Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SỐ I THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.31 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HĨA
----------

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU, CƠNG CỤ
DỤNG CỤ Ở TỔNG CƠNG TY CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG SỐ I
THANH HĨA

GIẢNG VIÊN HD: ĐỖ THỊ HẠNH
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ HỒNG
MSSV

: 11011693

LỚP

:DHKT7ATH

THANH HÓA - NĂM 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Đỗ Thị Hạnh

LỜI CẢM ƠN
Chuyên Đề tốt nghiệp này được hoàn thành là kết quả thực tập của tơi tại Tổng
cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóacùng với sự tích luỹ kiến thức trong suốt
q trình học tập tại trường Đại Học Cơng Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đầu tiên tơi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Th.Sỹ: Đỗ Thị Hạnh là người đã tận


tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt thời gian thực
tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I
Thanh Hóa, đặc biệt là các cơ chú, anh chị phịng kế tốn trong Cơng ty đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành Chun Đề tốt nghiệp này.
Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức cịn hạn chế nên Chun Đề này khơng
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong sự thơng cảm, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của
q thầy cơ giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên:Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Đỗ Thị Hạnh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên

Sinh viên:Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Đỗ Thị Hạnh

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015

Sinh viên:Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Đỗ Thị Hạnh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên:Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Đỗ Thị Hạnh

MỤC LỤC

Sinh viên:Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH



Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây
lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mơ và hoạt
động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và
đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ
chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập
của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu
đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn
ra cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với NSNN và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải
thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu khơng thể
thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Hạch toán là một trong những cơng cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan
và giám đốc có hiệu quả q trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của qúa trình sản xuất kinh doanh,
thơng thường chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70% giá trị
cơng trình. Vì thế cơng tác quản lý ngun vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành cơng
trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí
nguyên vật liệu, làm sao cho với một lượng chi phí nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra
được nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo

chất lượng. Bởi vậy làm tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu cơng cụ dụng cụ là nhân
tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây
là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong q trình thi
cơng xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Tổng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 7


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Cơng Ty Cơng Trình Giao Thơng Số I Thanh Hóa em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
đề tài"Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở Tổng cơng ty cơng
trình giao thơng số I Thanh Hóa" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp góp phần hồn thiện tổ chức kế tốn
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại doanh nghiệp
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức quản lý và hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Tổng cơng ty
cơng trình giao thơng I Thanh Hóa
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian:Tổ chức quản lý và hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ tại Tổng cơng ty cơng trình giao thơng I Thanh Hóa năm 2014
Phạm vi thời gian: em nghiên cứu sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ trong tháng 12 năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp kế toán
-

Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thơng tin kế tốn

-

Phương pháp tài khoản kế tốn: dùng để hệ thống hóa thơng tin kế tốn.

-

Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu
phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế và giá trị của nguyên vật liệu cuối kỳ.

-

Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế.

1.4.2. Phương pháp thống kê
Dùng để thu nhập và tổng hợp các thông tin phản ánh tình hình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Phương pháp phân tích đánh giá
Thơng qua q trình tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp sẽ tiến hành phân
tích thực trạng để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá của đơn vị.
1.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, nhân viên và ngồi đơn vị, thơng


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 8


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

qua tiếp xúc với nhân viên kế toán của đơn vị để tim hiểu thông tin, số liệu phục vụ
cho nghiên cứu đề tài
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu
Chương 3: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Tổng cơng ty cơng trình giao
thơng I Thanh Hóa
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Tổng cơng ty cơng trình
giao thơng I Thanh Hóa

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 9


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,

DỤNG CỤ TẠI TỔNG CƠNG TY CƠNG TRÌNH GIAO
THƠNG I THANH HĨA
2.1. Những vấn dề chung về kế tốn ngun vật liệu trong công ty.
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, là yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực thể
của sản phẩm làm ra.
2.1.1.2. Đặc điểm
- Bị hao mịn trong q trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành.
- Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
2.1.1.3. Yêu cầu quản lý
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của
nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra khơng ít
khó khăn, nhưng cũng khơng ít động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát
triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải
pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập, xuất,
tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH


Trang 10


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

những thông tin chi tiết hơn.
Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và
chất lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu.
Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh
hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo
theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm đáp
ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật đầy đủ
trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có biện
pháp bảo quản tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới tác
động của mơi trường, khí hậu … và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho cơng tác
bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đơi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến
hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với
chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức
dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc
điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho
các sản phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của ngun vật liệu
phục vụ cho cơng tác tính giá thành một cách chính xác.
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ.

