TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NƠI THỰC TẬP: CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5
GIÁO VIÊN HD : LÊ NGỌC HỘI
SINH VIÊN TH : NGUYỄN VĂN TÂM
MSSV : 11019723
LỚP : CDDI13ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện nay, các dây truyền sản
xuất ngày càng hiện đại. Đứng đầu là phải kể đến sự phát triển vượt bậc của
ngành Điện – Điện tử.
Để đáp ứng điều đó thì những người học và làm trong các ngành kỹ thuật
nói chung và ngành Điện – Điện tử nói riêng luôn phải học hỏi, tiếp cận với công
nghệ mới. Đối với sinh viên, ngoài những thiết bị máy móc mà nhà trường trang
bị, sinh viên có điều kiện được tiếp xúc tìm hiểu trong các môn học cụ thể. Đó là
những lần thực tế rất bổ ích sau những giờ tìm hiểu lý thuyết trên lớp. Nhưng chỉ
dựa vào đó thì không đủ đối với sự phát triển nhanh của công nghệ. Chính vì lẽ
đó mà nhà trường luôn tạo điều kiện cho sinh viên được tìm hiểu thực tế qua
những đợt thực tập.
Đi thực tế là cách sinh viên nắm vững hơn về chuyên ngành đang theo học.
Có điều kiện tìm hiểu khoa học kỹ thuật đang áp dụng cho thực tại. Bước đầu làm
quen với môi trường làm việc. Quen với tác phong sản xuất trong công nghiệp.
Đó là những bài học sinh viên cần phải có khi sắp ra trường. Qua đợt thực tập
sinh viên sẽ hiểu nhiều hơn về máy móc và trang thiết bị đã được tìm hiểu trên
trường lớp. Kết quả thu được là sinh viên được tiếp cận với máy móc, dây truyền
sản xuất hiện đại. Và những hiểu biết về lĩnh vực mình thực tập đã được trình bày
qua bài báo cáo này.
Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại công ty cổ phần
LILAMA 5. Công ty chuyên gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghệ của
các công trình công nghiệp, của các nhà máy.
Tuy em đã thực hiện báo cáo này dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê
Ngọc Hội, định hướng cách lấy số liệu và xử lý các số liệu trong quá trình làm
bài nhưng với một khoảng thời gian ngắn đi thực tập thực tế tại công ty và 1 phần
kiến thức còn hạn chế của mình nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi những
thiếu sót.Rất mong các thầy cô,các bạn trong lớp nhận xét và góp ý để em hoàn
thiện bài báo cáo được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, ngày….tháng….năm2014
GV Nhận xét,đánh giá
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
DANH MỤC HÌNH
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
PHẦN A : TÌM HIÊU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 5
I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
* TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5
Công ty Cổ phần LILAMA 5 tiền thân là Công trường Lắp máy Thanh hoá
được thành lập năm 1976 để Lắp đặt Nhà máy Gạch Ba Lan và Nhà máy Xi
măng Bỉm sơn, năm 1978 được đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy số 5, đến năm
1979 hợp nhất với xí nghiệp lắp máy số 4 Hà Nam Ninh và được đổi tên thành
Liên hợp Xí nghiệp Lắp máy 45 thi công lắp đặt Nhà máy Xi măng Bỉm sơn, khi
Nhà máy xi măng Bỉm sơn được lắp đặt xong, những người thợ Lắp máy lại lên
đường vào Đồng nai lắp đặt Nhà máy Thuỷ điện Trị an, Xi măng Hà tiên, xi
măng Sao mai Năm 1989 sau khi hoàn thành nhiệm vụ những người thợ của
liên hợp lắp máy 45 lại trở về Bỉm sơn và đến năm 1993 Liên hợp xí nghiệp lắp
máy 45 lại được thành lập lại thành Xí nghiệp lắp máy số 5 theo quyết định số
002A/BXD –TCLĐ ngày 27/01/1993 Bộ xây dựng. Đến ngày 01/12/1995 Xí
nghiệp Lắp máy số 5 được đổi tên thành Công ty Lắp máy & XD số 5.
Bước sang năm 2006 Công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần
LILAMA 5 theo quyết định số 667/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng và chính thức
hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ tháng 7/2006.
Là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt nam (LILAMA)
thuộc Bộ Xây Dựng, hạch toán kinh doanh độc lập với hơn 30 năm hình thành
phát triển, Công ty có đội ngũ Cán bộ & Công nhân làm việc chuyên nghiệp lành
nghề. Công ty chuyên gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghệ của các công
trình công nghiệp, của các nhà máy như:
* Các nhà máy xi măng trọng điểm với công suất từ 1,2 đến 2,4 triệu
tấn/năm như:
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
- Nhà máy xi măng Sao Mai.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
- Nhà máy xi măng Bút Sơn.
- Nhà máy xi măng Nghi Sơn.
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai.
- Nhà máy xi măng Tam Điệp.
- Nhà máy xi măng Sông Gianh.
- Nhà máy xi măng Hải Phòng.
- Nhà máy xi măng Thăng long.
- Nhà máy xi măng Cẩm Phả.
* Các nhà máy đường có công suất từ 4000÷ 6000 tấn mía/ngày như:
- Nhà máy đường Quỳ hợp.
- Nhà máy đường Lam Sơn.
- Nhà máy đường Việt - Đài.
* Nhà máy lọc dầu Dung quất.
