Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

LỜI DẪN THUYẾT TRÌNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.67 KB, 14 trang )

Chào mừng thầy cô và các bạn đến với buổi thuyết trình. E xin tự giới thiệu, e tên
là trịnh thị yến sinh viên lớp đại học kế toán 7b, theo lịch kiến tập của nhà trường,
e đã đi thực tập tại công ty cổ phần mía đường nông cống. qua thời gian thực tập
tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp vs công tác kế toán, nhận thấy công việc tổ chức
hạch toán kế toán có rất nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức kế toán
thuế là một phần hành không thể thiếu trong hệ thống kế toán. Đối với doanh
nghiệp, kế toán thuế phản ánh được kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và từ đó phản
ánh được các vấn đề hạch toán, chi phí, doanh thu, lợi nhuận, lỗ, lãi của doanh
nghiệp. đối với nhà nước thuế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vì
nó tham gia điều tiết vĩ mô nền kinh tế. thuế GTGT có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế vì nó đánh thuế trên tất cả các mặt hàng, từ đó thúc đẩy sản xuất, xuất
khẩu chống thất thu hiệu quả, bảo đảm cho nguồn thu ngân sách nhà nước. vì thế tổ
chức công tác kế toán thuế GTGT cần phải hoàn thiện kịp thời, chính xác đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp. nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực
tập tại công ty cổ phần mía đường nông cống e đã mạnh dạn chọn đề tài “hoàn
thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần mía đường nông cống” làm
đề tài khóa luận của mình. Kết cấu của bài luận gồm có 4 chương. Chương 1: tổng
quan về đề tài nghiên cứu. chương 2: cơ sở lý luận về thuế GTGT trong doanh
nghiệp. chương 3: thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần mía
đường nông cống. chương 4: một số giải pháp và kiến nghị. Bây giờ e xin đi vào
chương 2 cơ sở lý luận về thuế GTGT trong doanh nghiệp, trong chương 2 này, em
sẽ đi trình bày tổng quan tài liệu nghiên cứu về thuế GTGT như: cơ sở pháp lý,
những lý luận cơ bản nhất về thuế GTGT bao gồm các khái niệm, đặc điểm, vai
trò…. Căn cứ tính thuế, thời điểm xác định thuế GTGT, phương pháp tính thuế,
các thủ tục đăng kí, kê khai, khấu trừ thuế, chế độ miễn giảm, tổ chức hạch toán kế
toán thuế GTGT theo 2 phương pháp: tt và kt. Nội dung cụ thể của những mục này
thầy cô có thể xem ở trong bài từ trang 6 đến trang 39 mà e đã gửi cho các thầy cô
trước buổi thuyết trình.
Vì thời gian có hạn, e xin đi vào nội dung của chương 3 thực trạng công tác kế toán
thuế GTGT tại công ty cổ phần mía đường Nông Cống. Trong chương 3 này, e sẽ


