Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

LINH.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CAO NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 131 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG CAO NGUYÊN

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Yến
MSSV 11015703
Lớp DHKT7BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng của toàn cầu và Việt Nam
cũng không năm ngoài xu hướng đó. Tháng 01/2007 là thời điểm Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO đã
đem lại nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Các doanh nghiệp trong nước muốn cạnh tranh được và có chỗ đứng trên thị trường
thế giới buộc họ phải có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế thế giới, nên
cần có sự tham gia điều tiết của Nhà nước.
Một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của
mình đó là thuế trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra
không còn phù hợp và cùng với xu thế hòa nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc
thuế phù hợp.Từ khi ra đời cho tới nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng
trong hệ thống thuế của Nhà nước. Từ khi chúng ta áp dụng thuế GTGT đến nay, đã
đem lại những thành công và những mặt hạn chế, số thu ngân sách tăng lên, sản xuất
tăng, thuế GTGT không thu trùng lặp. Tuy nhiên nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế,
nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách, câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để thuế GTGT
thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam là điều còn


làm đau đầu các nhà quản lý và nhà lập pháp
Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp
dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành
của công tác kế toán, sẽ không ít vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện về cách tính
và hạch toán thuế GTGT, chính vì vậy mà em chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên”
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn quý báu của cô giáo Nguyễn Thị
Huyền, cũng như các thầy cô trong khoa kinh tế và sự giúp đỡ tận tình của tập thể lãnh
đạo, anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao
Nguyên đã giúp chúng em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước kế toán cũng
không ngừng được đổi mới và hoàn thiện phù hợp với phương thức sản xuất áp dụng
trong các doanh nghiệp. Ngày nay, mỗi quốc gia không thể tồn tại biệt lập mà muốn
phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải có hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Xu hướng đó
dẫn đến yêu cầu với mỗi nước là phải cải cách cơ chế chính sách của mình, trong đó
cải cách thuế là một nội dung quan trọng nhằm phát huy tác dụng của công cụ thuế
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế phù hợp với thông lệ khu vực quốc tế.
Đặc biệt đối với những yêu cầu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn tiếp tục đổi mới, phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong
khu vực và trên thế giới, đòi hỏi chính sách kinh tế vĩ mô nói chung nói chung và
chính sách thuế nói riêng phải phù hợp để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền
vững. Thực hiện yêu cầu này, trong chương trình cải cách hệ thống thuế bước II của
Việt Nam (từ năm 1999), Quốc hội đã phê chuẩn ban hành Luật Thuế GTGT thay thế
Luật Thuế doanh thu trước đây do thuế doanh thu bộc lộ một số nhược điểm khó có
thể khắc phục được, Luật thuế GTGT được áp dụng từ ngày 1/1/1999. Đến nay, sau
hơn 13 năm thực hiện luật thuế GTGT đã được đi vào đời sống kinh tế và phát huy
nhiều tác dụng như: Khuyến khích phát triển kinh tế sản xuất, kinh doanh trong nước,
tạo điều kiện động viên sự đóng góp của đại đa số tầng lớp nhân dân, tăng cường xuất
khẩu và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên, bộ máy kế toán với
chức năng thực hiện phần hành kế toán theo một chu trình khép kín đã đóng góp cho

hệ thống quản lý của doanh nghiệp có được những thành quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, công tác kế toán thuế nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng tại công ty nếu
được khảo sát kỹ lưỡng, đánh giá chính xác thì có thể đưa ra được những giải pháp
nhằm hoàn thiện tốt hơn chức năng của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện kế
toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên” làm đề tài
khóa luận.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 6
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về kế toán thuế, đề tài tập trung phản ánh và đánh giá thực
trạng kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán thuế trong doanh nghiệp,
làm rõ bản chất của thuế GTGT, nghiên cứu cách tính toán, lên sổ và quyế toán thuế
cho cơ quan thuế của kế toán thuế GTGT theo chuẩn mực kế toán.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên và vận dụng lý luận về kế toán thuế GTGT vào
nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao
Nguyên.
- Xác định những thiếu sót còn tồn tại trong công tác kế toán, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Cao Nguyên.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nội dung công tác kế toán thuế GTGT
- Đối tượng khảo sát: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Cao Nguyên
- Về không gian: Tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014, tập trung nghiên
cứu tháng 10 năm 2014
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 7
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thống kê kinh tế
1.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ các tư liệu đã được công bố đó là các
báo cáo tài chính của công ty: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm
(2012 - 2014), báo cáo tình hình kê khai và nộp thuế GTGT… các báo cáo này chủ
yếu lấy từ các phòng như: Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán. Bên cạnh đó là những
trang web, sách báo và các tạp chí có liên quan
1.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Nguồn thông tin sơ cấp thu thập được từ việc phỏng vấn một số cán bộ, nhân
viên trong Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên về thực trạng thuế
GTGT trong 3 năm (2012 - 2014). Đối tượng phỏng vấn là ban giám đốc, nhân viên
phòng kế toán, phòng tài chính, phòng kinh doanh cùng các nhân viên trực tiếp tham
gia vào công tác thuế trong công ty. Đây là những người nắm rõ tình hình hoạt động
của công ty, việc tiếp xúc với họ sẽ thu được nhiều thông tin dễ dàng và chính xác.
1.4.1.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được sử dụng một số phương pháp để
phân tích số liệu đã thu thập như: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp thống kê so sánh, phương pháp tỷ số, tỷ lệ….
Phương pháp so sánh trong phân tích giúp đánh giá được khái quát tình hình
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thống kê mô tả nhằm tóm tắt, tổng kết về kết quả của dữ liệu để
nêu bật những thông tin quan trọng. Nó bao gồm những tính toán cơ bản manh tính