* Các nhà máy điện như:
- Nhà máy Thuỷ điện Trị an.
- Nhà máy thuỷ điện Hoà bình.
- Nhà máy nhiệt điện Ninh bình.
- Nhà máy nhiệt điện Phả lại.
-Nhà Máy Nhiệt điện Uông Bí
* Các trạm điện như:
- Trạm bù điện 500 KV Hà tĩnh.
- Trạm bù điện 500 kV Fleicu.
- Trạm điện 220 kV Vân trì.
- Trạm điện 110 kV Nông cống - Thanh hoá và nhiều trạm điện có điện áp
từ 6-35kV trên toàn quốc.
Hiện nay Công ty đang tham gia thi công xây dựng các nhà máy: Xi măng
Sơn La, Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1.200 MW, Nhà máy, Nhà máy nhiệt điện
Nghi sơn, Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy bò sữa TH Millk. Gia
công, chế tạo và lắp đặt Cầu Rồng Đà Nẵng
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật giỏi, công nhân tay nghề cao được trang
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ thi công chuyên dụng tiên tiến, với gần 1.100
CBCNV đang làm việc trên các công trình mà Công ty đảm nhận.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
1. Về cơ cấu tổ chức
Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị với chủ tịch hội đồng quản trị là
Ông Trần Văn Mão. Đứng thứ hai là tổng giám đốc công ty là Ông Phạm Đình
San, phó tổng giám đốc công ty là Ông Lưu Huy Phúc
Công ty có 04 khối hành chính là :
- Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Công
ty, giúp việc cho Giám Đốc Công ty về các lĩnh vực: Tổ chức, Nhân sự, Tiền
lương; giải quyết chế độ chính sách cho CNVC và kiểm tra các đơn vị trực thuộc
Công ty về việc tổ chức thực hiện công tác Tổ chức - Lao động - Tiền lương; An
toàn và bảo hộ lao động
- Phòng Kế toán - Tài chính : Có chức năng quản lý tài chính, giám sát
mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công
các kế toán, thống kê kinh tế và hoạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản
lý mới.
- Phòng Vật tư quản lí xe, máy : Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên
vật liệu, máy móc, phụ tùng…), tiếp nhận hàng hoá nội địa và nhập khẩu, đặt gia
công chế tạo thiết bị phụ tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trí sản xuất
liên tục. Nắm vững giá cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn vị
lập định mức,dự trù nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế.
- Phòng kinh tế Kỹ thuật- Kế hoạch: thực hiện việc tổ chức và giao dịch
với các bên đối tác, bán sản phẩm.
III. NGUỒN NHÂN LỰC,CHÍNH SÁCH VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
1.Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản của Công ty, phải kể đến đặc tính
nguồn nguyên liệu tốt và ổn định tại địa phương.
Tổng số công nhân viên trong nhà máy là 654 người. Trong đó :
- Số kỹ sư là 63 người
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
-Số Cao đẳng và trung cấp là 451 người
- Số lao động phổ thông là 140 người
Công Ty Cổ Phần LILAMA 5 có một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật cao, năng động và sáng tạo.
Các kỹ sư, cử nhân đại học nhiệt tình trong công việc, ham học hỏi để nâng
cao kiến thức cùng với những công nhân kỹ thuật được hướng dẫn, đào tạo
thường xuyên là nguồn lực quý giá của Công ty.
2.Chính sách và mục tiêu
Để chủ động thực hiện được các yêu cầu trên, ngay trong quá trình lắp đặt
dây chuyền I, ngoài việc tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho người
lao động trong đơn vị bằng việc bố trí công việc hợp lý, thực hiện đầy đủ các chế
độ quy định của Nhà nước cho người lao động như lương, thưởng, các chế độ
BHXH, BHYT, đảm bảo an toàn lao động cho những cán bộ kỹ sư trẻ, có trình
độ chuyên sâu về lĩnh vực cơ khí, điện, xây dựng
IV. CÁC LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
- Chế tạo va lắp đặt thiêt bị tiêu chuẩn: vỏ quạt, vỏ lò hơi, đường ống dẫn
khí, lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi túi, kết cấu thép, dầm thép, bình bể dung tích lớn,
bình bể chịu áp lực cao trong các công trình công nghiệp.
- Hệ thống băng truyền
- Chế tạo và lắp đặt cho các công trình nhiệt, thủy điện.
- Sản phẩm phục vụ ngành điện bao gồm: Tủ bảng điện trung, hạ thế, trạm
biến áp hợp bộ, trạm kiốt, hòm công tơ, tủ chiếu sáng, tủ điều khiển và các sản
phẩm cơ khí liên quan đến ngành điện.
- Sản phẩm cơ khí: Đường ống và van, Vỏ quạt công nghiệp, Lọc bụi tĩnh
điện.
* Đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề, được đào tạo tại các trung
tâm đào tạo nghề quốc tế; Không ngừng đổi mới trang thiết bị tiên tiến.
* Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002;
* Được cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm của các nhà đầu tư;
* Nhiều năm tham gia chế tạo, lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn, vỏ quạt,
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
kết cấu thép, bình bể, bình chịu áp lực, các thiết bị thông gió và lọc bụi Cho các
công trình công nghiệp;
* Sản phẩm của Tổng Công ty đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý, có uy
tín trên thị trường.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
- Phương hướng của nhà máy trong năm 2014 là nâng cao trình độ cho công
nhân,đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa vào bộ máy quản lí.
