Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần loài thuộc bộ ve giáp (acari oribatida) tại khu công nghiệp quang minh mê linh hà nội và phụ cận năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 55 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN





ĐÀO KIM THƢƠNG





NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN
LOÀI THUỘC BỘ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP QUANG MINH -
MÊ LINH - HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN NĂM 2012


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Sinh thái học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ THU ANH
TS. ĐÀO DUY TRINH





HÀ NỘI, 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, tôi nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu của thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin bày tỏ tấm
lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới:
Các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2 những
người đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm quý báu để
tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu này.
Ban lãnh đạo, các thầy cô, cán bộ trong tổ Động vật học, khoa Sinh -
KTNN đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành việc nghiên cứu
của mình.
Ban quản lý khu công nghiệp Quang Minh đã tạo điều kiện để tôi có thể
nghiên cứu và thu thập mẫu vật.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu
Anh, TS. Đào Duy Trinh người trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất
cả những người thân, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên và khích lệ để tôi
hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Đào Kim Thƣơng





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận là kết
quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị
Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Đào Kim Thƣơng



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT
Kí hiệu
Viết tắt
1
a
Số loài ở mỗi sinh cảnh nghiên cứu ở dạng sinh cảnh 1
2
A2
Độ sâu đất từ 11 - 20cm
3
A1

Độ sâu đất từ 0 - 10cm
4
b
Số loài ở mỗi sinh cảnh nghiên cứu ở dạng sinh cảnh 2
5
c
Số loài chung cho dạng sinh cảnh 1 và dạng sinh cảnh 2
6
H’
Chỉ số đa dạng
7
J
Chỉ số Jaccard
8
J’
Chỉ số đồng đều
9
KCN
Khu công nghiệp
10
R
Ruộng gần khu công nghiệp
11
V
Vườn quanh nhà nằm cạnh khu công nghiệp



MỤC LỤC
Nội dung

Trang
MỞ ĐẦU
1
1.Lí do chọn đề tài
1
2.Mục đích nghiên cứu
2
3. Nội dung nghiên cứu
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Tổng quan về đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu
3
1.2. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
3
1.3. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8
2.1. Đối tượng nghiên cứu
8
2.2. Địa điểm nghiên cứu
8
2.3. Thời gian nghiên cứu
8
2.4. Phương pháp nghiên cứu
8
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa

8
2.4.2.Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
8
u
10
2.5. Một vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
12
2.5.1. Vị trí địa lý, địa hình
12
2.5.2 Khí hậu, thủy văn
12
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
14
3.1. Thành phần loài Oribatida ở khu công nghiệp Quang Minh - Mê
Linh - Hà Nội và phụ cận phố Hà Nội và phụ cận………………………………………………….

14



3.1.1. Danh sách thành phần Họ, Giống, Loài Oribatida tại khu
công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận

14
3.1.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công nghiệp
Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận

20
3.2. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo độ sâu của đất ở khu công
nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận


22
3.3. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Oribatida ở khu công
nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận

26
3.4. Một số chỉ số định lượng của Oribatida ở khu công nghiệp Quang
Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận

29
3.4.1. Số lượng cá thể
30
3.4.2. Số lượng loài
30
3.4.3. Chỉ số đa dạng loài H’
30
3.4.4. Chỉ số đồng đều J’
30
3.5. Các loài Oribatida ưu thế ở khu công nghiệp Quang Minh - Mê
Linh - Hà Nội và phụ cận

30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
37
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

PHỤ LỤC





DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài và phân bố của Oribatida
tại khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ
cận……

14
2
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công
nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận…
20
3
Bảng 3.3. Danh sách họ, giống, loài Ve giáp phân bố theo độ
sâu của đất ở khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà
Nội và phụ cận
22
4
Bảng 3.4. Chỉ số Jaccard (J) sự tương đồng về thành phần loài
Oribatida giữa các sinh cảnh ở khu công nghiệp Quang Minh -
Mê Linh - Hà Nội và phụ cận……
27
5
Bảng 3.5. Chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida theo

tầng đất ở các sinh cảnh ở khu công nghiệp Quang Minh - Mê
Linh - Hà Nội và phụ cận………………………………
29
6
Bảng 3.6. Tỉ lệ Oribatida ưu thế trong các sinh cảnh ở khu
công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận…
31




DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1. Sự tương đồng về thành phần loài Oribatida giữa
các sinh cảnh ở khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh -
Hà Nội và phụ cận

28
2
Hình 3.2 Cấu trúc loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh đất trong
KCN
32
3
Hình 3.3 Cấu trúc loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh đất ruộng
gần KCN
32
4