trình bày toàn bộ quá trình của công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần
mía đường Nông Cống.
Trước hết, e xin điểm qua một số thông tin của công ty.
Công ty cổ phần mía đường Nông Cống ra đời trong chương trình 1triệu tấn đường
của CP. Bắt đầu xây dựng ngày 01/05/1998 và đưa vào vận hành ngày 27/11/1999.
Giấy phép kinh doanh số 2603000500 ngày 29/12/2006 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh TH cấp. tên giao dịch quốc tế là NONG CONG SUGAR AND SUGARCANE
tên viết tắt là NOSUCO mã số thuế là 2800492925, trụ sở chính của công ty đặt
tại xã thăng long huyện nông cống, công ty có mở tài khoản ngân hàng tại hai ngân
hàng lớn đó là ngân hàng đầu tư và phát triển và ngân hàng công thương SS. Vốn
điều lệ tính đến thời điểm nghiên cứu là 20tỉ 844 triệu đồng. các thông tin về số
điện thoại, website, số lược cổ phần của công ty, thầy cô và các bạn có thể theo dõi
trên màn hình.
Vè chức năng nhiệm vụ của công ty cũng như tổ chức bộ máy kế toán của công ty,
thầy cô có thể xem kỹ trong bài từ trang 41 đến trang 46.
Ở trong bài mà em gửi cho các thầy cô ở trang 47, 48 em có đưa ra bảng so sánh
tình hình sử dụng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế với NN của công ty qua 3 năm giai đoạn 2012-2014. Từ đó để thấy
được thuế GTGT tuy không phải là nguồn thu trực tiếp của ngân sách NN nhưng
nó có vai trò lớn đối với sự phát triển của công ty. Trước khi đi vào thực trạng
hạch toán thuế GTGT tại công ty, em xin điểm qua một số vấn đề như sau: về đặc
điểm hàng hóa công ty, công ty áp dụng mức thuế suất thuế GTGT đầu ra 5% đối
với doanh thu bán thành phẩm đường, phân bón, mật rỉ và 10% đối với doanh thu
bán nước khoáng tinh khiết. Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi
sổ, nên công ty đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ, sổ sách dùng cho hình thức
chứng từ ghi sổ như chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoàn 3331 sổ cái TK 133,
3331 theo mẫu S02A-DN theo QĐ 15/2006 BTC ban hành ngày 20/03/2006. Sau
khi điểm qua một số đặc điểm chủ yếu của công ty, em xin đi vào hạch toán thuế
GTGT tại công ty. sau đây e xin đưa ra hai nghiệp vụ điển hình về thuế GTGT.
Đầu tiên là nghiệp vụ về thế GTGT đầu vào…. Đinh khoản đi kèm, và nghiệp vụ

về thuế GTGT đầu ra, định khoản đi kèm. Và đây là hóa đơn GTGT cho mỗi
trường hợp, từ hóa đơn, chứng từ này sẽ vào sổ sách kế toán. sau khi vào sổ sách
kế toán, cuối mỗi tháng kế toán phải lên tờ khai thuế để nôp tờ khai cho cơ quan
thuế trực thuộc. Đây là khâu quan trọng nhất của kế toán thuế và cũng là nội dung
quan trọng nhất ở chương 3 này mà e sẽ nói đến ngay sau đây. Để không làm mất
thời gian của thầy cô và các bạn e xin đi vào phần kê khai thuế GTGT.
hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai do tổng cục thuế
xây dựng và cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế.
Đây là giao diện của phần mềm kê khai thuế mà công ty đang sử dụng Trong ví dụ
về thuế GTGT đầu vào, có nghiệp vụ 5 trang số 53 đây là một trong những trường
hợp cụ thể mà kế toán hay mắc phải trong quá trình kê khai thuế GTGT, hóa đơn
HĐ-0000548 trị giá 50 triệu phát sinh ngày 11/11/2014 là hóa đơn không đủ điều
kiện khấu trừ thuế, vì giá trị của hóa đơn trên 20 triệu nhưng lại không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng, nên không đủ điều kiện để khấu trừ thuế. Thế nhưng
hóa đơn này vẫn được kế toán kê khai vào tờ khai số 01/GTGT cho tháng 11, điều
này là sai nguyên tắc. mãi đến ngày 22/12/2014, kế toán viên mới phát hiện ra sai
sót này, nghĩa là phát hiện ra sai sót quá thời hạn nộp tờ khai, vì vậy kế toán viên
phải tiến hành kê khai diều chỉnh, bổ sung cho tháng 11. Đây là tờ thuế GTGT
tháng 11 trước điều chỉnh. Đây là hình ảnh tờ khai thuế GTGT sau điều chỉnh.
Trong tháng 11/2014, kế toán đã kê khai hóa đơn GTGT HĐ-0000548 làm tăng giá
trị hàng hóa, cũng như số thuế GTGT đầu vào của công ty, nên ta tiến hành điều
chỉnh trực tiếp trên các chỉ tiêu số 23, 24, 25 theo nguyên tắc, sai đâu sửa đấy.
nghĩa là chỉ tiêu số 23 sẽ ghi giảm 50 triệu, còn chỉ tiêu số 24, 25 sẽ ghi giảm 25
triệu. sau khi điều chỉnh xong ta nhấn nút ghi, hoặc tổng hợp KHBS lúc này sẽ
xuất hiện bảng giải trình như sau: Do chỉ tiêu số [43] bé hơn 0 nghĩa là giảm số
thuế GTGT được khấu trừ của doanh nghiệp, kế toán viên nhập số tiền đó vào ô
chỉ tiêu số [37] của kì kế toán hiện tại.
Đi kèm với tờ khai điều chỉnh cho tháng 11/2014 và phụ lục đi kèm KHBS còn có
biên bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh như sau (hyberlink)
Sau khi kê khai bổ sung cho tháng 11/2014 xong, kế toán tiến hành lập tờ khai