- Lĩnh vực hoạt động: Công nghiệp:
+Chế tạo: Thiết bi xây dựng, Thiết bị bê tông, thiết bị gạch, thiết bị băng tải,
gầu tải, vít tải, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi túi Kết cấu thép, khung nhà
công nghiệp, dầm chịu lực, giàn không gian.
- Thiết bị phi tiêu chuẩn, đường ống công nghiệp;
- Các loại bình bể, si lô chứa.
Xây dựng - thuỷ lợi - giao thông
-Xây dựng nhà công nghiệp, dân dụng, trường học, bệnh viện;
- Xây dựng trạm bơm, đê, kè hồ chứa nước;
- Thi công đường giao thông
+ Lắp đặt
- Lắp thiết bị công nghệ, đường ống, bảo ôn cho các công trình công nghiệp;
- Lắp khung nhà công nghiệp, xưởng sản xuất;
- Lắp thiết bị tự động, thiết bị điện, thiết bị đo, hiệu chỉnh điện;
- Lắp hệ thống điều hoà.
Các dịch vụ khác
- Cung cấp thiết bị cho các công trình công nghiệp, công trình Nhiệt điện,
Thuỷ điện, các trạm biến áp, đường dây
- Đào tạo công nhân kỹ thuật
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
- Xuất khẩu lao động
- Tư vấn đầu tư xây dựng
- Thiết kế
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
CHƯƠNG I:
NỘI QUY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
* Trong ngành điện lĩnh vực an toàn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,
nó ảnh hưởng tới tính mạng con người, đến tài sản của nhà nước và nhân dân.
Điện là một mặt hàng mua bán, nhưng lại là mặt hàng không mùi, không màu,
không vị. Ai cũng có thể mua về để sử dụng, nhưng nếu sử dụng không an toàn
thì sẽ mang lại hậu quả nghiêm trọng. và đây là 1 số quy định chung về an toàn
lao động điện khi vào nhà máy :
I. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử
dụng điện.
1. Tuân thủ Quy chuẩn này và các quy định về an toàn khác liên quan đến
công việc được giao.
2. Người sử dụng lao động phải
a) Đảm bảo điều kiện an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho
người lao động tại nơi làm việc và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
b) Huấn luyện kiến thức cần thiết về công tác an toàn cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn tại hiện
trường.
3. Tổ chức (cá nhân) thuê tổ chức (cá nhân) khác thực hiện các công việc có
khả năng xảy ra tai nạn do điện thì hai bên phải thoả thuận và quy định rõ ràng
các biện pháp an toàn, trách nhiệm của mỗi bên trước khi thực hiện công việc.
II. TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT
Người chỉ huy trực tiếp phải có mặt liên tục tại nơi làm việc, giám sát và có
biện pháp để nhân viên đơn vị công tác không thực hiện những hành vi có thể
gây tai nạn trong quá trình làm việc.
III. AN TOÀN KHI LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN.
1. Cắt điện để làm việc.
1.1. Khi thực hiện thao tác đóng hoặc cắt mạch điện cấp điện cho thiết bị,
người thực hiện phải sử dụng các trang bị an toàn phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
1.2. Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho sau khi cắt điện phải nhìn
thấy phần thiết bị dự định tiến hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có
điện từ mọi phía.
2. Làm việc với máy phát, trạm biến áp.
2.1. Khi công việc được thực hiện ở thiết bị đang ngừng như máy phát điện,
thiết bị bù đồng bộ và máy biến áp phải cắt tất cả các thiết bị đóng cắt nối với
đường dây và thiết bị điện nhằm ngăn ngừa có điện bất ngờ ở thiết bị.
2.2. Cho phép tiến hành các công việc thí nghiệm máy phát điện khi máy
phát đang quay không có kích từ và phải thực hiện theo quy trình thí nghiệm
được phê duyệt.
3. Làm việc với động cơ điện.
3.1. Khi tiến hành làm việc trên động cơ mà không tháo dỡ động cơ ra khỏi
mạch điện thì phải khóa cơ cấu truyền động cấp điện cho động cơ, khóa nguồn
điều khiển động cơ và treo biển báo để tránh đóng nhầm điện trở lại.
3.2. Khi tiến hành làm việc trên động cơ mà phải tháo các cực của động cơ
ra khỏi mạch cung cấp điện, phải nối ngắn mạch 3 pha và đặt nối đất di động ba
đầu cực cấp điện cho động cơ tại phía nguồn cung cấp.
3.3. Các đầu ra và phễu cáp của động cơ đều phải có che chắn, bắt chặt bằng
bu lông. Cấm tháo các che chắn này trong khi động cơ đang làm việc. Các phần
quay của động cơ như vòng tiếp điện, bánh đà, khớp nối trục, quạt gió đều phải
che chắn.
3.4. Trước khi tiến hành công việc ở các động cơ bơm hoặc quạt gió phải
thực hiện các biện pháp chống động cơ quay ngược.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
CHƯƠNG II:
CÔNG VIỆC THỰC TẬP ĐƯỢC GIAO
1. Tìm hiểu tổng quan về dây chuyền và công nghệ sản xuất xi măng của
nhà máy xi măng Tam Điệp
2. Sữa chữa công trình tại nhà máy xi măng Tam Điệp
3.Theo người hướng dẫn sữa chữa, bão dưỡng các động cơ, máy nén khí
4. Tìm hiểu về máy nén khí của nhà máy xi măng Tam Điệp
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
CHƯƠNG III
TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ CUNG CẤP
ĐIỆN CỦA CÔNG TY XI MĂNG TAM ĐIỆP ĐỂ VẬN DỤNG
VÀO LẮP ĐẶT VÀ SỮA CHỮA CÔNG TRÌNH.