Hình 3.4 Cấu trúc loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh đất vườn
quanh nhà cạnh KCN
33






1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất là môi trường sống của muôn vàn sinh vật nhỏ bé vô cùng đa dạng
phong phú và chứa đựng nhiều điều bí ẩn. Với cấu trúc ba thể rắn, lỏng, khí
đất là môi trường sống đặc thù. Hệ động vật đất chiếm phần lớn trong tổng
sinh lượng hệ động vật ở cạn và khoảng một nửa tổng số loài động vật sống
trên Trái Đất, vì vậy chúng là thành phần quan trọng, hình thành nên tính đa
dạng sinh học trên thế giới [3].
Trong hệ thống động vật đất, nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) với
kích thước cơ thể khoảng 0,1 - 0,2 mm đến 2,0 - 3,0 mm thường chiếm ưu thế
về số lượng. Hai đại diện chính của nhóm này là Ve bét (Acari) và Bọ nhảy
(Collemboda) [3].
Oribatida (Acari: Oribatida, còn được gọi là Oribatei hoặc
Cryptostigmata) là những Chân khớp có kìm (Arthropoda: Chelicerata) thuộc
lớp Hình nhện ( Arachnida), kích thước cơ thể khoảng 0,1 - 0,2mm đến 1,0 -
2,0mm. Chúng tham gia tích cực vào sự phân hủy vật chất hữu cơ, chu trình
nitơ và quá trình tạo đất. Do có mật độ quần thể lớn, có thể đạt tới vài trăm
nghìn cá thể trong 1m
2

đất, thành phần loài đa dạng, nên việc phát hiện đầy đủ
nhóm động vật này sẽ góp phần làm chủ nguồn tài nguyên đa dạng sinh học,
đánh giá đặc điểm khu hệ và tính chất địa động vật [3], [8].
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida có ý nghĩa quan trọng trong chỉ
thị sinh học, là cơ sở cho việc quản lí và khai thác bền vững nguồn tài nguyên
môi trường đất. Số lượng cá thể rất nhạy cảm với những biến đổi của môi
trường, đặc biệt là các tác động của con người vào môi trường đất tự nhiên.
Do đó, Oribatida được sử dụng như đối tượng nghiên cứu, đánh giá chất
lượng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất.
2

Công tác bảo vệ môi trường tại KCN Quang Minh còn nhiều hạn chế,
nhất là trong xử lý khí thải, phân loại thu gom xử lý chất thải, nước thải, việc
thực hiện quan trắc định kỳ ở một số doanh nghiệp chưa thực hiện đúng quy
định. Xây dựng và thành lập từ rất sớm nhưng chưa có các hệ thống xử lý
chất thải đồng bộ. Chất thải được xả trực tiếp vào môi trường gây ô nhiễm và
bức xúc cho người dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu
sự biến động thành phần loài thuộc bộ ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu
công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận năm 2012”.
2. Mục đích nghiên cứu
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học
tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.
Điều tra đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố, biến động thành
phần loài theo chiều thẳng đứng góp phần điều tra đa dạng sinh học và bảo
tồn bền vững hệ sinh thái đất.
3. Nội dung nghiên cứu
Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari : Oribatida) ở sinh cảnh nghiên
cứu.
Đặc điểm phân bố, biến động của Oribatida theo tầng thẳng đứng ở từng

sinh cảnh nghiên cứu.
Sự tương đồng thành phần loài , khảo sát một số chỉ số sinh học, những
loài ưu thế và bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Oribatida ở sinh cảnh
nghiên cứu.
3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về đối tƣợng và lĩnh vực nghiên cứu
Bộ Ve giáp (Acari : Oribatida) bao gồm những nhóm ve bét đa dạng và
phong phú nhất ngoài tự nhiên, chúng sống chủ yếu trong môi trường đất và
thực vật, trên thân hay dưới vỏ cây gỗ, trên vỏ cây, và dưới tán cây.
Hệ thống phân loại Oribatida, cùng các quan hệ tiến hóa của chúng với
các nhóm ve bét khác được xây dựng và xắp xếp theo hệ thống phân loại của
các tác giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov et al.,
1975; Balogh J, Balogh J et al, 1988, 1992. Đây là những chuyên gia nghiên
cứu hệ thống học Oribatida được chấp nhận trên thế giới. Các nghiên cứu ở
Việt Nam được bắt đầu từ những năm 60 và được các tác giả nước ngoài thực
hiện và được mở rộng từ những năm 80 của thế kỉ trước. Trên cơ sở đó đã
hình thành một bộ sưu tập khá phong phú mẫu Oribatida, mà một phần trong
đó đã được phân tích tại một số cơ quan nghiên cứu chuyên ngành của Việt
Nam và quốc tế (Vũ Quang Mạnh, 2007) [5].
Việc nghiên cứu phân tích về đặc điểm, cấu trúc, độ đa dạng thành phần
loài, độ ưu thế, chỉ số tương đồng của Oribatida theo sinh cảnh, theo tầng đất
được áp dụng ở các khu công nghiệp và phụ cận để làm cơ sở chỉ ra những tác
động tiêu cực của các khu công nghiệp tới sinh thái đất.
1.2.Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Vào những năm 40 - 50 của thế kỉ XX, bộ môn khoa học sinh học mới,
khoa học sinh thái đất được hình thành như một chuyên ngành khoa học
riêng. Sinh thái đất là bộ môn khoa học nghiên cứu các nhóm sinh vật đất