01/GTGT cho tháng 12.
Để kê khai tờ khai 01/GTGT, trước tiên ta tiến hành lập hai bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.
Dưới đây lần lượt là hình ảnh của bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra trong tháng 12/2014. Trong bảng kê hóa đơn chứng từ mua vào,
DÒNG SỐ 1: “Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng
cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều
kiện khấu trừ”
vì công ty cổ phần mía đườn Nông Cống kinh doanh, bán hàng chịu thuế GTGT nên toàn
bộ hóa đơn mua vào hợp pháp , phục vụ cho SXKD sẽ ghi vào dòng số 1 trên bảng kê
mua vào này.
DÒNG SỐ 2 : “Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu
thuế đủ điều kiện khấu trừ”:
- Những hóa đơn mua vào mà phục vụ cả 02 hoạt động SXKD chịu thuế và không chịu
thuế > kê vào dòng số 2.
DÒNG SỐ 3: “Hàng hóa, dịch vụ dùng cho d0 án đ1u tư đủ điều kiện đư3c khấu trừ
thuế":
- Dòng này các bạn không kê khai được, mà có 1 tờ khai riêng là "Tờ khai GTGT cho dự
án đầu tư (02/GTGT)"
Trong bảng kê hóa đơn chứng từ bán ra,
Dòng chỉ tiêu 1: “HHDV không chịu thuế”:
- Toàn bộ các hóa đơn bán ra trong tháng của HHDV không chịu thuế GTGT ghi vào
nhóm này.
Dòng chỉ tiêu 2: “HHDV chịu thuế suất GTGT 0%”:
- Toàn bộ hóa đơn GTGT HHDV có thuế suất thuế GTGT 0% của NNT bán ra trong kỳ
tính thuế ghi vào trong chỉ tiêu này.
Dòng chỉ tiêu 3: “HHDV chịu thuế suất GTGT 5%”:
- Toàn bộ hóa đơn GTGT HHDV có thuế suất thuế GTGT 5% của NNT bán ra trong kỳ
tính thuế ghi vào trong chỉ tiêu này.
Dòng chỉ tiêu 4: "HHDV chịu thuế suất GTGT 10%”:

- Toàn bộ hóa đơn GTGT HHDV có thuế suất thuế GTGT 10% của NNT bán ra trong kỳ
tính thuế ghi vào trong chỉ tiêu này.
Dòng chỉ tiêu: "Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT”:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tại cột (8), dòng tổng số của các loại: HHDV
chịu thuế suất GTGT 0%, 5%, 10%. Tổng doanh thu HHDV bán ra ở chỉ tiêu này dùng
để ghi vào Chỉ tiêu [27] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
Dòng chỉ tiêu: "Tổng thuế GTGT của HHDV bán ra”:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tại cột (9), dòng tổng số của các loại HHDV chịu
thuế suất GTGT 0%, 5%, 10%. Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ở chỉ tiêu này
dùng để ghi vào Chỉ tiêu [28] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
Sau khi kê khai xong hai bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra, kế toán tiến hành lập tờ khai 01/GTGT cho tháng 12/2014.
Dưới đây là hình ảnh tờ khai 01/GTGT cho tháng 12/2014.
giải trình tờ khai số 01/GTGT:
A. Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ.
- Chỉ tiêu số [21]: Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ:
Nếu trong kỳ kê khai cơ sở kinh doanh không phát sinh các hoạt động mua bán
hàng hóa dịch vụ thì cơ sở kinh doanh vẫn phải lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế. Trên
tờ khai, cơ sở kinh doanh đánh dấu “X” vào ô mã số [10] - Chỉ tiêu A “Không phát sinh
hoạt động mua, bán trong kỳ”.
Khi đánh dấu vào ô mã số [10], cơ sở kinh doanh không cần phải điền số 0 vào ô
mã số của các chỉ tiêu phản ánh hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ.
B. Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.
Chỉ tiêu số [22]: Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: Chỉ tiêu
này sẽ được lấy từ chỉ tiêu [43] của kỳ trước chuyển sang. (Phần mềm sẽ tự động cập
nhật).
Nếu bạn cài lại phần mềm HTKK mới (hoặc cài lại win của máy tính, hoặc máy
tính lần đầu cài HTKK) thì bạn sẽ phải nhập bằng tay số tiền ở Chỉ tiêu [43] của kỳ trước
vào đây.
C. Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN.

I. Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ.
Số liệu để kê khai vào các chỉ tiêu của mục này bao gồm HHDV mua vào trong kỳ
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các dự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh. Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được kê khai,
theo dõi riêng tại tờ khai thuế GTGT của dự án đầu tư.( mẫu số 02/GTGT)
1. Gía trị và thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ:
Chỉ tiêu [23] đến Chỉ tiêu [36] phần mềm sẽ tự động cập nhật từ bên bảng kê bán
ra PL 01-1/GTGT sang.
Chỉ tiêu [23]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong
kỳ chưa có thuế GTGT, bao gồm giá trị HHDV mua vào trong nước và nhập khẩu.
 [23] : 1.495.092291
Chỉ tiêu [24]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số thuế GTGT của HHDV mua
vào trong kỳ, bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong nước và số thuế GTGT
đã nộp ở khâu nhập khẩu.
 [24] : 166.002.828
Chỉ tiêu [25]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế GTGT được khấu
trừ.
 [25] : 166.002.828
II. Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.
1. Chỉ tiêu “Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT”.
Chỉ tiêu [26]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị hang hóa, dịch vụ bán ra
trong kỳ thuộc diện không chịu thuế của cơ sở kinh doanh.
 [26] : không phát sinh trong kỳ.
2. Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT.
Chỉ tiêu [27]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra
chịu thuế GTGT.
 [27] : 2.346.800.000
Chỉ tiêu [28]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số thuế GTGT đầu ra tương ứng
với giá trị HHDV bán ra chịu thuế GTGT đã ghi vào Chỉ tiêu [27]
 [28] : 117.340.000