3.1 Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng của công ty xi măng tam điệp.
3.1.1 Sơ đồ công nghệ dây chuyền sản xuất xi măng.
3.1.2 Quá trình sản xuất xi măng được mô tả qua 3 giai đoạn cụ thể như sau:
3.1.2.1. Quá trình chuẩn bị nguyên nhiên liệu:
Từ mỏ, đá vôi được khai thác (nổ mìn) và được vận chuyển bằng xe tải về
đổ qua máy đập búa (1) đưa về kích thước nhỏ hơn và đưa lên máy rải liệu (2) để
rải liệu chất thành đống trong kho (đồng nhất sơ bộ). Tương tự với đất sét, phụ
gia điều chỉnh (quặng sắt, đá si líc, quặng bô xít ), than đá và nguyên liệu khác
cũng được chất vào kho và đồng nhất theo cách trên.
Tại kho chứa, mỗi loại sẽ được máy cào liệu (5) và (6) cào từng lớp (đồng
nhất lần hai) đưa lên băng chuyền để nạp vào từng Bin chứa liệu (7) theo từng
loại đá vôi, đất sét, quặng sắt
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
Than Đá thô từ kho chứa sẽ được đưa vào máy nghiền đứng (20) để nghiền,
với những kích thước hạt đạt yêu cầu sẽ được đưa vào Bin chứa (21) còn những
hạt chưa đạt sẽ hồi về máy nghiền nghiền lại đảm bảo hạt than nhiên liệu cháy
hoàn toàn khi cấp cho lò nung và tháp trao đổi nhiệt.
3.1.2.2. Quá trình sản xuất Clinker thành phẩm:
Từ các Bin chứa liệu (7), từng loại nguyên liệu được rút ra và chạy qua hệ
thống cân định lượng theo đúng tỷ lệ cấp phối đưa ra từ nhân viên vận hành điều
khiển (tỷ lệ phối liệu được quyết định từ phòng thí nghiệm). Tấc cả nguyên liệu
đó sẽ được gom vào một băng tải chung và đưa vào máy nghiền đứng (8) để
nghiền về kích thước yêu cầu, tại đây nguyên liệu đã được đồng nhất một lần
nữa. Bột liệu sau khi nghiền được chuyển lên Silo đồng nhất (9) chuẩn bị để cấp
cho lò nung, dưới Silo đồng nhất có hệ thống sục khí nén liên tục vào Silo để tiếp
tục đồng nhất lần nữa.
Để có một sản phẩm Clinker ổn định chúng ta thấy nguyên liệu phải qua ít
nhất 4 lần đồng nhất.
Tháp trao đổi nhiệt (11) và Lò quay nung Clinker (12).
1. Tháp trao đổi nhiệt (11) là một hệ thống gồm từ 3-5 tầng, mỗi tầng có 1
hoặc 2 Cyclone có cấu tạo để tăng thời gian trao đổi nhiệt của bột liệu. Bột liệu
được cấp từ trên đỉnh tháp và đi xuống, nhiệt nóng từ than được đốt cháy từ
Calciner và lò nung đi lên sẽ tạo điều kiện cho phản ứng tạo khoáng bên trong bột
liệu. Mặc dù bột liệu đi xuống và khí nóng đi lên nhưng thực chất quá trình này là
trao đổi nhiệt cùng chiều do cấu tạo đặc biệt của các Cyclon trao đổi nhiệt.
2. Lò nung (12) có dạng hình trụ tròn đường kính từ 3 - 5 mét và dài từ 30 -
80 mét tùy vào công suất của lò. Vỏ lò nung được làm băng thép chịu nhiệt, bên
trong có lót một lớp vật liệu chịu lửa. Góc nghiêng của lò từ 3% - 5% để tạo độ
nghiêng cho dòng nguyên liệu chảy bên trong. Tại đầu ra của Clinker sẽ có một
dàn quạt thổi gió tươi làm nguội nhanh Clinker .
Than mịn được rút từ Bin chứa trung gian (21) cấp cho các vòi đốt ở tháp
trao đổi nhiệt và lò nung để được đốt cháy nung nóng bột liệu.
Phối liệu được rút ra từ Silo chứa (9), qua cân định lượng và được đưa lên
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
đỉnh tháp trao đổi nhiệt bằng thiết bị chuyên dùng. Từ trên đỉnh tháp (11), liệu từ
từ đi xuống qua các tầng Cyclone kết hợp với khí nóng từ lò nung đi lên được gia
nhiệt dần lên khoảng 800-900
0
C trước khi đi vào lò nung (12). Trong lò, ở nhiệt
độ 1450
0
C các oxit CaO, SiO2, Al2O3, Fe2O3 có trong nguyên liệu kết hợp với
nhau tạo thành một số khoáng chính quyết định chất lượng của Clinker như: C3S,
C2S, C3A và C4AF. Viên Clinker ra khỏi lò sẽ rơi xuống dàn làm lạnh (13), hệ
thống quạt cao áp đặt bên dưới sẽ thổi gió tươi vào làm nguội nhanh viên Clinker
về nhiệt độ khoảng 50 ÷ 90
0
C, sau đó Clinker sẽ được chuyển lên Silo chứa
Clinker.
