Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Mai Linh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.84 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Kế toán
trường Đại học Công nghiệp TP.HCM – Cơ sở Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em có nền kiến thức lý thuyết vững vàng để áp dụng vào thực tế. Thực tập và đi
sâu vào một chuyên đề là một phương pháp hữu hiệu giúp em vận dụng kiến thức vào
thực tế, tạo điều kiện tốt để có kiến thức chuyên ngành đi làm sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong Phòng Kế
toán tại công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa đã tạo cho em một môi trường thực tập,
tìm hiểu công tác kế toán cởi mở, hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình, cung cấp các số liệu
về công ty để em có thể hoàn thành được bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn Th.s Võ Thị Minh đã luôn chỉ
bảo tận tình về hình thức lẫn nội dung bài làm để cho em có được bài chuyên đề tốt
nghiệp hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm bài chuyên đề tốt nghiệp này em đã cố gắng hết sức mình,
nhưng do kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn chế, em không tránh khỏi những sai sót
nhất định. Em kính mong được thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty nhận xét, bổ
sung, đóng góp ý kiến quý báu của mình để em hoàn thiện bài chuyên đề này.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tiền lương (tiền công) là thù lao lao động, thể hiện hao phí lao động đã bỏ ra
về thể lực và trí lực của người lao động. Đối với doanh nghiệp, việc thanh toán chi
trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên mang một ý nghĩa quan trọng: Nó đảm
bảo nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của người lao động và phần nào thoả mãn
nhu cầu giải trí của họ trong xã hội. Ngoài ra việc trích các khoản bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo lương của doanh nghiệp vừa thực hiện theo
đúng chế độ lại vừa thể hiện sự quan tâm, chăm lo đến đời sống, sức khoẻ, của người


lao động mỗi khi họ ốm đau, tai nạn, tử tuất… Chính những khoản tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp được nhận kịp thời, đúng lúc và sự quan tâm nhiệt tình của doanh
nghiệp, tạo động lực cho họ hăng say với công việc, làm ra nhiều sản phẩm hơn.
Nhận thức được vấn đề này, các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu hoàn
thiện các phương pháp tính lương và hình thức trả lương cho phù hợp đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
luôn được coi trọng bởi lẽ tiền lương cũng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản
phẩm. Việc tính toán chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm nhiều hay ít sẽ ảnh
hưởng đến giá thành cao hay thấp. Vì thế kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở doanh nghiệp một mặt vừa phản ánh chính xác chi phí nhân công trong kỳ,
mặt khác vừa phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp
với xu thế vận động phát triển của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường đầy năng
động và cạnh tranh gay gắt, sẽ chỉ có chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, biết giải quyết hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp và
lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em
đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Mai Linh Thanh Hoá”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tiền lương và kế toán tiền lương
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Võ Thị Minh
trong doanh nghiệp
• Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
tại công ty
• Đưa ra nhận xét và đưa ra những giải pháp nhằm giúp công ty quản lý
tốt công tác kế toán tiền lương.
1.3 Đối tượng
Công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của nhân viên

công ty TNHH Mai Linh Thanh Hoá
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Thời gian: Các số liệu được thu thập, khảo sát năm 2012.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán: thu thập các chứng từ, sổ sách liên
quan đến tiền lương và kế toán tiền lương trong công ty
Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
• Phương pháp xử lí số liệu:
Xử lí, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh.
1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
Chương 3: Thức trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Một số vấn đề chung về tiền lương và kế toán tiền lương
2.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương trong doanh nghiệp

2.1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và
trí óc của con người lao động tác động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Mặt khác sức lao động có đặc điểm là khi tiêu dùng thì nó tạo ra giá trị mới lớn
hơn.Như vậy, nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động. Do đó có
thể khẳng định rằng: Lao động là một yếu tố giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong quá
trình sản xuất.
Với vai trò như vậy, chi phí cho lao động sống ngày càng được nâng cao, điều
này được biểu hiện trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương ngày càng chiếm tỷ lệ lớn dần. Về phía người sử dụng lao động có xu
hướng tiết kiệm chi phí lao động bằng cách tăng năng suất lao động với việc đổi mới
tư liệu sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
sản xuất, trước hết cần tái sản xuất sức lao động mà con người bỏ ra trong quá trình
sản xuất và phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.Đối với chủ doanh nghiệp
thì tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào của một quá trình sản xuất, còn đối với
người cung ứng sức lao động thì đó là nguồn thu nhập chủ yếu của họ. Mục đích của
các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của người lao động là tiền lương. Do vậy,
tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó đã trở thành phương tiện để tạo
ra giá trị mới, hay nói cách khác tiền lương là nguồn cung ứng sức lao động, năng lực
của người lao động trong quá trình sản xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ, biện pháp, đòn bẩy kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao động
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà
người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền lương, làm tăng
thu nhập và lợi ích của người cung ứng sức lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả

đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với lợi ích và mục tiêu cuả
doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với người cung ứng
sức lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt
động của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Chức năng của tiền lương
 Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả
công cho người lao động thông qua tiền lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm
lịch sử luôn được hoàn thiện, nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát
triển. Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có một tiền lương sinh họat nhất
định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ
sau nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ và hoàn thiện kỹ năng lao động).
 Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích đó
họ phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh, ngưới sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi và
giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình thông qua trả lương
cho họ, phải đảm bảo chi phí tiền lương mà mình bỏ ra đem lại kết quả và hiệu quả
cao. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
 Chức năng kích thích sức lao động:
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, họ sẽ gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy tiền
lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực
sự có hiệu quả cao. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất

lao động.
2.1.1.3 Vai trò của tiền lương
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây:
 Vai trò tái sản xuất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể
con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao
động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương
trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ
thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của
phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản
xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ
nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu nhập
cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao
động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và
tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước qui định.
 Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt
động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội.Trong 3 loại
lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động lực
trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương đúng
đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy và
khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động
bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải

Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
đảm bảo: khuyến khích người lao động có tài năng; Nâng cao trình độ văn hoá và
nghiệp vụ cho người lao động; Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến
phân phối trở thành một động lực thực sự của sản xuất.
 Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả
giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ
phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương phải thay đổi phù hợp
với sự dao động của giá cả sức lao động.
 Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động
hoặc xảy ra bất trắc.
2.1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là
chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó
làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo
quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản

lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp
làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để
từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và
tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động:
Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi
cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân
bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động,
giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ
giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho
công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực
tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp

dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có
những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ
thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương
của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải
bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường
lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải
có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro
có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc
đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:

Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao
động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém
hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao
hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định
mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những
khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy
móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
 Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động
thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả
nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động
2.1.3 . Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý
của các doanh nghiệp mà việc tính và trả lương cho người lao động được thể hiện theo
nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thường áp dụng 3 hình thức:
2.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: tổ chức lao
động, thống kê, tài vụ Việc trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian lao
động thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên môn

của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề,
nghiệp vụ có thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình
độ nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương lại
có một mức lương nhất định. Tiền lương theo thời gian có thể được chia theo các loại
sau:
Trả lương theo tháng (lương tháng) số tiền lương trả trong tháng được tính bằng
mức lương tối tiểu do Nhà nước quy định x hệ số cấp bậc + tiền phụ cấp (nếu có).
Tiền phụ cấp đây có thể là: phụ cấp chức vụ, phụ cấp ngành nghề, phụ cấp độc
hại
 Mức lương một ngày (ngày công):
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Số lương phải trả trong tháng
Mức lương một ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương phải trả trong tháng = Số ngày làm việc x Mức lương một ngày
Lương ngày thường được áp dụng để tính lương trong những ngày hội họp, học
tập, ngày làm nhiệm vụ khác hoặc để trả lương cho người lao động làm theo hợp đồng.
 Mức lương một giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, được xác
định bằng lấy tiền lương ngày chia cho số giờ chuẩn theo quy định của Luật lao động
(không quá 8 giờ một ngày).
Số lương phải trả một ngày
Mức lương một giờ (lương giờ) =
Số giờ làm việc trong ngày
Số tiền phải trả trong tháng = Số giờ làm việc trong tháng x Mức lương một giờ.
Mức lương một giờ còn được sử dụng để tính ra đơn giá tiền lương cho một sản
phẩm
Số lương 1 giờ
Mức lương một sản phẩm =
Số sản phẩm