a. Chỉ tiêu “Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%”
Chỉ tiêu [29]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ
chịu thuế suất 0%.
 [29] : không phát sinh trong kỳ.
b. Chỉ tiêu “Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%”:
Chỉ tiêu [30]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị hang hóa, dịch vụ bán ra
trong kỳ chịu thuế suất 5%.
 [30] : 2.345.000.000
Chỉ tiêu [31]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT tương ứng với giá trị
hang hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 5% đã ghi vào Chỉ tiêu [30].
 [31] : 117.250.000
c. Chỉ tiêu “Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%”:
Chỉ tiêu [32]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là giá trị chưa thuế của hang hóa, dịch
vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 10%.
 [32] : 1.800.000
Chỉ tiêu [33]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT tương ứng với giá trị
hang hóa, dịch vụ bán trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 10% đã ghi vào Chỉ tiêu [32].
 [33] : 180.000
3. Chỉ tiêu “Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra”:
Chỉ tiêu [34]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị hang hóa, dịch vụ bán ra
trong kỳ.
 [34] = [26] + [27] = 2.346.800.000
Chỉ tiêu [35]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế GTGT của
HHDV bán ra trong kỳ:
 [35] = [28] = 117.430.000
III. Chỉ tiêu “Thuế GTGT phát sinh trong kỳ”.
Chỉ tiêu số [36] = [35] – [25] = ( 48.572.828)
IV. Chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước”.
Chỉ tiêu [37] và Chỉ tiêu [38]: phát sinh khi kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Khi kê khai bổ sung của các kỳ trước, nếu xuất hiện Chỉ tiêu [43] trên tờ khai bổ
sung KHBS là số âm (tức là trong ngoặc) thì nhập vào Chỉ tiêu [37], nếu là số dương thì
bạn nhập vào Chỉ tiêu [38] của kỳ hiện tại.
Chỉ tiêu [39] đến Chỉ tiêu [43]: phần mềm sẽ tự động cập nhật.
Chỉ tiêu [37]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số điều chỉnh giảm của tổng giá trị
HHDV bán ra (chưa thuế GTGT) của các kỳ kê khai trước.
 [37] = 25.000.000
Chỉ tiêu [38]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số điều chỉnh tăng của tổng giá trị
HHDV bán ra ( chưa thuế GTGT của các kỳ kê khai trước).
 [38] : không phát sinh.
V. Chỉ tiêu “Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hang, bất động sản ngoại tỉnh”
Chỉ tiêu [39]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT đã nộp ở địa
phương khác của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hang, bất động sảng ngoại
tỉnh.
 [39] : không phát sinh.
VI. Chỉ tiêu “Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ”.
1. Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu [40a] = [26] – [22] +[37] –[38] – [39] ≥ 0
 [40a] : không phát sinh
2.Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế.
Chỉ tiêu [40b]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT mua vào của dự án
đầu tư.
 [40b] : không phát sinh
3. Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ.
Chỉ tiêu [40]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Chỉ tiêu [40] = [40a] –[40b].
4. Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
Chỉ tiêu [41] : Nếu [36] –[22] +[37] –[38] –[39] < 0 thì mới ghi vào chỉ tiêu này.

4.1. Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn
Chỉ tiêu [42]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh
đề nghị hoàn theo chế độ quy định.
 [42] = 0
4.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau:
Chỉ tiêu [43]: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính theo công thức
Chỉ tiêu [ 43] = [41] – [42]
Kết quả của Chỉ tiêu [43] của tờ khai thuế GTGT kỳ này sẽ được dung để ghi vào
Chỉ tiêu [21] của tờ khai thuế GTGT kỳ tiếp theo.
 [43] = 75.783.643
Trong tháng 12/2014, công ty có các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đầu tư dự
án mới. Dự án này chưa đi vào hoạt động, chưa tạo ra doanh thu, nên số thuế GTGT đầu
vào của dự án này không được khấu trừ với số thuế GTGT phải nộp trong kì của hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, công ty phải lập tờ khai 02/GTGT dành cho dự án đầu tư để
làm hồ sơ hoàn thuế.
Dưới đây là hình ảnh tờ khai 02/GTGT dành cho dự án đầu tư mới.
cách lập tờ khai và bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào của tờ
khai số 02/GTGT dành cho dự án đầu tư tương tự như trên. Sau khi lập xong tờ khai
02/GTGT cho hoạt động đầu tư, kế toán còn phải lập giấy đề nghị hoàn trả ngân sách NN
gửi kèm với bảng kê hóa đơn hang hóa, dịch vụ mua vào lớn hơn 20 triệu thanh toán qua
ngân hang, ngoài ra còn có các hóa đơn GTGT phát sinh trong tháng để hoàn thành hồ sơ
hoàn thuế.
Sau khi kê khai xong, kế toán tiến hành nộp tờ khai thuế qua mạng thông qua
website
- Trên website của cơ quan thuế, bạn bấm vào Nộp tờ khai để vào trang Nộp hồ sơ
khai thuế. - Khi trang Nộp hồ sơ khai thuế hiện ra, bạn bấm vào nút Chọn tệp tờ khai để
chọn tệp tờ khai cần gửi. - Trong cửa sổ Open, bạn tìm đến thư mục lưu các tệp tờ khai
đã kết xuất, sau đó chọn tệp tờ khai cần gửi và bấm Open. Cắm USB Token BkavCA vào
cổng USB của máy tính, sau đó bấm nút Ký điện tử để ký lên tệp tờ khai.
- Khi cửa sổ iHTKK hiện ra, bạn nhập mã PIN của USB Token BkavCA (mật