chất mô tả như: số bình quân, sự biến động.
Phương pháp thống kê so sánh giúp so sánh những số liệu thu thập được từ
công ty qua các năm. Từ các so sánh đó có thể cho ta thấy được xu hướng vận động
của các con số cũng như đối tượng nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp kế toán
1.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo tài liệu, các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 8
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
1.4.2.2. Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động
đó vào các bảng chứng từ kế toán, phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý.
1.4.2.3. Phương pháp tài khoản kế toán
Là một phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng kế toán từ
đối tượng chung đến đối tượng cụ thể để ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng cụ
thể nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ
lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức và lập báo cáo tài chính định kỳ.
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Là phương pháp kế toán sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
quan hệ vốn có của đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối
tượng sử dụng trong và ngoài đơn vị.
1.5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài nghiên
cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế GTGT
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế giá trị gia tăng trong Doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng công tác thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Cao Nguyên

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế GTGT tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cao Nguyên
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 9
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở pháp lý để nghiên cứu
(1) Luật Thuế GTGT và Luật sữa đổi một số điều của Luật Thuế GTGT
- Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm
2008
- Căn cứ Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng được Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2013
(2) Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
- Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
(3) Thông tư hướng dẫn
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế;
- Căn cứ Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế được ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2013.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT - BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ - CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
nghị định số 04/2014/NĐ – CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài

chính
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về
việc sữa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế;
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 10
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
2.2. Những vấn đề cơ bản về thuế Giá trị gia tăng
2.2.1. Khái niệm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT, người sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu hộ và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dung
mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT. Vì vậy, người tiêu dung chính là người chịu
khoản thuế này.
2.2.2. Vai trò của thuế GTGT
Thứ nhất là: Thuế GTGT không thu trùng lắp nên góp phần khuyến khích
chuyên môn hóa, hợp tác hóa để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
Thứ ha lài: Thuế GTGT thuộc diện đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa hoặc được cung ứng
dịch vụ, vì vậy có thể tạo ra nguồn thu lớn và có vai trò quan trọng trong NSNN.
Thứ ba là: Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn
nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển thuế SXKD
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta. Thuế tính trên hàng hóa, dịch
vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi
phí, làm cho việc quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực tiếp.
Thứ tư là: Thuế GTGT được hoàn đối với các hoạt động xuất khẩu nên có tác
dụng khuyến khích hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất
khẩu có thế mạnh cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế như giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm (vì hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% và được trả lại toàn bộ

số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước).
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là thất thu về thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác
nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 11
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt
Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT
đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
Tóm lại Luật thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển đất nước.
2.2.3. Đặc điểm của thuế GTGT
Thứ nhất là: Có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, cụ thể: Trong mỗi quốc gia,
việc đóng thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ
chức kinh tế và công dân cho Nhà nước, các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện
nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó
quyết định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế vá công
dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi phạm pháp luật
của quốc gia đó.
Thứ hai là: Thuế GTGT là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp:
Khác với khoản vay, nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân nhưng không
phải hoàn trả lại trực tiếp cho nhười nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản
tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được, nhà nước sẽ sử dụng cho các chi
tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội.
mọi cá nhân, người nộp thuế cho nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp

nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công
cộng từ phía nhà nước. số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước, được tính
toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những
hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và
lệ phí.
Thứ ba là: Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai
đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dung cuối cùng. Điều kiện
để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế GTGT:
- Phải là hàng hóa dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông trên thị trường
Việt nam.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 12
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
- Các khâu của quá trình lưu thông hàng háo, dịch vụ từ sản xuất tới tiêu dùng
là hợp pháp.
Thứ tư là: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tức là người nộp thuế cho
NSNN là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhưng bị thuế điều tiết là người
tiêu dùng. Đáng lẽ người tiêu dùng phải nộp thuế cho NSNN nhưng vì thuế GTGT đã
nằm trong giá trị hàng hóa dịch vụ nên người sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ sẽ
là người nộp thay, nộp hộ vào ngân sách nhà nước cho người tiêu dùng.
Thứ năm là: Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu thập của người tiêu
dùng sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở
khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu
dung cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải
tính thuế. Nếu là tiêu dung trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán
hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Thứ sáu là: Thuế GTGT có tính chất lãnh thổ rõ rệt bởi vì đối tượng chịu thuế
là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Hay nói cách khác thuế GTGT
đánh vào các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hóa nhập
khẩu. Còn hàng hóa, dịch vụ cho mục đích xuất khẩu thường không thuộc diện đánh