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang nặng
tính bình quân, chưa thực sự gắn với quá trình sản xuất), để khắc phục phần nào hạn
chế đó trả lương theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích
người lao động hăng say làm việc. Do đó:
Tiền lương phải trả cho người lao động = Tiền lương + Tiền thưởng
2.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng sản
phẩm đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động, động viên và
khuyến khích người lao động nhiệt tình say mê làm việc, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội. Tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương một sản phẩm, công
đoạn chế biến và số lượng sản phẩm công việc mà người lao động hoàn thành đủ tiêu
chuẩn quy định. Để thực hiện tính lương theo sản phẩm cần phải có các điều kiện sau:
- Xây dựng được đơn giá tiền lương.
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả
của từng người hoặc từng
- Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho người lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức:
 Phương pháp tính lương trực tiếp
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: theo hình thức này,tiền lương còn phải trả
cho người lao động được tính:
Số tiền phải trả =
Sản lượng sản
phẩm hoàn thành
×
Đơn giá tiền lương cho
một sản phẩm trong

tháng
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và có ưu
điểm là đánh giá đúng được kết quả lao động.
 Phương pháp tính lương gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường áp dụng để trả lương cho công nhân
phục vụ cho công nhân chính và cùng sản xuất ra sản phẩm.
Cách tính như sau:
Tiền lương = i% x Tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp.
Trong đó i% là tỷ lệ tiền lương của công nhân phụ với tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất
2.1.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
2.1.4.1 Chế độ thưởng:
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho
các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền
lương có tính ổn định thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm và phụ
thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm,thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến )
 Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh: Đây thực chất là một phần quỹ
lương được trích ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng với một tiêu
chí nhất định
 Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: khoản tiền này được tính trên cơ
sở tỷ lệ quy định chung và phần chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao với sản phẩm
cấp thấp.
 Tiền thưởng tiết kiệm vật tư: Là khoản tiền thưởng tính trên cơ sở tiết

kiệm được so với mức tỷ lệ quy định.
 Tiền thưởng thi đua: Loại tiền thưởng này được lấy ra từ quỹ tiền thưởng
của doanh nghiệp, quỹ tiền thưởng trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức,
thanh toán các khoản tiền phạt công nợ
Để tiền thưởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ các
hình thức và chế độ thưởng. Đồng thời trước khi chi trả phải xác định rõ quỹ tiền
thưởng hiện có của doanh nghiệp.
2.1.4.2 Chế độ phụ cấp.
• Phụ cấp làm đêm: Nếu người lao động làm việc vào ban đêm (22 giờ - 6
giờ sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng
phụ cấp làm đêm.
• Phụ cấp lưu động: Nhằm bù đắp cho những người làm một hoặc một số
nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh
hoạt không ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với những ngành
nghề và công việc mà tính chất lưu động chưa xác định trong mức lương. Nghề hoặc
công việc lưu động nhiều, phạm vi lưu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì
được hưởng phụ cấp cao, loại phụ cấp này được trả theo số ngày lao động thực tế lao
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
động và được tính cùng kỳ với trả lương. Trong doanh nghiệp phụ cấp lưu động được
tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu động.
• Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương, phụ cấp trách nhiệm được tính trả
cùng kỳ lương tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này được tính vào đơn giá
tiền lương và hạch toán vào chi phí giá thành hoặc chi phí lưu động.
• Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người

lao động.
Cách tính:
Phụ cấp thu hút = Lương cấp bậc côngviệc × % phụ cấp được hưởng
(kể cả phụ cấp công việc)
Phần trăm phụ cấp được hưởng có các mức: 20%, 30%, 50%, 70% tính trên
lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 -
5 năm tuỳ theo vào điều kiện sinh hoạt khó khăn, dài hoặc ngắn của từng vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền.
• Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn
chỉ số sinh hoạt bình quân chung của cả nước là 19% trở lên.
• Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh gặp nhiều
điều kiện khó khăn.
• Phụ cấp độc hại: áp dụng đối với những doanh nghiệp có điều kiện độc
hại hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức lương.
2.1.5. Quỹ tiền lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao
động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
Ngoài ra, trong tiền lương kế hoạch còn tính trợ cấp BHXH cho công nhân viên
trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Về phương diện hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất chia làm 2
loại:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: Lương cấp bậc, các khoản phụ cấp

thường xuyên và tiền thưởng trong hoạt động sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời
gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản xuất
Quản lý chi tiêu quỹ lương phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu hợp lý tiết kiệm tiền lương vừa đảm bảo
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.6 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những yêu cầu và nhiệm
vụ sau:
 Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra
tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
 Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
 Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
 Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
2.2 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1.1 Kế toán tiền lương

