Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KD DƯỢC THIÊN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.28 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH KD DƯỢC THIÊN THÀNH

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm
MSSV 11020103
Lớp DHKT7BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung chuyên đề tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn tới quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh
hóa đã tận tâm truyền đạt những kiến thức cũng như những chuyên môn nghiệp vụ cho
em để có thể ứng dụng vào thực tế. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s
Lê Thị Hồng Sơn đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành bài báo cáo.
Tiếp đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Công ty TNHH KD Dược
Thiên Thành đã tiếp nhận em, em xin chân thành cảm ơn phòng Kế toán -Tài chính
công ty đã luôn giúp đỡ, tạo môi trường thân thiện, năng động tận tình giúp đỡ em
trong thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Là một sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế nhưng qua thời gian thực tập ở
công ty em đã rút ra đươc nhiều kinh nghiệm bổ ích giúp em rất nhiều trong việc nắm
vững liên hệ thực tế, giúp em hệ thống lại kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp. Với điều kiện
thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên nên chuyên đề
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến


của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các quý thầy
cô và Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
Công ty TNHH KD Dược
Thiên Thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dược
Thiên Thành
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn

CCDC Công cụ dụng cụ
HM TSCĐ Hao mòn Tài sản Cố Định
DN Doanh nghiệp
BTC Bộ tài chính
CP Chi phí
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cửa quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp.chi phí sử dụng lao động được thể thể hiện rõ nét bằng phạm trù tiền lương
và các khản trích theo lương.
Tiền lương tiền công là một phạm trù lao động được biểu hiện bằng tiền mà doang
nghiệp phải trả cho người lao động căn cư vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc cửa họ, đó là ngồn thu nhập chủ yếu cửa người lao động, là đòn bẩy kinh tế để kích
thích và động viên ngươi lao động.
Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế,
doanh nghiệp cũng ngày càng được thành lập nhiều hơn với quy mô và nguồn lao động

khác nhau, do đó chi phí sử dụng lao động cũng hoàn toàn khác nhau. với những mục
đích tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp luôn muốn sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động hiện có, một trong những biện pháp tích cực nhất đó là chú trọng tới vấn đề tiền
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp tại việt Nam nói chung và Thanh Hóa
nói riêng cho thấy, vấn đề tiền lương luôn là một trong những vấn đề không chỉ riêng các
doanh nghiệp mà còn cả người lao động đặc biệt quan tâm, xuất phát từ những thực tế đó
sau khi tìm hiểu về vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương và các khỏan trích
theo lương tại Công ty TNHH KD Dược Thiên Thành. Công ty vẩn còn hạn chế đó là:
hình thức trả lương theo thời gian chưa mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ
đối với thành quả lao động của mình.
Do vậy kế toán tiền lương luôn được các doanh nghiệp xem là những mối quan
tâm hàng đầu và xây dựng hệ thống trả lương cho phù hợp với tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp gắn liền với tiền lương là các
khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người
lao động.
Là một thành phần của nền kinh tế Công ty TNHH KD Dược Thiên Thành đã và
đang vận dụng như thế nào trong hạch tiền lương và các khoản trích theo lương để có thể
đại được mục tiêu sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất, mang lại lợi nhuận
cao nhất và đảm bảo đời sống của công nhân viên trong công ty.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Qua thời gian thực tập ở công ty Công ty TNHH KD Dược Thiên Thành với sự giúp
đỡ nhiệt tình cửa các anh chị công tác tại công ty cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo của
giảng viên hướng dẫn, với mong muốn tìm hiểu về vấn đề tiền lương cách tính lương và
tổ chức hợp lý chi phí này.từ đó đưa ra ý kiến vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp hoàn thiên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH KD Dược Thiên Thành”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH KD Dược Thiên Thành
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo
lương tại cong ty TNHH KD Dược Thiên Thành.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tương nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH KD Dược
Thiên Thành.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại công ty TNHH KD Dược Thiên Thành
+ Thời gian: Số liệu được thu thập tại công ty TNHH KD Dược Thiên Thành năm
2014
1.4 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp sơ cấp
+ Phương pháp thứ cấp
1.5. Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề tiến hành nghiên cứu có 4 chương:
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.
Chương 3 : Thực trạng tổ chức kế toán l tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH KD Dược Thiên Thành
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH KD Dược Thiên Thành
CHƯƠNG 2
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
2.1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động:
Nhà nước, chủ doanh nghiệp ) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm
việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao
động của người đó.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ
nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng
hoá vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là
người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của sức lao
động thông qua sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sởn hữu Nhà nước, tập thể người lao động
từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà nước
trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người
lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được uỷ quyền không
đầy đủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong
việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các
quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về
tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức
khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao
động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp)
phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả
thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác
của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và
thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có
thời hạn. Tiền công còn được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung
ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trung những thoả
thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển
khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế
phạm vi và đối tượng áp dụng.
2.1.2. Bản chất của tiền lương, vai trò chức năng của tiền lương:
- Bản chất của tiền lương:
 Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền lương:
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau,
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong
những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là
một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy trong các
hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác
phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích
cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối
cho tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình
thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH)