cùng với các hoạt động sống của chúng, liên quan chặt chẽ với môi trường
sống. Chính hoạt động sống của các nhóm động vật đất quyết định độ sâu của
tầng đất, độ phì, chất khoáng trong đất ảnh hưởng đến độ thấm của đất và sự
4

thoáng khí của đất. Có vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học của đất
hoàn thành chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.
Microarthropoda với 2 đại diện chủ yếu là: Ve bét và Bọ nhảy cũng như
các nhóm động vật đất được biết từ rất lâu, cách đây hàng trăm năm. Nhưng
các hoạt động nghiên cứu con lẻ tẻ, và trong khoảng mấy chục năm năm gần
đây, các hoạt động nghiên cứu của Oribatida diễn ra mạnh mẽ và nhiều kết
quả được công bố.
Tiêu biểu là là hai công trình nghiên cứu về khu hệ Bọ nhảy được coi là
cơ bản và đầy đủ nhất là “Khu hệ Bọ nhảy ở Châu Âu” của Gisin, 1960 và
“Bọ nhảy Ba Lan trong mối liên hệ với khu Bọ nhảy thế giới” của Stach,
1947-1963.
Nghiên cứu về Oribatida ở Nga phát triển mạnh mẽ từ những năm 50 của
thế kỉ 20 cho đến nay, đã ghi nhận được 300 loài Oribatida ở tất cả các hệ
sinh thái. Riêng hệ sinh thái Oribatida sống trên cây, cũng được quan tâm, từ
cách đây mấy chục năm ( Ermilov S.G., et al 2007) [13].
Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất
treo và các nhân tố hữu sinh, vô sinh lên sự đa dạng của chúng. Theo tác giả,
Oribatida là một trong những nhóm chân khớp chiếm ưu thế về số lượng
trong đất treo. Từ sinh cảnh này, thu được không ít hơn 50 loài. Độ đa dạng
loài Oribatida ở đất treo có thể thấp hơn so với khu hệ Oribatida ở đất rừng
(Karasawa, 2004) [14].
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, cùng với kết quả
nghiên cứu của riêng mình. Schatz, 2006 một chuyên gia Oribatida người
Thụy Sĩ đã công bố và tổng hợp bản mục lục các loài Oribatida đã biết ở khu
vực Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài

ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida đã thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh
thổ khác cũng thuộc Trung Mỹ như: Cuba (225 loài), Antilles (387 loài),
5

Jamaica (28 loài) Hiện tại có 498 loài Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300
loài đã xác định tên, 198 loài còn ở dạng sp., cf ).
Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ
thị trong việc đánh giá chất lượng hệ sinh thái trên cạn là ở chỗ: chúng có độ
đa dạng cao, thu lượm với số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa
trong năm, trong nhiều sinh cảnh; việc định loại cá thể trưởng thành tương đối
dễ; hầu hết chúng sống trong tầng hữu cơ của lớp đất màu mỡ và chúng là
nhóm dinh dưỡng không đồng nhất. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng
bởi sự sinh sản nhanh, thời gian sinh sống của các con non và con trưởng
thành dài, khả năng tăng quần thể chậm (Behan - Pelletire, 1999) [12].
.
1.3. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Động vật chân khớp bé ở Việt Nam đã được bước đầu nghiên cứu từ
những năm 30 của thế kỉ XX, ban đầu chỉ là những nghiên cứu lẻ tẻ của các
tác giả nước ngoài khi kết hợp với các nhóm sinh vật khác.sau này được
nghiên cứu rộng hơn ở nhiều sinh cảnh khác nhau của các nhóm tác giả trong
nước, nhiều kết quả nghiên cứu về Ve bét, Bọ nhảy được công bố ở một số
hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
Trước năm 1975, các công trình nghiên cứu về Oribatida ở Việt Nam còn
chưa được chuyên sâu và đồng bộ. Năm 1967, lần đầu tiên hai tác giả người
Hungari là Balogh J và Mahunka S [11].
Từ sau 1975, các tác giả trong nước bắt đầu có các nghiên cứu độc lập về
Oribatida. Đầu tiên là công trình nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh (1980) về
thành phần, phân bố và số lượng của các nhóm Microarthropoda ở một số
6


