tin tới quảng cáo sản phẩm, giao kết hợp đồng…
4. Cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử
Kinh doanh trực tuyến đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp. Trong nhiều năm tiến hành điều tra khảo sát về tình hình triển
khai TMĐT, cơ quan điều tra đều quan tâm tới đội ngũ cán bộ chuyên trách này.
Theo kết quả điều tra năm 2011, 23% doanh nghiệp cho biết có cán bộ chuyên
trách về TMĐT. Tỷ lệ này tương đương với năm 2010.
Phân theo lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT và TMĐT
có cán bộ chuyên trách về TMĐT chiếm tỷ lệ cao nhất (69%). Kết quả này phù hợp
với thực tiễn là các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đặc biệt quan tâm tới việc sử

dụng email và website trong hoạt động kinh doanh. Lĩnh vực tài chính, ngân hàng
và bất động sản cũng có tỷ lệ cán bộ chuyên trách về TMĐT cao (37%). Đáng chú
ý là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bất động sản đã coi trọng việc giới thiệu sản phẩm
trên website và chăm sóc khách hàng qua email.
III. Hiệu quả ứng dụng TMĐT
1. Đầu tư cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử của doanh nghiệp
Cơ cấu đầu tư cho CNTT năm 2011: Tỷ lệ chi phí cho phần cứng là 55%, tiếp tục
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tỷ lệ này tăng lên nhiều so với hai năm trước. Đây là xu
hướng chung của tình hình ứng dụng và triển khai CNTT trong nhiều năm qua và
chưa có dấu hiệu thay đổi mang tính bước ngoặt. Tỷ lệ chi phí dành cho phần mềm
là 29%, tương đương với tỷ lệ tương ứng của năm 2010. Tỷ lệ chi phí cho đào tạo
và chi khác là 8% và 9%, thấp hơn các tỷ lệ tương ứng của năm 2010.
2. Hiệu quả
Theo kết quả điều tra, có 58% doanh nghiệp cho biết doanh thu qua kênh TMĐT
tăng lên, 5% là giảm và 36% là không thay đổi. Như vậy, có thể thấy TMĐT tiếp
tục mang lại hiệu quả tốt cho phần lớn doanh nghiệp.

×