Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH THƯƠNG MẠI QUANG CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.38 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths Võ Thị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Ngô Xuân Luân - Lớp DHKT7BTH 1
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị t&ng, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phơng án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy
luật tất yếu trong nền kinh tế thị t&ờng là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để đứng vững và phát triển trên thng trờng, đáp ứng đựơc nhu cầu của ngời
tiêu dùng với sản phẩm chất lợng cao và giá thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới khâu cuối
của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu
tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc
độ chu chuyển vốn, ngời lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở
rộng sản xuất.
Để thực hiện đợc điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh công tác kế
toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo,
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả kinh tế.
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc kế toán
nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công tác kế toán đó
là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Kế toán nguyên vật liệu có đảm bảo
đợc 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng
bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ chấp hành các định mức tiêu
hao, dự trữ, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
các thành phần kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.


Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trờng mở với sự hòa nhập với nền kinh tế thế giới,
rất nhiều các nhà đầu t nớc ngoài đã vào Việt Nam, từ đó đòi hỏi chế độ hạch toán
kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải có những đòi hỏi cho phù
hợp và ngang bằng với các nớc khác trên thế giới. Do đó, hiện nay, chế độ hạch toán
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 2
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
kế toán chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã đợc ban hành trên nguyên tắc
thỏa mãn các yêu cầu và năng lực quản lý kinh tế thị trờng, tôn trọng và vận dụng có
chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế phổ biến.
Công tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời, chính xác số liệu phục
vụ cho khâu tính giá thành sản phẩm, nhận vật t của công ty và thu mua vật t từ bên
ngoài tại công ty là một khâu quan trọng.
Kế toán chính xác chi phí nguyên vật liệu giúp công ty tiết kiệm đợc tiền vật
t tiền vốn làm giá thành sản phẩm hạ sẽ thu hút đợc khách hàng, tạo thế mạnh cạnh
tranh trên thị trờng. Nh vậy vòng quay của vốn lu động tăng nhanh từ đó nâng cao
đợc lợi nhuận giúp công ty hoàn thành mức chỉ tiêu công ty giao cho để có điều kiện
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, đầu t thêm cho dây chuyền sản xuất, mở
rộng mặt hàng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thng Mi Quang Cng, đi
sâu vào nghiên cứu thực tế em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Gii phỏp hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu"tại Công ty TNHH Thng Mi Quang Cng
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em gồm 4 phần:
Phn 1: Tng Quan v ti nghiờn cu
Phần 2: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần 3: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thng
Mi Quang Cng
Phần 4: Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Thng Mi Quang Cng.

Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận
tình của Cụ giỏo Th.S Vừ Th Minh và anh chị kế toán của Công ty TNHH Thng
Mi Quang Cng
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng đối với các thầy
cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 3
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
CHNG 1: TNG QUAN V TI NGHIấN CU
1.1.Tớnh cp thit ca ti
T&ong quỏ t&ỡnh sn xut kinh doanh nguyờn vt liu úng mt vai t&ũ ht sc
quan t&ng nú l mt i tng lao ng v l mt t&ong ba yu t c bn ca quỏ
t&ỡnh sn xut kinh doanh.
T&ong cỏc doanh nghip sn xut chi phớ nguyờn vt liu chim mt t l ln
t&ong c cu giỏ thnh sn phm v l b phn d t& ch yu t&ong quỏ t&ỡnh sn xut
ca doanh nghip l chớnh.Vỡ vy vic s dung nguyờn vt liu mt cỏch hp lý tit
kim,cng nh thc hin tt cụng tỏc hch toỏn k toỏn v nguyờn vt liu l mt bin
phỏp ch yu h giỏ thnh sn phm v nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh ca
doanh nghip.
Qua t thc tp em nhn thy vai t&ũ &t quan t&ng ca nguyờn vt liu ti
cụng ty TNHH Thng Mi Quang Cng núi &iờng v cỏc doanh nghip sn xut
núi chung.Vn dng kin thc ó hc nh t&ng cựng vi quỏ t&ỡnh nghiờn cu v
tỡm hiu thc t em ó chn ti : K toỏn nguyờn vt liu ti cụng ty TNHH
Thng Mi Quang Cng
1.2 .Mc tiờu nghiờn cu
H thng húa c s lý lun v k toỏn NVL t&ong cỏc doanh nghip. ỏnh giỏ
c thc t&ng cụng tỏc k toỏn NVL ti cụng ty. xut gii phỏp hon thin cụng
tỏc k toỏn NVL ti cụng ty
1.3. i tng v phm vi nghiờn cu
i tng:Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán NVL ti cụng ty
Phm vi nghiờn cu:

Thi gian: T 01/01/2014 n 31/12/2014
Khụng gian: ti c thc hin ti cụng ty TNHH Thng mi Quang Cng
1.4 Phng Phỏp nghiờn cu:
Phơng pháp duy vật biện chứng: Làm rõ các kết quả trong nghiên cứu nguyên lý
về sự phát triển xây dựng cơ sở phơng pháp luận cho nhận thức của hoạt động thực
tiễn.
Phơng pháp thng kê kinh tế: Khi đánh giá các mối quan hệ kiểm tra,doanh
nghiệp thờng sử dụng số liệu theo dạng chuỗi thời gian,các sự kiện quan sát đợc sắp
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 4
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
xếp theo trình tự thời gian để nghiên cứu các biến số kinh tế vĩ mô. Sự tiêu dùng
trong một nền kinh tế. Do vậy ph thuộc vào tổng thu nhập lao động và của cải,tiền
lãi thực tế
Phơng pháp phân tích: Việc phân tích hoạt động kinh doanh còn là một trong
những lĩnh vực không chỉ đợc quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tợng
kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể định tính trớc khả
năng sinh lợi của hoạt động.Từ đó phân tích và dự đoán trớc mức độ thành công của
kết quả kinh doanh. Qua đó,hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả
mà còn là việc kiểm tra, xem xét trớc khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch
định chiến lợc tối u.
1.5 Kt cu ca ti:
Gm 4 phn:
Phn 1: Tng Quan v ti nghiờn cu
Phần 2: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Phần 3: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thng Mi
Quang Cng
Phần 4: Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Thng Mi Quang Cng.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 5

Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
CHNG 2
Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị
tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có thành thực thể sản
xuất của sản phẩm
2.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chim một tỉ lệ
khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn
bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Trong quá
trình tham gia vào sản xuất dới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
2.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL
2.1.2.1. Vai trò của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò
rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kì
một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL tức là phải có đầu vào
hợp lí. Nhng chất lng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lợng của NVL
làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lợng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng tới
quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của
doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng
nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL
là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn
dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc

luân chuyển vốn lu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách
hợp lí và tiết kiệm.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 6
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
2.1.2.2. yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL.
Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp đến
sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp thờng
xuyên liên tục mà còn đảm bảo đợc số lợng, quy cách giá cả của NVL giúp cho sản
xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngợc lại nó sẽ gây khó khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác định mức
dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.
Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở
xác định các định mức dự toán có nh vậy mới hạ thấp đ ợc chi phí, từ đó hạ thấp
đợc giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt công
tác kế toán NVL.
2.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế
toán nguyên vật liệu.
2.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL
Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả
trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ
những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tợng
sử dụng, ngăn ngừa các hiện tợng h hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh đợc tình
trạng ứ đọng hay khan hiếm vật t ảnh hởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm

đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính xác, hợp lí,
kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ
xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ
đóđề ra biện pháp quản lý thích hợp.
2.1.3.2. í nghĩa của hạch toán NVL
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 7
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra có nh vậy
mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp.
2.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị
trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà
nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất nh sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và tạo
thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có
và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Phân loại và đánh giá NVL
2.2.1.Đánh giá NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại
khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể quản
lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục vụ
cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:

Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ sở vật
chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,
hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh: than, củi, xăng, dầu
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 8
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và
thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ
cha kể trên.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật t
Vật t đợc đánh giá theo giá thực tế
Ngoài việc đánh giá thực tế, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán.
2.2.2.2. Tính giá NVL:

Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan trọng
trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy đủ
chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định đợc giá trị tồn
kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức dự
trữ.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn ngời
bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế (-) các khoản giảm
giá hàng mua đợc hởng.
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị
nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 9
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
- Với NVL đợc tăng thởng: Tính theo giá thị trờng tơng đơng (+) chi chí
tiếp nhận (nếu có).
Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các sổ sách
kế toán về nguyên vật liệu đợc phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, sau khi xác
định đợc mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị nguyên vật liệu, công cụ từ
giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế xuất kho:
Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất kho đợc
tính theo các phơng pháp sau:

* Các phơng pháp khác:
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn
đầu kì và nhập trong kì).
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ
vào số lợng xuất kho trong kì
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr ớc, xuất
hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do
vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua
vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định.
- Phơng pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế
của nguyên vật liệu đó. phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp giá thực tế
đích danh và thờng sử dụng với các nguyên vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, thích hợp trong trờng hợp lạm
phát.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 10
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
2.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.3.1. Phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lợng, chất
lợng và chủng loại.
2.3.1.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Trình tự ghi chép
+ ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số

lợng
Bớc 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ kho
thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và
xuất tơng ứng
Bớc 2: Thủ kho th ờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ
kho.
Bớc 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên
vật liệu trên thẻ kho.
Bớc 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì ngời thủ kho
chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên
bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển
đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập
hoặc phiếu xuất.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng
loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bớc 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị
cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 11
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không th ờng xuyên và trình độ chuyên

môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 2.1:Theo phơng pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
2.3.1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lợng và giá trị
Trình tự ghi chép:
+ ở kho: giống phơng pháp thẻ song song ở trên
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 12
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho chuyển
đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên vật liệu
và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất nguyên vật
liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và
bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại
nguyên vật liệu tơng ứng.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn

của đầu tháng tiếp theo.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
Nhợc điểm: công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng làm cho
các báo cáo kế toán thờng không kịp thời
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập
- xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do
vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 2.2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 13
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
2.3.1.3. Phơng pháp ghi sổ số d:
Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế toán theo
chỉ tiêu giá trị
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện vật
trên thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song nh ng cuối tháng thủ kho lập sổ số
d trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế

toán nguyên vật liệu.
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số
d.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đ ợc chứng từ do thủ kho đem
đến ghi đơn giá tình thành tiền.
Bớc 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị nguyên
vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại
nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bớc 4: Cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến kế toán
tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số d cột giá trị.
Bớc 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá
trị sổ số d và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân
và điều chỉnh.
Bớc 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 14
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Ưu điểm: giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
kinh tế về nhập - xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng đợc hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp
tơng đối cao.
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 15
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Thẻ kho

Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ số d
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế xuất
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
-mu s th kho v s chi tit NVL:
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths Võ Thị Minh
Đơn vị :
Địa chỉ :
Mẫu số S09 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ t&ưởng BTC)
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
- Tên nhãn hiệu,quy cách,vật tư:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
ST
T
Ngà

y
thán
g
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhậ
p
Xuất
Nhậ
p
Xu
ất
Tồ
n
A B C D E F 1 2 3 G
Cộng cuối kỳ x x
- Sổ này có t&ang, đánh từ t&ang 01 đến t&ang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2011
Tài khoản: 152.Tên kho: Kho 2
Dây điện
SVTH: Ngô Xuân Luân - Lớp DHKT7BTH 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths Võ Thị Minh
Đơn vị tính: đ
Chứng từ Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Ghi chú
Ngày
tháng
Số lượng
Thành
tiền
Số lượng
Thành
tiền
Số lượng
Thành
tiền
B C D 1 2 3= 1x2 4 5= 1x4 6 7= 1x6
- Số dư