3.1.2.3. Quá trình sản xuất xi măng và đóng bao thành phẩm:
Clinker sẽ được rút từ Silo, cấp vào Bin chứa (15) để chuẩn bị nguyên liệu
cho quá trình nghiền xi măng. Tương tự Thạch Cao và Phụ Gia từ kho cũng được
chuyển vào Bin chứa riêng theo từng loại. Dưới mỗi Bin chứa, nguyên liệu được
qua cân định lượng theo đúng khối lượng của đơn phối liệu, xuống băng tải chính
đưa vào máy cán (16) để cán sơ bộ, sau đó được đưa vào máy nghiền xi măng
(17). Bột liệu ra khỏi máy nghiền được đưa lên thiết bị phân ly (18), tại đây
những hạt chưa yêu cầu sẽ được hồi lưu về máy nghiền để nghiền tiếp còn những
hạt đạt kích thước yêu cầu được phân ly tách ra, đi theo dòng quạt hút đưa lên lọc
bụi (19) thu hồi toàn bộ và đưa vào Silo chứa xi măng (22). Quá trình nghiền sẽ
diễn ra theo một chu trình kín và liên tục.
Từ Silo chứa (22) xi măng sẽ được cấp theo 2 cách khác nhau:
1. Rút xi măng cấp trực tiếp cho xe bồn nhận hàng dạng xá/rời.
2. Và cấp qua máy đóng bao (23), để đóng thành từng bao 50kg giao đến từng
phương tiện nhận hàng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
Hình 3.1 Sơ đồ khối công nghệ
3.2. CÔNG ĐOẠN NGHIỀN LIỆU
3.2.1. Mục Đích
Vận hành các thiết bị trong công đoạn nghiền liệu để chuẩn bị bột liệu mịn
để cung cấp cho lò nung.
Vận hành các thiết hị trong hệ thống hoạt động an toàn, đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu về công nghệ.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
3.2.2. Phạm vi và đối tượng sử dụng
3.2.2.1. Phạm vi áp dụng
Cán bộ và nhân viên vận hành công đoạn nghiền liệu của phòng điều khiển
trung tâm.
Cán bộ và công nhân vận hành xưởng Nghiền liệu.
3.2.2.2. Đối tượng sử dụng
Cán bộ kỹ thuật, quản lý dùng để giám sát vận hành và làm tài liệu tham
khảo trong giảng dạy.
3.3. NỘI DUNG
3.3.1. Giới thiệu chung về công đoạn
Công đoạn nghiền liệu bao gồm các thiết bị chính sau:
- Máy nghiền đứng HRM 2800.
+ Động cơ kiểu: YRKK630-06.
+ Công suất: 1260 KW.
+ Điện áp: 6000 V.
+ Tốc độ:993 v/ph.
- Đường kính bàn nghiền”: 3820 mm.
- Tốc độ bàn nghiền: 32 v/ph.
- Đường kính con lăn: 1700 mm.
- Chiều rộng con lăn: 560 mm.
- Phân ly khí động hiệu suất cao HRM28-01.
- Hệ thống cấp liệu.
- Quạt máy nghiền.
- Hệ thống tuần hoàn liệu: Gầu nâng (1201/1301-01).
- Hệ thống vận chuyển sản phẩm: Gầu nâng (1202-01), máng khí động
(1201/1301-08), băng tải cao su (1105-14)…
- Máy nghiền liệu được thiết kế với năng suất 120 T/h. Sản phẩm đầu ra có
độ mịn là: ≤ 120% trên sàng R0.08 mm, độ ẩm ≤ 0,5%.
- Nguyên liệu đầu vào:
+ Độ ẩm ≤ 10%.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
+ Cỡ hạt: ≤ 40 mm.
3.4. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOẠN
Nguyên liệu được vận chuyển từ kho đồng nhất đến các két chứa riêng
biệt, bao gồm đất sét, đá vôi, cao silíc, quặng sắt.
Từ các két chứa, nguyên liệu được tháo xuống các cân bằng định lượng
(1105-08, 1105-11, 1105-12, 1105-12) qua hệ thống van (1105-7, 1105 - 9,
1105-7, 1105-7) theo phần trăm đã định trước do hệ thống điều khiển cân đối và
điều chỉnh phối liệu tự động thực hiện. Bộ điều khiển cân đối bột liệu sẽ giữ tỉ lệ
cấp liệu phù hợp với các hệ số chế tạo mục tiêu, từ cân bằng định lượng nguyên
liệu được vận chuyển đưa đến đầu vào của máy nghiền bằng hệ thống băng tải
(1105-14). Để tránh kim loại lẫn trong nguyên liệu rơi vào trong máy nghiền, hệ
thống vận chuyển cấp liệu máy nghiền (1201/1301- 03) được lắp một máy tách
bỏ kim loại (1105-15) kiểu từ tính trên đầu cuối của băng tải. Cũng trên băng tải
này, một máy phát hiện kim loại (1105-16) được trang bị để loại trừ kim loại
không nhiễm từ các kim loại này sẽ được loại bỏ trước khi vào máy nghiền.
Nguyên liệu được nạp vào máy nghiền nhờ một van quay (1201/1301-02).