được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế “. Phân phối theo lao động
dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH khác
hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số
tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau
khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một
phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà
nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất
lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của sức
lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho người lao
động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá
nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ
hàng hoá xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ
hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây
dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động
Nhà nước quản lý tập trung bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ
thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định
theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là
xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối theo lao động và phân phối
quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với
những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
 Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã

hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương
cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận
chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay
vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các
yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương,
tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy
việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh
của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí
cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động .Người lao động sau
khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định.Vậy có
thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lương
chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động
cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số
lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con
người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo
nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ) và những nhu cầu cao hơn
nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động,
là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù
của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền
lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các
thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
-Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được

hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản
chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để
họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau),
tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm
tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình
thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem
lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao
động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách
nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ
khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
2.1.3. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của
Công ty do Công ty quản lý và chi trả.
- Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán
+ Các loại phụ cấp làm đêm, them giờ và phụ cấp độc hại…
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân

khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong Công ty để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể
chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ
 Tiền lương chính:
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ
chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
 Tiền lương phụ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do Công ty điều động như: Hội họp, nghỉ phép năm theo chế
độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không gắn
với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc phân chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân tích giá thành sản
phẩm. Tiền lương chính thương được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá
thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ
gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng
suất lao động.
Để đảm bảo cho Công ty hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm phục vụ tốt cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
2.1.4. Các khoản trích theo lương
2.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người lao động
nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông qua chế độ
BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt

động mang tính chất xã hội rất cao . Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện chức
năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản,
tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 26%, trong đó 18% trích vào chi phí SXKD, còn 8%
trích vào thu nhập của người lao động
2.1.4.2. Bảo hiểm Ytế (BHYT)
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi
ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ
phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và đưọc tính vào
chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 4,5%, trong đó 3% trích vào chi phí
SXKD, còn 1,5% trích vào thu nhập của người lao động.
2.1.4.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công đoàn, hàng
tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn

là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh
2.1.4.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bảo hiểm thất nghiệp là một dạng của bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản trợ cấp tạm thời cho người lao động trong thời gian
chưa có việc làm theo quy định của pháp luật.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: Người lao động đóng BHTN
bằng 1% tiền lương, tiền công hằng tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ
tiền lương tiền công hằng tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
hằng tháng đống bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
2.1.5. Cách tính tiền lương.
• Các hình thức trả lương.
 Hình thức tính tiền lương theo thời gian:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trong Công ty hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân
viên làm văn phòng như Phòng Nhân sự, Phòng Kế toán Trả lương theo thời gian
là căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tiền lương trả
cho người lao động tính theo thời gian làm việc, chức danh.
- Tiền lương theo thời gian còn có thể chia ra: tiền lương tháng, lương ngày.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các
thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Lương tháng
thực tế
=
Tiền lương cơ bản + các khoản phụ cấp (nếu
có)

x
Số ngày
làm
việc
thực tế
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
(26 ngày)
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao
động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong từng ngày học
tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Mức lương ngày = Tiền công 1 ngày x
Số ngày làm việc thực
tế trong tháng
+ Tiền lương giờ:
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương
ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8h/ngày).
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm, thường là những công việc mang lại
kết quả trong thời gian ngắn và đòi hỏi chất lượng cao.
Ngoài ra còn có lương công nhật: Là mức lương do sự thoả thuận giữa người sử
dụng lao động và người lao động, thường áp dụng cho những lao động theo thời vụ và
không thường xuyên.
Như vậy, ta thấy rằng tiền lương thời gian giản đơn căn cứ vào số lượng thời gian
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
làm việc thực tế nhân (x) với mức tiền lương của một đơn vị thời gian. Tiền lương thời
gian giản đơn không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó còn mang
tính bình quân chưa chú ý đến kết quả và chất lượng, công tác thực tế của người lao
động, nên nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của họ. Để khắc phục

phần nào hạn chế đó nên kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người làm việc.
Công thức:
Số tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Tiền lương
theo thời gian
+ Tiền thưởng
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
sản phẩm công việc đã hoàn thành.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
+ Bộ phân bán hàng: áp dụng chế độ lương khoán theo số lượng hàng bán
trong tháng, định mức tiền lương cho 1 sản phẩm được.
Tiền lương thực tế
người lao động
nhận được
=

