Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH AL - 36 MINH HIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.76 KB, 89 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH AL – 36 MINH HIỀN
GV HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN CAO CƯỜNG
MSSV : 12004083
LỚP : CDKT14ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Huyền người đẫ trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề
thực tập. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tới: Khoa Kế toán - Trường Đại
học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiềnđã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề
này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều
kiện cho em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: i
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Ngày …. tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: ii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















Ngày …. tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: iii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ nh lương và trợ cấp bhxh: 15
Sơ đồ2.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả công nhân viên 26
Sơ đồ 2.2: sơ đồ hạch toán các khoản phải trả phải nộp khác 28
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 29
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 30
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí – chứng từ 31
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật ký sổ cái: 31
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ quy trình trên máy vi nh 32
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 35
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 37
Nguồn Phòng kế toán Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 37
Sơ đồ 3.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ 39
Nguồn Phòng kế toán Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 39

Bảng đánh giá kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2013-2014 41
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: iv
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iv
MỤC LỤC v
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1.Tính cấp thiết của đê tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu: 2
1.5.2. Phương pháp xử lí số liệu: 2
1.6. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 4
2.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4
2.1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của tiền lương 4
2.1.2 Đặc điểm của tiền lương 6
2.1.3. Bản chất của tiền lương và nguyên tắc tổ chức tiền lương 6
2.1.3.1.Bản chất của tiền lương 6
2.1.3.2. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương 6
2.2. Chức năng của tiền lương 8

2.2.1. Chức năng thước đo giá trị: 8
2.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động: 8
2.2.3. Chức năng kích thích sức lao động: 8
2.2.4. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước: 8
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: v
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
2.2.5. Chức năng điều tiết lao động: 9
2.3 Quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 9
2.3.1. Quỹ lương 9
2.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) 9
Quỹ BHXH 11
2.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT ) 11
Quỹ BHYT 11
2.3.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ ) 12
Quỹ KPCĐ 12
2.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 12
Quỹ BHTN 12
2.4. Hạch toán kết quả lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả 13
2.4.1. Hạch toán kết quả lao động 13
2.4.2. Hạch toán số lượng lao động 13
2.4.3. Hạch toán thời gian lao động 14
2.4.4. Hạch toán kết quả lao động 14
2.4.5. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH 14
2.5. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 16
2.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian 16
2.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 18
21
2.6. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
2.6.1. Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21

2.6.1.1.Yêu cầu của kế toán tiền lương 21
2.6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương 22
2.6.2. Chứng từ, thủ tục kế toán 22
2.7. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 24
2.7.1. Kế toán tiền lương 24
2.7.1.1. Các chứng từ sử dụng 25
2.7.1.2. Tài khoản sử dụng 25
2.7.1.2. Phương pháp hạch toán TK 334 26
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: vi
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
2.7.2. Kế toán các khoản trích theo lương 27
2.7.2.1. Chứng từ sử dụng 27
2.7.2.2. Tài khoản sử dụng 27
2.7.2.3. Phương pháp hạch toán 28
2.8. Hình thức kế toán 29
2.8.1. Trình tự ghi sổ nhật ký chung 29
2.8.2. Quy trình ghi sổ chứng từ ghi sổ 30
2.8.3. Quy trình ghi sổ nhật ký - chứng từ 31
2.8.4. Quy trình ghi sổ nhật ký – sổ cái 31
2.8.5. Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính 32
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 33
TNHH AL – 36 MINH HIỀN 33
3.1. Tổng quan về công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 33
3.1.1 Thành lập: 33
3.1.2. Vốn điều lệ 33
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh 33
3.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty tnhh al - 36 minh hiền 34
3.1.4.1. Chức năng 34

3.1.4.2. Nhiệm vụ 34
3.1.4.3. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty 34
3.1.5. Tình hình tổ chức 34
3.1.5.1. Cơ cấu chung 34
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
Các đơn vị trực thuộc 36
3.1.5.2. Cơ cấu phòng Kế toán 37
3.1.6.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 39
3.1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 39
3.1.6.2. Các chính sách khác 40
2.1.7. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh trong Năm 2013 – 2014 40
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: vii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
3.2.Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 42
3.2.1. Đặc điểm về lao động của công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 42
3.2.2. Các hình thức trả lương tại Công ty 44
3.2.2.1. Hình thức trả lương của công ty là trả lương theo thời gian 44
3.2.2.2. Lương theo sản phẩm 48
3.2.3. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty 49
3.2.3.1. Xác định đơn giá tiền lương 49
3.2.3.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương 49
3.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
49
3.2.4.1. Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH): 49
3.2.4.2. Qũy bảo hiểm y tế (BHYT): 50
3.2.4.3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 50
3.2.5. Các kỳ trả lương của Công Ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 51
3.2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương các khoản trích theo lương 53