2.1.2.1 Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng để trở thành tài sản cố định.
2.1.2.2. Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu.
- Trong q trình tham gia sản xuất giá trị cơng cụ được chuyển dịch dần vào chi
phí sản xuất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 11


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

- Công cụ dụng cụ có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
- Theo qui định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá
trị và thời gian sử dụng vẫn hạch tốn là cơng cụ dụng cụ :
+ Các loại bao bì dùng để đựng vật tư, hàng hố trong q trình thu mua, dự trữ,
bảo quản và tiêu thụ.
+ Các loại lán trại tạm thời, đà giáo, giá lắp chuyên dùng trong xây dựng cơ bản.
+ Các loại bao bì có bán kèm theo hàng hố có tính tiền riêng.
+Những cơng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ hoặc quần áo, giày dép chuyên
dùng làm việc.
2.1.2.3. Yêu cầu quản lý
+ Phải quản lý từng loại CCDC đã xuất dùng, cịn trong kho. Việc hạch tốn
CCDC phải được theo dõi chính xác, đầy đủ, kịp thời về giá trị và số lượng theo từng

kho, loại thứ CCDC và phân bổ chính xác giá trị hao mịn các đối tượng sử dụng.
2.1.3. Nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng
như vai trị vị trí của kế tốn trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc tuân thủ nhập xuất, thực hiện đúng các chế độ thanh
toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ sách)
thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp giúp cho việc lãnh đạo và chỉ
đạo cơng tác kế tốn trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình trạng dự trữ và tiêu hao nguyên
vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước. Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý điều hành phân tích kế tốn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 12


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

2.1.4. Vai trị của ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
2.1.4.1. Vai trò của nguyên liệu vật liệu:

- Nguyên liệu vật liệu có vai trị rất quan trọng trong q trình sản xuất, là cơ sở
vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
- Nguyên liệu vật liệu là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu trong q trình sản
xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra kéo theo là ảnh
hưởng tới chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên liệu vật liệu còn
là bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, để tăng tốc độ luân
chuyển tài sản lưu động của doang nghiệp cần phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
liệu vật liệu.
2.1.4.2 Vai trò của công cụ dụng cụ:
Tuy công cụ dụng cụ không phải là yếu tố cấu tạo nên thực thể của sản phẩm
nhưng nó cũng góp phần hồn thiện sản phẩm. Do đó cơng cụ dụng cụ cũng có vai trị
khơng thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
2.2.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có vai trị và cơng dụng khác nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau với khối lượng lớn bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
Chúng thường biến động tăng giảm thường xuyên, liên tục. Trong điều kiện đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt cơng việc quản lý
được. Vì vậy, để có thể quản lý một cách khoa học, hợp lý và đảm bảo sử dụng nguyên
vật liệu có hiệu quả thì phải tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp và từng ngành sản
xuất khác nhau.
2.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp
Ngun vật liệu bao gồm:


Ngun vật liệu chính: là những loại nguyên liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính là sản phẩm. Vì vậy

ngun vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể.

• Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất thì
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 13


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi, làm tăng thêm chât
lượng của sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ vho nhu cầu cơng nghệ, kĩ
thuật, phục vụ cho q trình lao động.
• Nhiên liệu: là những thư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế sử chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ thay thế.
• Vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt các cơng


trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
Phế liệu: là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, có

thể sử dụng hoặc bán.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại. Tùy thuộc vào u cầu quản
lý và kế tốn chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu có thể

chi tiết hơn.
2.2.1.2. Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu có thể phân loại như sau:
-

Nguyên vật liệu do mua ngoài.

-

Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.

-

Nguyên vật liệu có từ các nguồn khác như: cấp phát, biếu tặng, liên
doanh,...

2.2.1.3. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng có thể phân loại như sau:
-

Nguyên vất liệu dùng trực tiếp chio sản xuất, chế tạo sản phẩm.

-

Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.

-

Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.