Số lượng hàng đã bán *
Đơn giá tiền
lương cho 1 sản
phẩm đã bán
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thực phẩm, bảo dưỡng máy móc…Tuy lao động của

họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động
trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục
vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp. Tiền lương của lao động gián tiếp phụ
thuộc vào thái độ và trình độ của lao động trực tiếp. Vì vậy không khuyến khích họ nâng
cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục
vụ lao động trực tiếp.
+ Cách tính:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Tiền lương (P) =
Tiền lương lao động
trực tiếp SX
x
Hệ số
tỷ lệ
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt:
Theo hình thức này ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động
còn được thưởng tiền về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư
hoặc không đảm bảo ngày công quy định thì có thể bị phạt.
Cách tính:
Tiền lương =
Tiền lương theo
sản phẩm
+ Tiền thưởng - Tiền phạt
 Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho từng người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc
nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng
công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định, áp dụng cho những công

nhân khi làm việc đột xuất như: sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để đưa vào sản
xuất…
Hình thức này bao gồm:
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo sản
phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến
chất lượng sản phẩm.
- Trả lương khoán quỹ lương: Đây là dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản
phẩm được sử dụng trả lương cho những người làm việc tại các phòng, ban của doanh
nghiệp. Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng, ban doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
công việc được giao cho từng phòng, ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài
việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng, ban mình còn phụ thuộc vào số lượng
nhân viên của phòng, ban đó.
- Trả lương khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động thì phải trả lương cho cả một tập
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
thể lao động đó. Sau đó mới chia cho từng người, tiền công có thể được chia dựa vào các
yếu tố sau:
% Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc
% Dựa vào cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc kết hợp với bình cộng điểm.
% Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức tương ứng từng điểm (áp dụng khi không
thể thực hiện việc trả lương theo sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành thường
không phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của từng người).
Khi áp dụng hình thức này tiền lương thực tế của người lao động chỉ xác định
được chính xác khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy, việc trả lương cho người lao động thực
chất là phân phối thu nhập.
• Một số chế độ khác khi tính lương

 Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ
lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và
sản phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo Thông tư số 33/2014/TT-

BLĐTBXH và Nghị định 191/2014/NĐ-CP
- Thông tư số 33/2014/TT-BLĐTBXH
Thông tư này hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động và viên chức quản lý do các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn
lao động trả lương, bao gồm:
1.Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
182/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức
lương tối thiểu vùng) như sau:
a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I.
b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II.
c) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng III.
d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa
bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 182/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định là mức lương thấp nhất làm cơ sở
để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động, nhưng
phải bảo đảm mức lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm
việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa
thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do
doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn

- Nghị định 191/2014/NĐ-CP
Cụ thể, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị định 191/2014/NĐ-CP của
Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc thực hiện mức đóng BHXH như sau:
Từ ngày 01/01/2014 mức đóng bảo hiểm xã hội có sự điều chỉnh tăng thêm 2%.
Cụ thể tỷ lệ trích các khoản theo lương như sau:
Tính vào chi phí của doanh nghiệp Người lao động chịu
BHXH 18% 8%
BHYT 3% 1,5%
KPCĐ 2% 0%
BHTN 1% 1%
Cộng 24% 10,5%
- Trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
2.3. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo Thông tư số 33/2014/TT-
BLĐTBXH và Nghị định 191/2014/NĐ-CP
2.3.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm
các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
• Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của người lao động.
 Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 3341: Phải trả công nhân viên
- 3348 : Phải trả người lao động khác
• Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.
Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
TK 338 được chi tiết thành 9 tài khoản:
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- 3399 : Bảo hiểm thất nghiệp
2.3.3. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :
TK 111, 112 TK 334
TK 622, 627, 641,642
Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập
TK 3388 có tính chất lương phải trả cho
Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ
hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335
TK 138,141 TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước
Tiền bồi thường, phải trả cho TLNP
Tiền tạm ứng NLĐ theo KH
TK 3383
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
TK333

Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động
TK 421
TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lương phải trả NLĐ
BHYT, TÒA ÁN…
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :
TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ
TK 334
TK 111, 112
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trợ cấp BHXH
cho người lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
2.4. Hình thức sổ sách kế toán .
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối chiếu các loại sổ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chon vận dụng một trong Năm hình thức sổ
kế toán sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật kú sổ cái
+ Nhật ký chứng từ

+ Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính
2.4.1. Hình Thức nhật ký chung.
+ Đặc điểm: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên nhật ký sổ cái được dùng để
làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
+ sổ sách: Nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
- Nhật ký chun
- Sổ Cái : TK 334, 338 (3382,3383,3384,3389)
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ: .Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi
vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập Báo cáo Tài Chính
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ NKC:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tâm – Lớp: DHKT7BTH Trang 25
Chứng từ gốc

×