khẩu đăng nhập USB Token) sau đó bấm Chấp nhận để ký lên tờ khai.
Khi cửa sổ iHTKK thông báo “Ký tệp tờ khai thành công” hiện ra, bạn bấm
vào OK để hoàn tất quá trình ký lên tệp tờ khai. Bấm Nộp tờ khai để gửi tờ khai đến cơ
quan thuế.
Khi upload xong tệp tờ khai, trên màn hình sẽ hiện ra Danh sách các tờ khai đã
nộp thành công tới cơ quan thuế.
Nếu tờ khai đã gửi cần gửi kèm phụ lục (bảng kê Excel), trên bảng Danh sách các
tờ khai đã nộp thành công tới cơ quan thuế sẽ xuất hiện nút trong cột Nộp phụ lục. Khi
đó, bạn bấm vào nút này để nộp kèm phụ lục (bảng kê Excel) đến cơ quan thuế. Quá trình
nộp phụ lục cũng tương tự như quá trình nộp tờ khai.
Sau khi gửi tờ khai đến cơ quan thuế, bạn sẽ nhận được một email của cơ quan
thuế xác nhận về việc đã nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. Email này sẽ được gửi vào hòm
thư đã đăng ký với cơ quan thuế.
Sau khi thực hiện xong các bước từ đến ở trên, bạn đã hoàn thành việc nộp tờ khai
thuế qua mạng.
Trên đây, e đã giới thiệu với thầy cô và các bạn cách lên sổ sách, lập tờ khai thuế
GTGT và cách nộp tờ khai qua mạng. và đây cũng là toàn bộ nội dung chính của chương
3, trước khi bước vào chương 4, e có một số nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện công
tác kế toán thuế GTGT tại công ty như sau: về ưu điểm
Ưu điểm 1… đã giảm thiểu tối đa việc nhầm lẫn trong tính toán, ghi chép kế
toán, đảm bảo được chính xác, trung thực cao, tiết kiệm được nhân lực và chi phí, thuận
lợi cho công tác kiểm tra, theo dõi hạch toán kế toán.
Ưu điểm 2……
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên công ty cũng tồn tại những hạn chế cần
phải để tâm, chú ý. Để phân tích rõ hơn những hạn chế này từ đó đưa ra được những giải
pháp hoàn thiện cho công tác kế toán thuế thuế GTGT tại công ty, e xin đi vào nội dung
của chương tiếp theo. Chương 4: giải pháp hoàn thiện…………
Hạn chế thứ nhất… giải pháp: Định kì, công ty nên đối chiếu sổ sách, chứng từ:
Nhân viên kế toán nên kiểm tra lại hệ thống chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp
để bổ sung đầy đủ chữ kí của những người có trách nhiệm liên quan. Một số Phiếu thu

