Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MS VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.75 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH MS VINA

Giảng viên HD: TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
Sinh viên TH : NGUYỄN LÊ NGỌC ANH
MSSV : 12004013
Lớp : CDKT14BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung chuyên đề tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn tới quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh
hóa đã tận tâm truyền đạt những kiến thức cũng như những chuyên môn nghiệp vụ cho
em để có thể ứng dụng vào thực tế. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s
Lê Thị Hồng Hà đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành bài báo cáo.
Tiếp đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Công ty TNHH MS VINA
đã tiếp nhận em, em xin chân thành cảm ơn phòng Kế toán -Tài chính công ty đã luôn
giúp đỡ, tạo môi trường thân thiện, năng động tận tình giúp đỡ em trong thời gian hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Là một sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế nhưng qua thời gian thực tập ở
công ty em đã rút ra đươc nhiều kinh nghiệm bổ ích giúp em rất nhiều trong việc nắm
vững liên hệ thực tế, giúp em hệ thống lại kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp. Với điều kiện
thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên nên chuyên đề
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến


của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các quý thầy
cô và Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Em
xin chân thành cảm ơn!
Ngày … tháng…năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Lê Ngọc Anh

Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, đặc biệt với cơ
chế thị trường mở nước ta đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
xuất tham gia vào thị trường tiềm năng mới. Đây chính là những cơ hội, những thách
thức để các doanh nghiệp tự khẳng định, tìm chỗ đứng vững chắc của mình trên thị
trường nhưng đồng thời cũng phải chấp nhận không ít những khó khăn, bởi khi đó sự
canh tranh gay gắt là điều không tránh khỏi. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải luôn
chủ động tìm cho mình phương thức hoạt động có hiệu quả, nhanh nhạy và thích ứng
kịp thời với sự phát triển sôi động của nền kinh tế toàn cầu. Để thực hiện được chiến
lược này, vấn đề đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt coi trọng là doanh
nghiệp phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh
tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây
là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản
xuất cần phải có phương án sản xuất ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm
nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh
tốc độ chu chuyển vốn,,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa
quyết định cho các doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì thế em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MS VINA” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 7

Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động
thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định, bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đầu
vào của quá trình sản xuất.
Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan trọng của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động,là cơ sở vật chất tạo thành sản phẩm mới.
Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời,
đúng chất lượng hay không. Nếu nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đúng quy định sẽ
tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia
vào sản xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn
hoặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất,nguyên vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này thể hiện ở
chỗ chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí phân bổ một lần.
Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ của doanh nghiệp,nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong

Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 8
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá
trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tác
động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chỉ
tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm
1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của
nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra không ít
khó khăn, nhưng cũng không ít động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát
triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải
pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập, xuất,
tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần
những thông tin chi tiết hơn.
Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và
chất lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu.
Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh
hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo
theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm đáp
ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật
đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để
có biện pháp bảo quản tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới

tác động của môi trường, khí hậu và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho công tác
bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến
hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 9
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối
đa, mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu
cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ
cho các sản phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật
liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau nên để quản lý một cách chính xác, chặt chẽ cần phân loại nguyên vật
liệu ra thành nhiều nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý.
 Căn cứ theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu có thể được chia thành các nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là
đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng
hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu , ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như gas
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa chữa máy móc
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép, bột trét tường, sơn Đối với thiết bị
xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh các
loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 10
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Vật liệu khác: bao gồm những loại vật liệu chưa kể ở trên như bao bì, vật
đóng gói và các loại vật tư đặc chủng khác.
 Căn cứ vào nguồn cung cấp
Kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác nhau như:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài
mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như
là nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định
 Căn cứ vào mục đích sử dụng nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá thực tế. Tuỳ theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định sẽ khác nhau

 Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài

Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản giảm
trừ (CKTM,
GGHB)
Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 11
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
 Trường hợp nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Giá thực tế
của NVL

=
Giá thực tế của
NVL xuất đi GC
+
Chi phí gia
công chế biến
-
Chi phí liên quan
(vận chuyển…)
 Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
của NVL
hoàn lại
=
Giá thực tế
của NVLXK
thuê ngoài
GCCB
+
Chi phí vận
chuyển NVL
đi và về
+
Chi phí
phải trả
cho người
nhận GC
+
Các khoản thuế
không được

hoàn lại
 Trường hợp nguyên vật liệu được cấp
Giá thực tế của NVL = Giá theo biên bản giao nhận
 Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế Giá trị vốn góp do
của NVL nhận = hội đồng liên doanh
góp vốn liên doanh đánh giá lại
 Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp đầu tư từ các đơn vị khác
Giá thực tế
của NVL
=
Giá do các bên tham
gia xác đinh
+
Các khoản chi phí có
liên quan
 Trường hợp nguyên vật liệu được biếu,tặng,viện trợ không hoàn lại
Giá thực tế Giá thị trường tương đương
của = hoặc giá trị thuần có thể
NVL thực hiện được của chúng
 Trường hợp phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá thực tế Giá có thể
của phế liệu = sử dụng lại
thu hồi hoặc có thể bán
1.2.2.2 Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán và tuỳ thuộc vào đặc điểm về chủng loại, quy
cách, mức độ biến động của NVL tại doanh nghiệp mà đơn vị có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán.
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 12

Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này
thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu
nhập kho,sử dụng nguyên vật liệu có giá trị lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và
bảo quản riêng từng lô trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp dụng
phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý được số lượng và đơn giá nhập kho
của từng lô hàng.
Ưu điểm:
+ Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
+ Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng nguyên vật
liệu ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá thực tế của từng nguyên vật liệu xuất
kho được tính theo giá trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ hay nói cách khác giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân,
cách tính như sau:
Giá thực tế
vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình

quân
- Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 13
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
cả kỳ dự trữ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm:
+ Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập - xuất trong
kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần
nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Nhược điểm:
+ Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết
toán nói chung.
 Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị
bình quân cuối
kỳ trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Ưu điểm:
+ Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ
này.
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
=

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Ưu điểm:
+ Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
Nhược điểm:
+ Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những
doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế
toán bằng máy vi tính.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 14
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho trước
x
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước
Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác.
Nhược điểm:

+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
+ Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi
giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật
liệu, số lần nhập kho của mỗi nguyên vật liệu không nhiều.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau -
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho sau
x
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho sau
Ưu điểm:
+ Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Nhược điểm:
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 15
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
+ Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật
liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh thấp
hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn
nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.

1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.3.1 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
- Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy
đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu kế
toán nguyên vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay không? số
lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết
thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu.
- Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ
tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp
đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán
nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành.
- Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp
thông tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình
hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của kế
toán trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau
đây:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 16
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán nguyên vật liệu.

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
+ Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu.
Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản
lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua
và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số
lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài
chính thì hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác
nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu có chính xác kịp thời hay không sẽ ảnh
hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác
quản lý nguyên vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm bắt được tình hình thu mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó
có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Tổ chức công tác hạch
toán nguyên vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật
liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của công tác
kế toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản
phẩm.
1.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 17
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

1.4.1 Sự cần thiết của kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công
tác kế toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách
phẩm chất khác nhau, đồng thời số lượng từng thứ nguyên vật liệu xuất dùng trong
tháng cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp thời yêu cầu
sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật
liệu một cách có hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.2 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm :
- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)…
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn khác
như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)…
1.4.3 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng loại
vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là: tên,

nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để hạch toán
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 18
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà
sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán nhập
xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các doanh nghiệp còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư phục vụ
cho hạch toán của đơn vị mình.
1.4.4 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên để
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.4.1 Phương pháp ghi thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi
chép tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu,thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực

xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi luôn vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận kho nhận
chứng từ (các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu đã được phân loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn kho,
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 19
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp tình
hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.
- Ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu giống
như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được chứng từ
nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và
tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ
chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có số
liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các
sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 20
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng (quý)
Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 1.1 Ttrình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song
song bằng sơ đồ
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do

vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vị áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ còn hạn chế .
1.4.4.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và
chỉ ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 21
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn kho
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho
cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển,
kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất thủ kho
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ
tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày.

Ghi cuối tháng (quý).
Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do đó
hạn chế tác dụng của kiểm tra.
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 22
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kê nhập
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có không nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều
kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.4.4.3 Phương pháp sổ số dư.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật.
- Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm, từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: thủ kho cũng ghi thẻ kho giống như các trường hợp trên. Nhưng cuối
tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ
kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng
nhóm từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị.

Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn (cột số tiền) và đối chiếu vối sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư được khái
quát bằng sơ đồ:
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 23
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng (quý)
Đối chiếu kiểm tra.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện
có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất
nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng
kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp xản xuất có khối
lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật
tư và áp dụng với Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thông danh điểm vật tư; trình độ
chuyên môn của kế toán đã vững vàng.
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 24
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập Sổ số dư
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn

Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Chương 1: Cơ sở lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
- Tài khản này dung để phản ánh giá trị vật tư,hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua nhưng cuối tháng chưa về đến doanh nghiệp
- Kết cấu tài khoản 151
Nợ TK 151 Có
SDĐK : xxxx
- Giá trị hàng đi đường tăng - Trị giá hàng mua đi đường đã được
kiểm nhận bàn giao trong kỳ
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK : Trị giá hàng đang đi đường còn
tồn cuối kỳ
 Tài khoản 152 “Nguyên liệu,vật liệu”
- Tài khoản này dung để phản ánh trị giá vật liệu nhập,xuất và tồn kho.
- Kết cấu tài khoản 152
Nợ TK 152 Có
SDĐK : xxxx
- Trị giá vốn thực tế của vật liệu tăng
trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện
khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
giảm trong kỳ do xuất dùng.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người
bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê.

Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK : Trị giá thực tế nguyên vật liệu
còn tồn cuối kỳ
1.5.2 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu,phiếu chi
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho…
Sinh viên: Nguyễn Lê Ngọc Anh – MSSV: 12004013 – Lớp: CDKT14BTH 25

×