 Hạch toán số lượng lao động
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số
lượng lao động hiện có của doanh nghiệp: số lượng theo từng ngành nghề công việc,
theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật bao gồm cả số lượng lao động dài hạn và số
lượng lao động tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp gián tiếp và cả khu vực khác
ngoài sản xuất.
Hạch toán số lượng lao động là theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động
tăng giảm số lượng lao động theo từng laoij lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho
việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động. Việc hạch toán số
lượng lao động được hạch toán trên sổ “ Danh sách lao động” của doanh nghiệp và sổ :
Danh sách lao động” của từng bộ phận, Sổ này được phòng tổ chức lao động được lập
theo mẫu quy định và được lập thành 2 bản: 1 bản do phòng tổ chức lao động và 1 bản
do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để lập danh sách này là các hợp đồng lao động và các quy định của cấp
trên có thẩm quyền duyệt theo yêu cầu của doanh nghiệp (khi chuyển công tác hoặc
thôi việc)
Khi nhận được chứng từ trên phồng lao động, phòng kế toán phải ghi chép đầy
đủ, kịp thời vào sổ sách của doanh nghiệp đến từng phòng ban, tổ sản xuất đơn vị. việc
ghi chép này là cơ sở đầu tiền để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động
lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuois quý tùy theo yêu cầu quản lý của
cấp trên.
 Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người lao động,
trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Hạch toán
thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số ngày ngừng sản
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng ngành nghề sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, Phiếu làm

thêm giờ, Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Bảng chấm công được lập hàng tháng, theo dõi thời gian lao động hàng ngày của
từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao
động thực tế (số ngày công), số ngày nghỉ để tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời
gian lao động của từng người trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải được treo
công khai để mọi người kiểm tra giám sát
 Hạch toán kết quả lao động.
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm của từng
công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự
phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả thực tế, kiểm tra tình hình định mức lao
động của từng người, từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào loại hình
và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác
nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là “phiếu khoán”, “bảng kê khối lượng công việc
hoàn thành”, “giấy báo ca”, “bảng kê khối lượng từng người” Các chứng từ này
đượcphòng kế toán lấy làm căn cứ để tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp được tiền
lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán lập “Bảng thanh
toán tiền lương”, cho từng đối tượng, từng tổ sản xuất, từng bộ phận sản xuất dựa vào
kết quả lương đã có.
2.2.1.2 Kế toán các khoản trích theo lương
 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công
nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo tỷ lệ trích theo lương giai đoạn
2012 - 2013, tỷ lệ trích BHXH là 24%, trong đó:
+ 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, và được tính vào chi phí kinh
doanh.
+ 7% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
Hiện nay ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau:
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh

- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tàn tật có giấy nhận của cơ quan chức
năng.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lương là quỹ BHXH. Quỹ này được
dùng để đài thọ cho cán bộ công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các trường hợp:
- Người lao động mất khả năng lao động: Hưu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, bệnh nghề
nghiệp. Quỹ BHXH do cơ quan sử dụng lao động thống nhất quản lý. Khi các doanh
nghiệp trích được BHXH thì nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp được cơ quan
BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tổng
hợp chi tiêu BHXH gửi cho cơ quan cấp trên duyệt.
Thủ tục, cách tính chế độ nghỉ thai sản, ốm đau:
Chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH)
 Nghỉ ốm đau
Đối tượng và thời gian và hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
CBNV thuộc diện nghỉ ốm đau hưởng BHXH bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Người làm việc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
Thời gian nghỉ chế độ ốm đau
Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với CBVC được quy định cụ
thể như sau (tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng
tuần):
- Đóng BHXH dưới 15 năm: 30 ngày;
- Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: 40 ngày;
- Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên: 60 ngày.
Đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do
Bộ Y tế ban hành, thời gian nghỉ chế độ ốm đau không quá 180 ngày/năm (tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần). Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị

thì được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, các chất gây
nghiện khác thì không thuộc diện hưởng chế độ ốm đau.
Để lập thủ tục giải quyết nghỉ hưởng chế độ ốm đau, ngoài đơn đề nghị được
lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Trường (thông qua Phòng Tổ chức-Hành chính) phê
duyệt, CBVC bổ sung:
- Bệnh ngắn ngày: Giấy ra viện (bản chính) đối với trường hợp điều trị nội trú;
hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu C65-HD, bản chính) đối với
trường hợp điều trị ngoại trú;
- Bệnh dài ngày: Giấy ra viện (bản chính) đối với trường hợp điều trị nội trú;
Biên bản hội chẩn của bệnh viện (bản chính hoặc bản sao có chứng thực và Giấy xác
nhận đợt điều trị (bản chính) trú đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Chế độ nghỉ khi con ốm đau
Thời gian hưởng chế độ nghỉ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số
ngày chăm sóc con (tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ
hàng tuần); cụ thể:
- Con dưới 3 tuổi: Tối đa 20;
- Con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: Tối đa 15 ngày.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết
thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy
định.
CBNV nghỉ hưởng chế độ chăm sóc con ốm, ngoài đơn đề nghị được lãnh đạo
đơn vị và lãnh đạo Trường (thông qua Phòng Tổ chức-Hành chính) phê duyệt, CBVC
bổ sung các loại giấy tờ sau:
- Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện (bản chính);
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Sổ y bạ hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH (Mẫu C65-HD, bản chính);
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết

thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ. Trong
trường hợp này, ngoài Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH,
CBVC phải bổ sung Giấy xác nhận hết thời gian nghỉ việc để chăm sóc con của cơ
quan, đơn vị nơi chồng hoặc vợ đang công tác.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Đối với các trường hợp nghỉ ốm hoặc nghỉ chăm sóc con ốm liên tục từ 3 ngày
trở lên nhưng không minh chứng được các giấy tờ hợp lệ, Trường sẽ khấu trừ số ngày
nghỉ thực tế vào số ngày nghỉ hàng năm của CBVC.
Mức hưởng chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ bản thân CBVC ốm hoặc nghỉ chăm sóc con ốm được thực
hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội.
 Nghỉ thai sản
Đối tượng hưởng chế độ thai sản
Đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- CBNV có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
- Nữ CBVC mang thai;
- Nữ CBVC sinh con;
- CBVC nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
- CBVC đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
a. Chế độ khám thai: Trong thời gian mang thai, nữ CBVC được nghỉ việc để đi
khám thai 5 lần (mỗi lần một ngày). Trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai
có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Trường hợp nghỉ khám thai, CBVC nộp đơn đề nghị cho lãnh đạo đơn vị kèm
bản sao Sổ khám thai hoặc Giấy khám thai.
b. Nghỉ chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu: Khi sẩy thai, nạo, hút
thai hoặc thai chết lưu thì nữ CBVC được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời
gian cụ thể như sau (tính cả các ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần);:

- Thai dưới 01 tháng: Nghỉ 10 ngày;
- Từ 01 đến dưới 03 tháng: Nghỉ 20 ngày;
- Từ 03 đến dưới 06 tháng: Nghỉ 40 ngày;
- Từ 06 tháng trở lên: Nghỉ 50 ngày.
Trường hợp nghỉ chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, nữ CBVC
gửi đơn đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và Giấy ra viện (bản chính) hoặc Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu C65-HD) về Phòng Tổ chức-Hành chính để
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Trường các lập thủ tục hưởng chế độ BHXH.
c. Nghỉ chế độ khi sinh con: Nữ CBVC được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh
6 tháng (tính cả các ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần).
Ngoài đơn đề nghị được lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Trường (thông qua Phòng
Tổ chức-Hành chính) phê duyệt, CBVC bổ sung bản sao Giấy khai sinh để lập thủ tục
BHXH.
d. Nghỉ chế độ khi nuôi con nuôi: Theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm
xã hội.
e. Nghỉ chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai: Theo quy định tại Điều 33
của Luật Bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian tham gia
bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này, người sử dụng lao động và người lao động
không phải đóng bảo hiểm xã hội.
 Quỹ bảo hiểm y tế
Mục đích của BHYT là tập hợp mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng
bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát
sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5% trong đó 3% tính vào chi phí
kinh doanh và 1.5% trừ vào thu nhập người lao động.
 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị

mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do
lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng
nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những
người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính
sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
 Kinh phí công đoàn
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Quỹ này được hình thành do
việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp là 2%.
KPCĐ cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo cấp độ quy định. Một phần
được nộp cho cơ quan cấp trên là 1%, còn lại để chi tiêu hoạt động công Đoàn ở doanh
nghiệp. Toàn bộ số tiền trích theo quỹ này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm.
Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương theo quy định (Năm 2012-2013)
BHXH
(%)
BHYT
(%)
KPCĐ
(%)
BHTN

(%)
Tổng
(%)
Doanh nghiệp 17 3 2 1 23
Người lao động 7 1.5 0 1 9.5
Tổng (%) 24 4.5 2 2 32.5
Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương theo quy định (Năm 2014-2015)
BHXH
(%)
BHYT
(%)
KPCĐ
(%)
BHTN
(%)
Tổng
(%)
Doanh nghiệp 18 3 2 1 23
Người lao động 8 1.5 0 1 9.5
Tổng (%) 26 4.5 2 2 34.5
2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Kế toán tiền lương
2.2.2.1.1 Các chứng từ sử dụng
• Bảng chấm công (01a-LĐTL)
• Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
• Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)

×