Việc phân loại nguyên vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện
pháp quản lý tốt nguyên vật liệu.
2.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Căn cứ vào thời gian phân bổ :
- Loại phân bổ một lần
- Loại phân bổ nhiều lần
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 14


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Loại phân bổ 1 lần là những cơng cụ dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có trị giá
nhỏ. Loại phân bổ nhiều lần thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hơn và những
công cụ dụng cụ chuyên dùng. Loại này được chia thành loại phân bổ 2 lần và loại
phân bổ nhiều lần
2.2.2.2. Căn cứ vào nội dung kinh tế của công cụ dụng cụ
- Các loại lán trại tạm thời , đà giáo, cốp pha dung trong xây dựng cơ bản, dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
- Bao bì tính riêng gía trị đi kèm với hàng hoá thành phẩm để bảo quản và vận
chuyển.
- Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động chuyên dùng để làm việc.
- Công cụ dụng cụ khác.
2.2.2.3. Căn cứ theo yêu cầu quản lý và yờu cầu ghi chộp kế toỏn cụng cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ cho thuê

- Bao bì luân chuyển
2.2.2.4. Căn cứ theo mục đích và nơi sử dụng cơng cụ dụng cụ
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
- CCDC dùng cho quản lý
- CCDC dùng cho nhu cầu khác
Mỗi cách phân loại có u cầu mục đích riêng phục vụ cho công tác quản lý vật tư của
doanh nghiệp theo yêu cầu cụ thể.
2.2.3. Phương phát đánh giá nguyên vật liệu
2.2.3.1 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu, CC - DC được nhập từ nhiều nguồn
mà giá thực tế được tính như sau:


Nhập kho mua ngồi:
Đối với ngun vật liệu, cơng cu – dụng cụ mua ngồi, trị giá vốn thực tế bao
gồm: giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua
thực tế. Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, cơng tác phí của cán bộ mua hàng và các khoản hao hụt tự nhiên trong

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 15


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

định mức thuộc q trình mua ngun vật liệu, cơng cụ - dụng cụ.
-


Nếu nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ mua ngồi dùng cho sản xất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật liệu, công cụ -

-

dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
Nếu nguyên vật liệu, cơng cụ - dụng cụ mua ngồi dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu
được phản ánh ở tài khoản 152 “nguyên vật liệu” và tài khoản 153 “ công cụ, dụng cụ”
theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh ở tài
khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ”.
Giá thực tế
của NVL,

Giá mua
=

CC - DC

Chi

ghi trên

+

hóa đơn

Các khoản


phí

+ thuế khơng

thu mua

Các khoản
-

hỗn lại

giảm trừ
(nếu có)

mua ngồi
• Nhập kho do tự sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thục tế bao gồm giá thực tế của
nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
Giá thực tế

Giá thành

của vật liệu, CC
-DC

=

sản xuất
NVL


Chi phí
+

vận chuyển
(nếu có)

tự chế


Nhập kho do th ngồi gia cơng, chế biến
Đối với ngun vật liệu, cơng cụ - dụng cụ th ngồi gia công, chế biến, trị giá
vốn thực tế bao gồm: giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất th
ngồi chế biến, chi phí vận chuyển, chi phí th ngồi gia cơng.
Giá thực tế của
NVL, CC – DC
th ngồi gia cơng,

Giá thực tế của VL
=

xuất th ngồi gia +
cơng, chế biến

chế biến
• Nhập kho do nhập vốn góp liên doanh.

Chi phí th
ngồi gia

Chi phí

+

vận chuyển

cơng, chế biến
(nếu có)

Đối với ngun vật liệu, cơng cụ - dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, góp voond

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 16


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp
nhận.
Giá thực tế của NVL,
CC – DC nhận góp


Giá trị NVL, CC - DC
=

vốn liên doanh
Nhập kho do được cấp biếu tặng, tài trợ


được các bên tham gia
góp vốn

Đối với ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các
chi phí phát sinh ghi nhận.
Giá thực tế của NVL, CC -

=

Giá thị trường tại thời

DC được biếu tặng, viên trợ
• Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho

điểm nhận

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá
bán trên thị trường.
2.2.3.2. Tính giá ngun liệu vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho
- Khi xuất kho NLVL, CCDC cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế tốn có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của NLVL, CCDC. Vì NLVL,
CCDC xuất kho ở những thời điểm khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp tính giá NLVL, CCDC dùng như sau:
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì giá ngun vật liệu xuất kho thuộc lơ hàng nào sẽ
căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lơ hàng đó. Vì vậy
phương pháp này chỉ áp dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu
có giá trị lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô trong kho,
mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải theo

dõi, quản lý được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
* Phương pháp nhập trước-xuất trước:(FIFO)
- Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của
những lần nhập trước.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

*

Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước
Trang 17


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh
nhập kho trước

- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả
có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm.