thuế GTGT.
Thứ bảy là: Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
các chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất
và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả
các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng,
nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được
tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá
trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như
thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai
đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn
nhiều hay ít.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của
chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng them vào giá bán cho người cung cấp
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 13
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
hàng hóa dịch vụ.Thuế GTGT có ít thuế suất nên về cơ bản không can thiệp sâu vào
mục tiêu khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
theo ngành nghề cụ thể, không gây phức tạp trong việc xem xét mặt hàng, ngành nghề
có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
Ở nước ta thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước một
(1990) ban hành luật và được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 9 ngày
10/5/1997 để chính thức áp dụng từ 01/01/1999 và cho đến nay thì có nhiều các Luật
thuế được ban hành để phù hợp với nền kinh tế.
2.2.4. Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng
Cơ sở của thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng them của sản phẩm do
cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sang tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở
của thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ. do đó cơ chế hoạt động của thuế GTGT được quy định như sau:

(1) Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm,
hàng hóa dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất tới tiêu dùng đều chịu thuế như
nhau.
(2) Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có
người bán hàng (dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu
bán hàng (cung ứng dịch vụ). còn người bán hàng (dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối
với hàng hóa (dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng them. Nói cách
khác, thuế GTGT là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa (dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng.
Đến cuối chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở
các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho
người dùng cuối cùng.
2.2.5. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại
Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và điều 8 của thông tư 151/2014/TT-BTC
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 14
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
2.2.6. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế
GTGT Bộ Tài chính quy định cụ thể 26 đối tượng không phải chịu thuế GTGT và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 sữa đổi, bổ sung quy định
cụ thể 26 đối tượng không phải chịu thuế GTGT được phân thành các nhóm sau:
+ Nhóm 1: Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng
+ Nhóm 2: hàng hóa, dịch vụ dang khuyến khích hoặc cần dduwwocj khuyến
khích
+ Nhóm 3: đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
+ Nhóm 4: khoáng sản khai thác chưa qua chế biến đem xuất khẩu

2.2.7. Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và các cá nhân tổ chức nhập khẩu hàng hóa mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT gọi là (người nhập khẩu) bao gồm:
(1) Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp và Luật hợp tác xã.
(2) Các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, các tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
(3) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư, các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân ở Việt Nam.
(4) Cá nhân, hộ gia đình nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu.
(5) Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
2.3.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 15
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
2.3.1.1. Giá tính thuế
Nguyên tắc chung để xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá
chưa thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. Theo điều 7, Thông
tư số 219/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/3013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT và theo
Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở xản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối
tượng khác:
Giá tính thuế = Giá chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn
(1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính thuế = Giá NK + Thuế NK + Thuế TTĐB (nếu có)
(2) Đối với HHDV chịu thuế TTĐB:
Gia tính thuế = Giá chưa thuế GTGT + Thuế TTĐB
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp:
Giá tính thuế =
Giá bán trả 1 lần chưa VAT (không bao gồm lãi
trả góp, trả chậm)
(3) Đối với DV đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và dịch vụ khác hưởng tiền công,
hoa hồng:
Giá tính thuế = Giá tiền cong (hoa hồng) được hưởng chưa có VAT
(4) Đối với HHDV dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc trả thay lương
Giá tính thuế =
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động
(5) Đối với DV cho thuê tài sản:
Giá tính thuế = Số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước
(6) Đối với HHDV cơ sở KD xuất để tiêu dùng, không phục vụ SXKD hoặc dùng SXKD
HHDV không chịu VAT:
Giá tính thuế = Giá bán HHDV cùng loại hoặc tương đương tại
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 16
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
.
(7) Đối với hoạt động in
Giá tính thuế = Tiền công in (có thể gồm cả tiền giấy in)

(8) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:
Giá tính thuế = Giá bán - Tiền sử dụng đất
(9) Đối với DV du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói (ăn, ở, đi lại)
Giá tính thuế =
giá trọn
gói
-
chi phí thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT
(1 + thuế suất)
(10) Đối với các HHDV sử dụng hóa đơn đặc thù:
Giá tính thuế = giá bán / (1 + thuế suất)
2.3.1.2. Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT
(1) Đối với bán hàng hóa là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền
sỡ hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho người mua, không phân biệt đã được thu
tiền hay chưa thu tiền.
(2) Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
(3) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
(4) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tín độ thực
hiện dự án hoặc tín độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở
kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
(5) Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bản giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây lắp, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
(6) Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 17

Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
2.3.1.3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT là áp dụng thống nhất theo loại hàng
hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%, việc quy định các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều tiết thu nhập và hướng dẫn
tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định cụ thể như sau:
* Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc
tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu và có đầy đủ
hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 9 TT219/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2014.
- Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Vận tải quốc tế
* Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu
của cộng đồng được quy định, tại điều 10 của Thông Tư 219/2013/TT- BTC có hiệu
lực từ ngày 1/1/2014.
* Mức thuế 10%: Thuế suất 10% không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế suất 0% ( được quy định tại Điều 9 của TT219); hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 5%
(Được quy định tại điều 10 của TT219) và 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT (được quy định tại điều 4 của TT219)
2.3.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
2.3.2.1: Phương pháp khấu trừ thuế
- Phạm vi áp dụng: Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế
được áp dụng cho các trường hợp sau:
Thứ nhất: Áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế

toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Thứ hai là: Các doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ
đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 18
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
Thứ 3 là: Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Thứ 4 là: Một số trường hợp khác
(1) Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
(2) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá
quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .
(3) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các
trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp
theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219
- Trường hợp hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp
tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều 12 và thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Thủ tục chuyển đổi phương
pháp tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp
tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên thì tiếp tục áp dụng phương
pháp tính trực tiếp.
* Ưu điểm
- Dễ tính
- Phương pháp tính rõ ràng

- Áp dụng cho hầu hết các công ty
* Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 19
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
Thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán rag hi
trên hóa đơn GTGT
=
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo

hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc coa thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
Thuế
GTGT
đầu vào
=
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ mua vào chịu
thuế
X
Thuế suất
thuế GTGT
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp > 0 tức là số thuế GTGT đẩu ra lớn hơn số thuế
GTGT đầu vào nhưng doanh nghiệp chưa chắc đẫ phải nộp thuế vì điều này còn phụ
thuộc vào số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang.
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp <0 thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
* Điều kiện được khấu trừ thuế
Không phải bất cứ chi phí đầu vào nào của hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp
cũng đều được khấu trừ mà phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của luật thuế
GTGT. Hướng dẫn mới nhất về thuế GTGT hiện nay là Thông tư số 219/2014/TT-
BTC ngày 31/12/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, điều kiện để doanh nghiệp
được khấu trừ thuế đầu vào theo điều 15 của thông tư này như sau.
(1) Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 20
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
(2) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT.
(3) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua
ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 15 TT 219.
(4) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp
thuế GTGT
* Điều kiện khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ Xuất khẩu
(1) Có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công
hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
(2) Tờ khai hải quanđối với hàng hóa Xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan
theo hướng dẫn của bộ tài chính về thủ tục hải quan.
(3) Hàng hóa, dịch vụ Xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
(4) Có hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn Xuất khẩu hoặc hóa
đơn đối với hàng gia công của hàng hóa gia công.
* Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
(1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình
vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu
vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt
theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức

không được khấu trừ, hoàn thuế.
(2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 21
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá
trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh
doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
(3) Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải
sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có
sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt
thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế
GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản
phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ
bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản
xuất, chế biến hoặc có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì
được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với
thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai,
khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì
doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan
thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy
định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung

đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
- Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa
qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ
(%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
- Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 22
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác vào sản xuất
sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến…):
doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn
đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%)
doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch
vụ bán ra.
(4) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng
phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy
móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo
hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng,
du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của

doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo,
nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực
sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu
công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
- Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương
ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
(5) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư
này được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh
doanh. Trừ các trường hợp sau:
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 23
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
- Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều
4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất
đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
(6) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc
hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng,
khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
(7) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài
sản cố định theo quy định của pháp luật.
(8) Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và
các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều

dưỡng, Viện, Trường đào tạo không phải là người nộp thuế GTGT thì không được
khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho
hoạt động của các đơn vị này.
- Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
(9) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai,
khấu trừ còn sót hoá đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung;
thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá
đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu
nhập khẩu (kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước
ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 24
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huyền
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ
nhưng phát hiện sai sót về thuế GTGT, phải lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung thì thời
hạn kê khai khấu trừ, bổ sung thuế GTGT của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ
được tính từ thời điểm lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung.
(10) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt
động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
(11) Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang
tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài
sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi

tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người
tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp
bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm
thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần
bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo
hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
- Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập
doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải
thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những
hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
(12) Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn
là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp
vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận
vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao
gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá
đơn mua tài sản của bên góp vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Yến- Lớp: DHKT7BTH 25

×