đầu
… …. …. …. … … …… … …… ……



… … … … … … … … … …

Cộng
phát
sinh x X

Số dư
cuối kỳ x X
- Số này có…t&ang, đánh từ t&ang số 01 đến t&ang…
- Ngày mở sổ:…
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họtên, đóng dấu)
SVTH: Ngô Xuân Luân - Lớp DHKT7BTH 18
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
2.3.2. Kế toán tổng hợp NVL
2.3.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là cách phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng một cách thờng xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phơng pháp này
đợc sử dụng phổ biến vì có đ ợc chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp
thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc nhập - xuất -
tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhng bên cạnh

đó phơng pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và công sức.
- Chng t s dng:
Phiu nhp kho
Phiu xut kho
Phiu xut kho kiờm vn chuyn ni b
Phiu xut vt t theo hn mc
Bng phõn b vt liu s dng
- Ti khon s dung:
152: Nguyờn liu, vt liu
- S sỏch k toỏn:
S k toỏn chi tit nguyờn vt liu
S k toỏn tng hp nguyờn vt liu
- Phng phỏp hch toỏn:
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 19
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kờ khai
thng xuyờn
TK 151
TK 152
TK 621
Nguyên vật liệu đi đờng kỳ trớc
kỳ này đã về nhập kho
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 331, 111, 112, 141, 331
Tăng do mua ngoài
(phơng pháp khấu trừ VAT)
Thuế VAT
đợc khấu trừ
TK 133
TK 333

Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhập cấp phát, khụng thởng
TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhập lại vốn góp
liên doanh
TK 627, 641,642
Xuất cho sản xuất chung
bán hàng, QLDN
TK 632 (157)
Xuất gửi bán
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths Võ Thị Minh
SVTH: Ngô Xuân Luân - Lớp DHKT7BTH 21
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
2.3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng thức này, giá trị vật t xuất dùng đợc tính theo công thức
Giá trị xuất kho = - -
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và

cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu nên ở phơng pháp
này kế toán sử dụng TK 611
- Chng t s dng:
Phiu nhp kho
Phiu xut kho
Phiu xut kho kiờm vn chuyn ni b
Phiu xut vt t theo hn mc
Bng phõn b vt liu s dng
- Ti khon s dung:
611: Mua Nguyờn liu, vt liu
- S sỏch k toỏn:
S k toỏn chi tit nguyờn vt liu
S k toỏn tng hp nguyờn vt liu
- Phng phỏp hch toỏn:
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 22
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152
TK 611
TK 151,152
Kết chuyển giá trị NVL
tồn đầu kỳ
TK 111,331,141
Giá trị NVL mua vào
(phơng pháp trực tiếp)
Giá trị NVL mua vào
(phơng pháp khấu trừ)
TK 1331
Thuế VAT
đợc khấu trừ

TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhập vốn liên doanh
cấp phát, tặng thởng
TK 412
Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Kết chuyển giá trị NVL
cuối kỳ
TK 331
Giá trị hàng mua trả lại
TK 1331
Thuế VAT không đợc
khấu trừ của hàng trả lại
TK 632
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
TK 821,138,334
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412
Đánh giá giảm nguyên
vật liệu
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths Võ Thị Minh
SVTH: Ngô Xuân Luân - Lớp DHKT7BTH 24
Chuyờn tt nghip GVHD: Ths Vừ Th Minh
2.3.3.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL
ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật liệu là
tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán
hiện hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung

- Nhật ký - chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy định ghi sổ riêng.
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự kế toán của Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhập ký chung
Bảng CĐ số
phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tong hợp chi tiết
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
SVTH: Ngụ Xuõn Luõn - Lp DHKT7BTH 25

×