- Phương pháp này thích hợp trong kỳ lạm phát và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá NLVL, CCDC xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cơng ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công
ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành khơng phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NLVL, CCDC nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp khơng phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC
* Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO)
- Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo Giá thực tế của lần nhập sau,sau đó mới tính thêm vào giá nhập của lần nhập
trước.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

Số lượng NVL xuất dùng
=

thuộc số lượng từng lần
nhập kho sau

*

Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho sau


- Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư
và số lần nhập kho của mỗi danh điểm khơng nhiều. Phương pháp này thích hợp trong
kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC.
Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 18


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu
hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được
thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trực của nó.
* Phương pháp bình qn gia quyền (liên hồn, cuối kỳ).
- Theo phương pháp bình qn gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá thực tế của
NLVL,CCDC xuất

=


dùng trong kỳ

Số lượng NLVL, CCDC
xuất dùng

X

Đơn giá bình quân

+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế
Đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ

=

NLVL,CCDC tồn đầu kỳ
Số lượng NLVL, CCDC

+
+

Tổng giá trị NLVL,CCDC
nhập kho trong kỳ
Tổng sổ lượng NLVL,
CCDC

Cách này có ưu diểm là đọ, dể làm,tính giá trị nguyên vật liệu trong
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:

Trị giá thực tế

Đơn giá bình
quân sau mỗi

=

lần nhập

NLVL,CCDC tồn đầu kỳ
Số lượng NLVL, CCDC

tồn đầu kỳ
2.3. Kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ:

Trị giá thực tế
+

NLVL,CCDC nhập kho
trong kỳ

+

Số lượng NLVL, CCDC
nhập trong kỳ

2.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
2.3.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 19


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt
buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính chất
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,
cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê
duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu bao gồm:
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
2.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.

- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, cơng cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
2.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phịng kế tốn có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
2.3.2.1. Phương pháp thẻ song song

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 20


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn khho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải triểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất
vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho
gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từn
thứ vận liệu, công cụ dụng cụ cho phịng kế tốn.
- Tại phịng kế tốn: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, cơng cụ
dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về
cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho
nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi

tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngồi ra để có số liệu
đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào
bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật
liệu, cơng cụ dụng cụ. Có thể khái qt, nội dung, trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 21


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Sơ đồ 2.1: Kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ
song song
Thẻ kho

(1)
Chứng từ
nhập

(1)
Chứng từ
xuất

(3)
Sổ kế toán
chi tiết


(2)

(2)

(4)
Bảng kê tổng
hợp N - X - T

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu kiểm tra
Với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có ưu điểm:
ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý
chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị
của chúng. Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn là việc ghi
chép giữa thủ kho và phịng kế tốn cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượg công
việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra
thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phương pháp thẻ song song được áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ, khối
lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, khơng thường xun và trình độ nghiệp
vụ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn chế.
2.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu ln chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 22


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về
chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2.2. Nội dung và trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Thẻ kho
Chứng từ
xuất

Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển


Bảng kê
xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi
chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi
sổ vẫn cịn trùng lặp (ở phịng kế tốn vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) cơng
việc kế tốn dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn chi
tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế tốn khơng ghi sổ. Tác dụng của kế
tốn trong cơng tác quản lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu
trên phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất khơng nhiều, khơng bố trí riêng nhân viên
kế tốn vật liệu, do vậy khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế tốn nhập,
xuất hàng ngày.
2.3.2.3. Phương pháp sổ số dư:
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch tốn chi tiết vật liệu giữa kho và phịng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 23


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh


kiết kế như sau:
- Tại kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số
lượng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo
từng nhóm, loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột số tiền)
và số liệu kế tốn tổng hợp. Nội dung, trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3. Kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập

Chứng từ
xuất

Sổ số dư

Bảng kê luỹ
kế nhập

Bảng kê

xuất

Bảng kê luỹ
kế xuất

Bảng kê tổng
hợp N - X - T
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 24


Chương 2: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh

Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn, giảm bớt
được khối lượng cơng việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo
nhóm, loại vật liệu. Cơng việc kế toán tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung
cấp kịp thời tài liệu kế tốn phục vụ cơng tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực
hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng
ngày.
Và phương pháp này cũng có nhược điểm: Do kế tốn chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá
trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế tốn khơng thể khơng nhận biết được số
hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi
đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không

khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có
nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng
thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập,
xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây
dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch tốn hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của
doanh nghiệp tương đối cao.
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
2.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình nhập-xuất-tồn kho vật tư, hàng hố trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của vật tư, hàng hố. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hố tồn kho trên sổ kế tốn
có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ

=

Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ

Trị giá hàng
+

nhập kho
trong kỳ


Trị giá hàng
-

xuất kho trong
kỳ

Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho
và số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm ra

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng – Lớp ĐHKT7ATH

Trang 25


×