Qua van quay (1201/1301-02) nguyên kiệu rơi vào một ống trượt và nạp vào
bàn nghiền. Bàn nghiền quay trên trục cố định nhờ động cơ và hộp giảm tốc máy
nghiền. Máy nghiền (1201/1301- 03) là máy nghiền con lăn kiểu đứng, nguyên
liệu được nghiền mịn do lực trà sát giữa con lăn và bàn nghiền. Lực ép được sinh
ra do áp suất thủy lực của hệ thống bơm thủy lực được lắp cho hệ thống máy
nghiền. Áp suất thủy lực được điều chỉnh bằng cách thay đổi điểm đặt trong
phòng điều khiển trung tâm, vật liệu được giữ trên bàn nghiền nhờ vòng chặn,
chiều cao của vòng chặn được điều chỉnh theo quá trình nghiền tối ưu. Tại ngoại
biên của bàn nghiền, vật liệu tràn qua vòng chặn và phân tán vào dòng khí nóng
được thổi qua vòi phun ở phía dưới bàn nghiền. Một số ít các hạt nguyên liệu có
kích thước lớn có thể rơi qua vòng vòi phun. Phần vật liệu này được hồi lưu lại
máy nghiền để nghiền lại theo hệ thống tuần hoàn vật liệu.
Những hạt vật liệu đã được nghiền min sẽ phân tán vào dòng khí và được
đưa lên máy phân ly. Ở máy phân ly có lắp các cánh dẫn hướng dọc theo rôto để
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
phân bố đều hỗn hợp khí và lọc bụi theo chu vi của phân ly. Những hạt vật kiệu
không đạt tiêu chuẩn về độ mịn sẽ va đập vào cánh rôto và được hồi lưu lại máy
nghiền để nghiền lại, phần hạt mịn có kích thước đạt yêu cầu sẽ theo dòng khí
chạy tới két lắng (cyclon). Sản phẩn thu hồi được dưới các cyclon lắng được đưa
tới gầu nâng (1202- 01) vận chuyển tới si lo chứa đồng chất bột liệu với sức chưa
5200 tấn. Khí ra khỏi các cyclon được tuần hoàn lại máy nghiền một phần được
làm sạch trong lọc bụi tĩnh điện được đưa ra môi trường. Tốc độ của roto có thể
được điều chỉnh để thu được sản phẩm có độ mịn đạt yêu cầu.
Khí thổi qua máy nghiên để sấy khô nguyên liệu được lấy từ tháp điều hòa
khí thải (1201/1301-16), nguyên liệu được hút vào máy phân ly bởi quạt hút của
máy nghiền (1201-12) đặt giữa lọc bụi tĩnh điện và 2 cyclon lắng (1201/1301-
06). Dòng khí được điều chỉnh bởi ống đo áp venturi đặt giữa cyclon và quạt máy
nghiền.
3.5. VẬN HÀNH CÔNG ĐOẠN
3.5.1. Công việc chuẩn bị
3.5.1.1. Người vận hành trung tâm phải kiểm tra các vấn đề sau:
Liên hệ với xưởng Điện để biết chắc chắn rằng nguồn điện cung cấp đã sẵn
sàng.
Kiểm tra két chứa vật liệu thô phải có đủ và sẵn sàng.
Kiểm tra si lo chứ bột liệu phải ở mức thấp.
Kiểm tra hệ thống vi tính tại phòng điều hành trung tâm phải ở trạng thái
sẵn sàng.
Xóa báo động toàn bộ các thiết bị trong công đoạn. Hệ thống vận chuyển
gầu nâng (1201/1301- 01), máng khí động (1201/1301- 08), xích cào (1201/1301-
26-1) phải hoạt động bình thường ở trạng thái sẵn sàng.
3.5.1.2. Người vận hành trung tâm liên hê với xưởng nguyên liệu để thực hiện
các công việc sau:
Kiểm tra và biết chắc chắn rằng các công việc sửa chữa, thay thế, lắp đặt các
thiết bị trong công đoạn nghiền liệu và các thiết bị có liên quan đã hoàn thành.
Kiểm tra và biết chắc chắn không có người hay chướng ngại vật dụng cụ ở
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
bên trong các thiết bị của công đoạn nghiền liệu và các thiết bị liên quan đến
công đoạn: Các cửa máy nghiền, nắp vít tải, nắp lọc bụi…đã đóng.
Bố trí nhân lực ở những vị trí cần thiết.
Kiểm tra hệ thống nước làm mát, khí nén, dầu nhiên liệu phải đủ và thông
suốt.
Các điều kiện về an toàn phải sẵn sàng (dầu mỡ bôi trơn, bảo vệ nhiệt độ …)
Kiểm tra các van trong các đường ống dẫn khí nóng tới máy nghiền phải ở
trạng thái đóng.
3.5.2. Theo dõi và điều chỉnh quá trình.
3.5.2.1. Theo dõi và điều chỉnh năng suất.
a; Cấp liệu ban đầu: Dựa vào tình trạng máy nghiền trước khi chạy lại để
chọn điểm đặt phù hợp, có thể dựa trên các căn cứ sau:
Dựa vào năng suất thiết kế của máy nghiền: ( điểm đặt ban đầu khoảng
60%).
Dựa vào các kết quả đã đạt trong quá trình vận hành ở điều kiện tương tự.
Dựa vào đặc tính của nguyên liệu đang sử dụng, đặc biệt về độ ẩm và cỡ
hạt.