3.2.6.1. Kế toán tổng hợp tiền lương 53
3.2.6.1.1. Chứng từ sử dụng 53
3.2.6.1.2.Tài khoản sử dụng TK 334 – “Phải trả công nhân viên” 54
2.2.6.1.3 Sổ kế toán sử dụng 54
2.2.6.1.4 Tóm tắt quy trình kế toán phải trả công nhân viên 54
2.2.6.1.5 Ví dụ minh họa 55
3.2.6.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 62
3.2.6.2.1 Chứng từ sử dụng 62
3.2.6.2.2 Tài khoản sử dụng: 62
3.2.6.2.3 Sổ kế toán sử dụng 62
3.2.6.2.4 Tóm tắt quy trình kế toán phải trả phải nộp khác 62
3.2.6.2.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 63
3.3. Nhận xét về ưu điểm và những tồn tại của công ty 71
3.3.1. Ưu điểm 72
3.3.2. Những tồn tại 72
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: viii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 4 74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH AL - 36 MINH HIỀN 74
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện và yêu cầu hoàn thiện 74
4.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 74
4.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương 74
4.2. Một số giải pháp và ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền 75
4.2.1. Một số giải pháp 75
4.2.2. Kiến nghị với công ty 76
KẾT LUẬN 77

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: ix
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đê tài
Đối với người lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền công ( lương ) mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên
cứu tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất được mọi
người quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức của của mình được
hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách
nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lương và các khoản trích
theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về các khoản
này, qua đó họ biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền
lợi này hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên
thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp
với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động
sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành
hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh
dược thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm học tập
và rèn luyện ở trường với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố thêm kiến
thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập được sự
giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn, các cô, các chú phòng kế toán, ban lãnh đạo

cùng toàn thể cán bộ trong Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền, em đã tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền” thuộc tỉnh Thanh Hoá.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế toán
tiền kương và các khoản trich nộp theo lương tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền.
Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền lương và kế
toán tiền lương qua đó đánh giá tình hình trả lương và hạch toán tiền lương để tìm ra
những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác
hạch toán tiền lương, đảm bảo sự công bằng tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân
viên trong Công ty, phát huy hết khả năng sức lao động, sáng tạo của mình để phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời cung cấp thông tin kế toán cho ban giám
đốc hiểu rõ hết tình hình của Công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với
thực trạng của Công ty để có thể đạt được hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH AL
- 36 Minh Hiền
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH AL – 36 Minh Hiền
Thời gian: Các số liệu được thu thập, khảo sát năm 2014
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán: thu thập các chứng từ, sổ sách liên
quan đến tiền lương và kế toán tiền lương trong công ty
Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.5.2. Phương pháp xử lí số liệu:
Xử lí, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và

phương pháp so sánh.
1.6. Kết cấu của đề tài
Nội dung của bài chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai Công
ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty
TNHH AL - 36 Minh Hiền
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 3
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
2.1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu tác động mạnh
mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội Tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của
sức lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, mà là
giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao
động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Tiền lương mang
một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm

quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch tiền lương chịu tác động
của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước
thông qua các chế độ, chính sách tiền lương do Hội đồng bộ trưởng ban hành ( nay là
Chính phủ). Tiền lương cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống
thang lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ
(phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này thì tiền lương không gắn chặt với số
lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu
hao của từng người lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì
vậy nó không tạo ra được một động lực trong sản xuất.
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền
lương lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông
qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lương đó là: Tiền
lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 4
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được. Tuy vậy cùng với một
số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau
ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
+ Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao
động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu
tố sau:
- Tổng số tiền nhận được( Tiền lương danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng khít
với nhau và được thể hiên qua công thức sau:
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa

là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm bảo được
đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không hoàn thành chức
năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định
chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lương thực tế.
Về phương diện hạch toán, tìên lương công nhân doanh nghiệp sản xuất được
chia làm hai loại đó là : Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ
được hưởng lương theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tac kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính
của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 5
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động.
2.1.2 Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
người lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.

- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả
sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lương lao động và chất lượng lao động.
Số lượng lao động được phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động
tiền lương lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để
tiện theo dõi. Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động ,
năng suất của người lao động.
2.1.3. Bản chất của tiền lương và nguyên tắc tổ chức tiền lương.
2.1.3.1.Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao
động đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế như quy luật cung- cầu, quy luật
giá trị…
Mặt khác, tiền lương bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn
thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình người lao động là điều kiện để
người lao động hòa nhập vào thị trường xã hội
2.1.3.2. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp.
Ở nước ta khi xây dựng một chế độ tiền lương và tổ chức trả lương phải theo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1:Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. Nguyên tắc này
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 6
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù
có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động như nhau thì
được trả lương như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh
giá đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả
lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tức là có

thể hiểu đơn giản như sau:
Năng suất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải trả,
đó là chi phí.
Vì vậy, để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn
tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương.
Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy
rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của
xã hội.
Nguyên tắc 3:Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân ( Tức là phải trả lương khác
nhau cho lao động khác nhau).
Do trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở các ngành khác nhau điều
này cho thấy, cùng một bậc thợ như nhau ở các nghành nghề khác nhau thì trình độ
lành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương thông
qua đó khuyến khích người lao động thông qua tay nghề, trình độ.
Điều kiện lao động khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau thì có điều kiện lao
động khác nhau do đó dẫn đến NSLĐ khác nhau có nghĩa là tiêu hao phí sức lao động
khác nhau do đó tiền lương phải khác nhau để bù đắp hao phí sức lao động khác nhau
đó.
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn
của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi ngành có một vị trí quan trọng thì tiền
lương cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để ngành đó phát triển.
Sự phân bổ theo khu vực sản xuất giữa các vùng khác nhau thì tiền lương khác
nhau, điều kiện khác nhau như khí hậu, điều kiện sinh hoạt…ảnh hưởng đến khả năng
làm việc, sức khỏe của con người, chi phí cho cuốc sống khác nhau, do đó để đảm bảo
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 7
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
tái sản xuất lao động như nhau thì tiền lương khác nhau và được thực hiện thông qua
phụ cấp như: Phụ cấp đắt đỏ, khu vực và một số ưu đãi.
2.2. Chức năng của tiền lương

2.2.1. Chức năng thước đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động.
2.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương đúng với nghĩa của nó. Tiền lương phải
đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, năng
lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao
động đã hao phí cho người lao động. Vì vậy tiền lương được tính toán trên ba mặt:
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao
động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dưỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao trình
độ tay nghề ( Tăng cường chất lượng lao động).
2.2.3. Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động làm việc tích cực hơn,
thúc đẩy người lao động cải cách một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao
động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên
vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của công nhân viên.
Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lương xứng đáng nhất.
Phần lương cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lương cho công nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa học, tăng
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiền thưởng là một trong những công cụ
quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót của lương cơ bản, nhằm tăng
cường hơn nữa sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội.
2.2.4. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:
Tiền lương với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà
nước buộc người sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của người lao
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 8
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền

động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu người mà họ được hưởng. Từ đó mới phát huy được
chức năng kích thích người lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực
hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nước đặt ra chế độ tiền lương phù hợp, như một
văn bản bắt buộc đối với người sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy
một phần thu nhập của mình để trả lương. Người lao động được giới hạn giữa mức tối
thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì điều này buộc người sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng như
những chi phí khác.
2.2.5. Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp được xác
định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lương đúng đắn và thoả mãn thì người
lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được giao. Tiền lương tạo ra động lực và là
công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ
cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối
vùng - ngành – lãnh thổ.
2.3 Quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
2.3.1. Quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và
tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Các khoản trích theo lương: Hiện nay các khoản trích theo lương bao gồm có:
Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo
hiểm thất nghiệp ( BHTN ).
2.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập

hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 9
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà
thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa
bệnh ). Vì vậy, con người và xã hội loài người muốn tồn tại, vượt qua được những
lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi người được cả cộng
đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì
cậy nhờ ở Vua, dân cư gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ
hàng làng xã. Như vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm
của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không được chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối
quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần
thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn cho
người lao động đã được người lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc
đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi
ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.Điều kiện khách quan
đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện
những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba
có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nước.
Nhà nước quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ
được tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những người lao
động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ
thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (chưa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày
thành quỹ.
Việc Nhà nước can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò
của Nhà nước trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi
cho ngân sách Nhà nước.
Nhà nước bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào quỹ

BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho người lao động, đồng thời cũng yêu cầu
giới thợ đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống
của chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà nước này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ được giải
quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và được bảo vệ.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 10
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Như vậy, ta có được khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều có
quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối
tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế
độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương quy
định để đóng BHXH đối với mỗi người lao động.
• Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch
toán.
Trong đó, 18% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí
kinh doanh, còn 8% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
2.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT )
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp

một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai
nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
• Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này được tính
vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 11
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động
sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong
việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
2.3.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ )
Người lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trước giới chủ, họ lập ra tổ chức
công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho người lao động để thương
thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công
giữa chủ- thợ.
Nguôn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ “Kinh phí công
đoàn”
• Quỹ KPCĐ
Ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi
của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo
đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác
công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và
phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh
nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
Như vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ
hiện hành thì kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương phải

trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí này (khoản
này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính kinh
phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì được
sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
2.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Có nhiều biện pháp đã được thực hiện nhằm trợ giúp kịp thời cho những người
thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm
công việc mới. Một trong số các biện pháp đó là xây dựng và thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp.
• Quỹ BHTN
Theo khoản 2, Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của chính
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 12
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
phủ về BHTN, các đối tượng được hưởng BHTN là những đối tương đã đóng BHTN
đủ 12 tháng trở lên,trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt
việc làm theo quy định của pháp luật.
Cụ thể trong thời gian làm việc hàng tháng, người lao động, người sử dụng lao
động nhà nước và cùng đóng góp vào quỹ BHTN. Trong đó, người lao động đóng
bằng 1% tiền lương, tiền công tháng. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Cùng với tiền lương và các khoản nộp theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý sử dụng lao
động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh
toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản phải nộp theo lương. Một mặt kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động; mặt khác
góp phần tính đùng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
2.4. Hạch toán kết quả lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả.
2.4.1. Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp không những giúp cho công tác

quản lý trong lao động mà còn đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động.
Nội dung hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lương lao động, thời gian lao động
và chất lương lao động.
2.4.2. Hạch toán số lượng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thường do phòng tổ chức theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo việc và trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ
thuật của công nhân viên ). Phòng tổ chức có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp
và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện
co trong doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 13
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
2.4.3. Hạch toán thời gian lao động
Thực chất là việc hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công
nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là “bảng chấm
công” để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp, kịp
thời trong công việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian lao động. Bảng
chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất do tổ trưởng hoặc trưởng các
phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công được sử dụng làm cơ sở để tính
lương đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian.
2.4.4. Hạch toán kết quả lao động
Mục đích của việc hạch toán này là theo dõi kết quả ghi chép, kết quả của công
nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( Khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành ) của
từng người hay từng nhóm lao động. Để hạch toán, kế toán sử dụng các loại chứng từ
ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điển sản xuất của từng doanh nghiệp. Mặc
dù các mẩu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung
cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm hoàn thành nhiệm thu, kỳ
hạn và chất lượng công việc hoàn thành… các chứng từ này là: Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê khối lượng hoặc công việc hoàn thành…
Chứng từ hạch toán lao động do người lập ký, cán bộ kĩ thuật xác nhận, lãnh đạo

( quản đốc phân xưởng hoặc đội trưởng) duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho
người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa
là cơ sở tính tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy, việc hạch toán lao động
có rõ dàng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho công nhân
viên trong doanh nghiệp.
2.4.5. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH
Hàng ngày, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động tiền
lương và BHXH Nhà nước ban hành mà các doanh nghiệp đang áp dụng, kế toán tiến
hành tính tiền lương và trợ cấp xã hội phải trả cho công nhân viên. Việc tính lương do
phòng kế toán của doanh nghiệp hoặc có thể được thực hiện ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp sau đó gửi giấy tờ về phòng kế toán tổng hợp.
Để thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế toán lập
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 14
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương GVHD:Th.S. Nguyễn Thị Huyền
bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban
căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng cần ghi rõ từng khoản tiền
lương ( Lương sản phẩm, lương thời gian ) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu
trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho công nhân viên cần tính toán và lập bảng
thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân viên kịp thời,
đầy đủ trực tiếp với người lao động. Công nhân viên khi nhận cũng cần kiểm tra các
khoản được hưởng và các khoản bị khấu trừ…và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào
bảng thanh toán lương. việc tính tiền lương và tính trợ cấp BHXH thông qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tính lương và trợ cấp bhxh:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Cao Cường – MSSV: 12004083 Trang: 15
Chứng từ hạch
toán lao động

Bảng thanh toán
tiền BHXH
Chứng từ trợ cấp
BHXH
Tính tiền lương
sản phẩm
Chứng từ về tiền
thưởng
Tính tiền lương
thời gian
Bảng thanh toán
tiền thưởng
Bảng thanh
toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
Thanh toán tiền BHXH
và tiền thưởng

×