tiền bán hàng và Phiếu chi tiền khi mua hàng của các tháng trong năm chưa được đánh
số. Vậy kế toán nên kiểm tra lại để bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu
kiểm tra sau này.
+ Khi tiến hành lập tờ khai thuế, doanh nghiệp cần phải đối chiếu, kiểm tra giữa
hóa đơn đầu vào, đẩu ra, với bảng kê mua vào, bán ra để tránh tình trạng bỏ sót hóa đơn,
chứng từ.
+ Đồng thời doanh nghiệp cần phải đối chiếu số liệu giữa tờ khai và sổ chi tiết của
các TK 133 và 3331 để đảm bảo số liệu được chính xác.
Việc đối chiếu kiểm tra có thể được thực hiện thông qua các mẫu bảng: ví dụ như
mẫu bảng đối chiếu so sánh đối với khoản mụcTK 1331 và TK 3331 trang 109, và mẫu
bảng dành choa khoản mục TK 511 ở trang 110 mà e đã trình bày trong bài.
Hạn chế thứ 2….giải pháp: Đối với kế toán GTGT công ty nên mở thành 2 sổ
chi tiết tài khoản cấp II để theo dõi thuế GTGT đầu vào. Đó là:
+ Sổ chi tiết tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
+ Sổ chi tiết tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Không nên theo dõi chung hai tài khoản thuế đầu vào này vào một sổ chi tiết tài
khoản như công ty đang làm.
Công ty nên theo dõi thuế GTGT đầu ra trên sổ chi tiết TK cấp III, TK 33311-
Thuế GTGT đầu ra, không nên theo dõi thuế GTGT đầu ra trên tài khoản cấp II, TK
3331, bởi vì tên gọi của TK 3331, gồm 2 tài khoản cấp III:
+ TK 33311- Thuế GTGT đầu ra.
+ TK 33312- Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Tên gọi của sổ chi tiết TK 3331 như vậy là không phản ánh đúng nội dung kinh tế
của TK 3331.
Hạn chế 3… Giải pháp 3: Công ty nên lập biên bản hủy bỏ hóa đơn có chữ kí
của cả hai bên khi hủy bổ một số hóa đơn bị hỏng, đồng thời lập hóa đơn mới giao cho
khách hàng. Khi kế toán của công ty lập hóa đơn bán hàng đã ghi nhầm số lượng và đơn
giá hàng xuất bán thì kế toán phải huy bỏ hóa đơn bán hàng này và viết lại hóa đơn
GTGT khác. Nhưng kế toán đã xé hóa đơn khỏi cuống và không tiến hành lập biên bản
hủy hóa đơn giữa hai bên, điều này không đúng với quy định của việc quản lý và sử dụng

hóa đơn. Quy định này như sau:
Trường hợp hóa đơn viết sai cần hủy bỏ chỉ gạch chéo đề chữ hủy bỏ vào các liên
của số hóa đơn, không được xé rời khỏi cuống mà phải lưu giữ đầy đủ các liên để thanh
toán số tờ bị hủy ( hỏng) với Cơ quan thuế ( được thế hiện trên Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn).
Trường hợp đã giao hóa đơn cho khách hàng mới phát hiện sai hóa đơn thì hai bên
phải lập lại biên bản thu hồi hóa đơn ghi rõ lí do thu hồi hóa đơn, đồng thời cơ sở phải
lập hóa đơn mới giao cho khách hàng. Hóa đơn mới phải ghi đầy đủ, đúng các chỉ tiêu
theo quy định và ghi rõ: “Hóa đơn này thay thế hóa đơn ký hiệu…, số hóa đơn…, ngày…
tháng… năm….”.
Hóa đơn thu hồi phải kẹp vào quyển hóa đơn và phải xuất trình với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý, không được hủy hóa đơn. Cơ sở sẽ bị xử ph ạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán đối với hành vi xé rời hóa đơn viết sai khỏi quyển hóa đơn và hủy
hoá đơn thu hồi.
Biên bản hủy hóa đơn các thầy cô có thể xem ở trang 113 trong bài mà e đã gửi
trước buổi thuyết trình
Hạn chế 6…. Giải pháp 6: ví dụ như công ty có thể phân tích tỷ suất thuế
GTGT phải nộp trong kì, và tỉ suất khấu trừ thuế GTGT để biết được 1 đồng thuế
GTGT đầu ra có bao nhiêu đồng được khấu trừ. Hoặc công ty cũng nên phân tích
them chỉ tiêu tỉ suất nộp thuế GTGT để biết được 1 đồng thuế GTGT phải nộp có
bao nhiêu đồng được khấu trừ.
Trên đây là toàn bộ quá trình nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT tại
công ty cổ phần mía đường Nông Cống. do điều kiện thời gian, tài liệu và kiến thức
có hạn nên bài luận không thể tránh được những sai sót, e rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy, các cô và các bạn để bài luận được hoàn thiện tốt hơn. cảm ơn
thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe.

×