Căn cứ vào khả năng hiện tại của máy nghiền: Áp lực nghiền, nhiệt độ sấy,
thông gió, …
Căn cứ theo các nhận định sau khi khởi động trên cơ sở các kinh nghiệm
khi theo dõi các biến thiên của các thông số của quá trình, thiết bị … như công
suất động cơ, dòng các thiết bị vận chuyển, áp suất, nhiệt độ, mức vật liệu, độ
rung để điều chỉnh ngay.
b, Điều chỉnh lượng cấp liệu theo chiều hướng quá trình đi vào ổn định
dần, thông qua việc theo dõi độ rung, mức liệu, áp suất vi sai.
Áp suất vi sai: Phản ánh trở lực trong khoang nghiền, nình thường giá trị
này luôn đặc trưng cho lượng nguyên liệu trong khoang nghiền. Khi máy nghiền
ổn định nên đặt cấp liệu vào máy nghiền theo chế độ tự động.
Độ rung: Cần duy trì giá trị này càng thấp càng tốt (được 1mm/s càng tốt)
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
Độ rung của máy nghiền có dấu hiệu biến thiên lớn phải xác định nguyên
nhân để điều chỉnh ngay. Cần đặc biệt lưu ý về các bước điều chỉnh: Tăng tốc độ
phân ly, tăng cấp liệu, tăng áp lực nghiền, lượng nước vào máy nghiền… phải hết
sức mềm dẻo, khoảng điều chỉnh nhỏ, thay đổi đúng trình tự nhằm đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật.
Khi có kết quả phân tích về độ mịn trên sàng (R
008
) nếu không đạt thid điều
chỉnh lại tốc độ phân ly, cấp liệu, áp lực nghiền, thông gió… để đạt được độ mịn
theo yêu cầu
Nên điều chỉnh quá trình nghiền sao cho lượng sản phẩm đầu ra tương
đương với cấp liệu đầu vào.
3.5.2.2. Theo dõi và điều chỉnh chế độ thông gió và sấy.
Việc điều chỉnh thông gió và sấy trong hệ thống máy nghiền liệu luôn đồng
hành với quá trình điều chỉnh năng suất nhằm đảm bảo các yêu cầu về độ mịn và
độ ẩm.
Áp suất vi sai là thông tin quan trọng để điều chỉnh năng suất đảm bảo cho
sự hoạt động ổn định của quá trình.
Điều chỉnh thông gió bằng điều chỉnh quạt máy nghiền và các van trước và
sau quạt.
3.5.3. Khởi động công đoạn.
Các động cơ, máy móc, các van và các thiết bị khác được vận hành điều
khiển từ hệ thống điều khiển trung tâm. Từ phòng điều khiển trung tâm, công
đoạn nghiền liệu có thể được vận hành bởi một số các chương trình và chức năng
trực tiếp.
Nguyên tắc chung của liên động vận hành là không máy móc nào được
khỏi động khi các máy cuối nguồn của nhóm chưa được khởi động và khởi động
không đúng trình tự đã sắp đặt trong nhóm. Việc dừng bất kỳ máy nào sẽ là
nguyên nhân dừng của các máy trước nó theo trình tự
Bước 1. Chạy nhóm1: 1202- 01 Gầu nâng (1201- 01 Gầu nâng NE5013-
06).
Bước 2. Chạy nhóm 2: Quạt khí nén, lọc bụi tĩnh điện (1201/1301- 01).
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
Bước 3. Chạy nhóm 3: HY602 hệ thống bơm dầu thủy lực.
Bước 4. Chạy nhóm 4: Các thiết bị bôi trơn và hộp giảm tốc.
Bươc 5. Chạy nhóm 5: Máy phân ly HRM28-01.
Bước 6. Chạy nhóm 6: Khởi động động cơ máy nghiền.
Bước 7. Chạy nhóm 7: Khởi động hệ thống cấp liệu vào gồm băng tải cao
su (1105- 14).
Theo dõi quá trình hoạt động của máy có phương án điều chỉnh hợp lý.
3.5.4. Dừng công đoạn
3.5.4.1. Dừng chủ động:
Dừng chủ động theo trình tự sau:
Giảm năng suất cấp liệu, giảm áp lực nghiền tương ứng, dừng cấp nước,
giảm tác nhân sấy đến cắt hết, giảm dần thông gió tránh áp suất đầu vào quá cao
và dừng máy nghiền.
Chuyển các chế độ điều chỉnh tự động về bằng tay để điều chỉnh cho
nhanh và phù hợp.
Tiếp tục duy trì thông gió và vận chuyển bột liệu mịn cho đến khi hệ
thống máy nghiền đủ nguội để sửa chữa.
Không để nhiệt độ trong máy nghiền cũng như toàn hệ thống tăng. Giảm
thông gió kịp thời tránh sức hút lớn của quạt có thể làm hỏng các van trên đường
ống.
Chờ cho các thiết bị đầu ra đã ra hết liệu thì dừng toàn bộ các thiết bị còn
lại và thông báo cho bộ phân có liên quan biết.
Quạt làm kín và các bơm dầu bôi trơn, hộp giảm tốc, ổ đỡ con lăn dừng sau
2 - 3 giờ sau khi mô tơ chính dừng.
3.5.4.2. Dừng do sự cố
Tùy theo trường hợp hệ thống sẽ tự động làm dừng theo liên động các thiết
bị phía đầu vào thiết bị có báo động sự cố đó, nếu là các điều kiện an toàn hệ
thống sẽ tự động dừng theo các liên động cài đặt trước.
Cần lưu ý theo dõi để cắt giảm nguồn nhiệt sấy, chế độ thông gió sao cho
khi chạy lại giảm được khả năng có thể bị quá tải cho thiết bị vận chuyển do bị
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
dừng đột ngột. Khi dừng liên tục do độ rung dao động lớn hoặc các biến thiên đột
nột làm dừng máy thì phải tiến hành làm nguội và yêu cầu công đoạn làm sạch
bàn nghiền, yêu cầu kiểm tra kỹ trước khi chạy lại.
Trường hợp dừng do mất nguồn điện đột ngột cần chạy làm sạch hệ thống
vận chuyển và thông gió để kiểm tra sự thông thoáng cần thiết trước khi chạy lại.
3.5.5. Một số tình huống thường gặp khi vận hành công đoạn nghiền liệu.
3.5.5.1. Sự cố thiết bị làm dừng công đoạn
Xảy ra khi một phần tử máy hay thiết bị của công đoạn đang chạy bị dừng
lại đột ngột đây là tình huống rất thường gặp trong vận hành. Về nguyên tắc các
thiết bị phía đầu vào đang hoạt động của thiết bị có sự cố sẽ phải dừng theo.
Trong trường hợp này ta hoàn toàn có thể chủ động dừng phần còn lại của công
đoạn để chờ xử lý. Tuy nhiên, nếu các sự cố nhẹ, đơn giản, khắc phục nhanh chỉ
cần điều chỉnh quá trình về trạng thái sẵn sàng cho hoạt động trở lại.
Trong công đoạn có rất nhiều thiết bị, mỗi thiết bị lại có nhiều nguyên
nhân làm dừng. Thường gặp nhất là các trường hợp mất nguồn điện cung cấp các
sự cố này khi xuất hiện sẽ không xóa được các báo động không sẵn sàng (khi đó
phải báo cho trưởng ca điện đi xóa báo động) các báo động về giám sát tốc độ, độ
rung, lệch băng, thường sẽ xóa hết ngay.
3.5.5.2. Tình trạng hoạt động của quá trình không ổn định
Biểu hiện qua các biến thiên về áp suất khí trong khoang nghiền, phân ly,
lượng sản phẩm đầu ra không ổn định, độ mở van dao động lớn (nếu đặt công
suất của quạt ở chế độ chủ động) Cần đưa về chế độ chỉnh bằng tay cho cấp
liệu, thông gió để điều chỉnh cho quá trình ổn định trở lại.
Tình trạng của quá trình không ổn định có thể do các nguyên nhân sau:
- Cấp liệu cho máy nghiền không phù hợp vật liệu ẩm, có vật lạ
- Điều chỉnh chế độ thông gió chưa phù hợp, có ách tắc trên đường vận
chuyển
- Quá trình sấy không đảm bảo, lớp liệu trên bàn nghiền không đều
3.5.5.3. Chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu
Độ ẩm
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Ngọc Hội
Độ ẩm thấp (bột liệu quá khô): Giảm lượng gió nóng, mở thêm van gió lạnh,
giảm lưu lượng gió qua máy nghiền (nếu có thể).
Độ ẩm lớn: Điều chỉnh ngược quá trình trên (đôi khi cần phải xử lý cả năng
suất).
Độ mịn
Khi độ mịn sản phẩm không đạt: Tăng tốc độ phân ly, giảm sức hút của
quạt, tăng áp lực nghiền, Nếu vẫn không được thì phải giảm cấp liệu vào máy
nghiền.
Trường hợp độ mịn quá nhỏ: Thực hiện các biện pháp ngược lại với quá
trình trên.
3.6. CÁC HỆ THỐNG TONG CÔNG ĐOẠN NGHIỀN LIỆU
3.6.1. Hệ Thống Bôi TRơn Con Lăn
3.6.1.1. Giới thiệu chung
Hệ thống bôi trơn con lăn của máy nghiền liệu của nhà máy xi măng
Vicem Tam Điệp đóng vai trò rất quan trọng trong công đoạn nghiền liệu. Ba con
lăn nghiền hình trụ nối với nhau bởi gông trung tâm. Ba trục của con lăn nằm
ngang và cách đều nhau 120*C trên một bệ đỡ có thể di chuyển lên xuống được
tại tâm của máy nghiền. Các ổ trục con lăn hình cầu được cố định bằng những
vòng tròn hình nón để giảm độ giơ và tăng công suất tải. Khi hệ thống con lăn
được hạ xuống (nhờ hệ thống bơm dầu và ba pitong thủy lực) dưới tác dụng quay
của bàn nghiền các con lăn sẽ tự quay quanh trục của nó. Lực nén ép, trà sát của
con lăn và mặt bàn nghiền sẽ làm cho vật liệu thô được nghiền mịn
3.6.1.2. Chức năng của hệ thống
Chức năng chính của hệ thống bôi trơn là bôi trơn con lăn để giảm ma sát
trong quá trình nghiền liệu, làm giảm điện năng tiêu thụ. Hệ thống bôi trơn gồm 1
tank dầu, 3 bơm cấp dầu đi bôi trơn con lăn, 3 bơm dầu hồi về tank, một bơm dầu
tuần hoàn.
-Hệ thống 3 bơm cấp dầu và 3 bơm hồi dầu hoạt động cùng nhau để duy trì
mức dầu đi bôi trơn con lăn
Sinh viên: Nguyễn Văn Tâm – MSSV: 11019723 Trang 20