kiểu hệ sinh thái đồng bằng sông Hồng và rừng nhiệt đới. Trong công trình
này, tác giả cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng của một số nhân tố tự nhiên
chính đã ảnh hưởng tới sự phân bố và sự biến động số lượng của hai nhóm
Acari và Collembola ở đất [1].
Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và 1
loài mới cho khoa học [2].
Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve giáp
trong cấu trúc của nhóm Chân khớp bé Microarthropoda ở các đai cao địa lý
của vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời
tiết lên lên sự phân bố của nhóm Chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát
hiện được 8 họ [4].
Theo Vũ Quang Mạnh (2007) hệ thống phân loại và chủng loại phát sinh
của Ghilarov và Krivolutsky (1975), Ve giáp (Oribatei Duge’, 1833) là một
nhóm), nằm trong bộ Ve bét thực (Acarifomes), phân lớp Ve bét (Acari), của
lớp chân khớp hình nhện (Arachnida). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
về khu hệ Ve giáp Việt Nam, dựa trên hệ thống phân loại của Balogh J. và
Balogh P. (1992), mà các chuyên gia chuyên ngành Ve giáp học thế giới sử
dụng rộng rãi, đồng thời tham khảo tài liệu và so sánh thêm hệ thống của
Ghilarov và Krivolutsky (1975), của Aoki (1999) và cập nhật các tư liệu hàng
năm của ấn phẩm quốc tế về Acari như: Bibliographia Acarologica: Oribatida,
Gorlitz ISSN 1618-8977 [5].
Năm 2008, các tác giả Vũ Quang Mạnh và cs. Đã nghiên cứu cấu trúc
quần xã Chân khớp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của
chúng đối với các loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng
sông Hồng, trong các báo cáo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên vào
tháng 4/2008, các tác giả: Vũ Quang Mạnh và cs. Đã trình bày về vai trò của
7

động vật đất, trong đó có Oribatida là yếu tố chỉ thị cho sự phát triển bền

vững của hệ sinh thái đất [6].
Năm 2010, các tác giả Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang Mạnh
đã đưa ra các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố và địa động vật
khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Ghi nhận được 103
loài thuộc 48 giống, 28 họ, số loài giảm dần theo độ cao và theo thứ tự: rừng
tự nhiên → trảng cỏ cây bụi → rừng nhân tác → đất canh tác → vườn quanh
nhà. Đặc điểm phân bố và địa động vật khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia
Xuân Sơn thể hiện rõ yếu tố Ấn Độ - Mã Lai [7].
Năm 2012, các tác giả Đào Duy Trinh,Trần Thị Ngà, Hoàng Thị Hiền,
Nguyễn Thị Thảo, Hà Trọng Hiến đã nghiên cứu sự tương đồng thành phần
loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu công nghiệp Tân Trường - Hải Dương
và phụ cận nhằm giúp xác định những loài gần gũi nhau và có những loài chỉ
xuất hiện ở một sinh cảnh.Từ đó giải thích nguyên nhân, ảnh hưởng tại sao
phải dựa vào nhiều yếu tố sinh thái học của khu vực nghiên cứu [9].
Năm 2012, các tác giả Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh đã nghiên cứu
cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng Vườn Quốc gia
Xuân Sơn, Phú Thọ. Số loài giảm đi theo thứ tự mùa khô → mùa mưa thể
hiện rõ nhất ở sinh cảnh rừng tự nhiên [10].




8

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài Oribatida (Acari: Oribatida) thuộc ngành Chân khớp
(Arthropoda), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), lớp Hình nhện

(Arachnida), phân lớp Ve bét (Acari) [3], [5].
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Lấy mẫu tại 3 nơi: KCN 10 mẫu, vườn quanh nhà cạnh KCN 10 mẫu, đất
ruộng cách KCN 1km về phía nam 10 mẫu.
Việc sử lý mẫu thu được từ thực địa được thực hiện trong phòng thí
nghiệm bộ môn Động vật của trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 5 năm 2014, tổng số mẫu là 30 mẫu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Khi ra ngoài thực địa thu mẫu định lượng theo phương pháp của
Ghilarow, 1975.
Cách lấy chia làm hai tầng từ (0 - 10)cm và từ (11 - 20)cm. Kích thước
của mỗi mẫu là (5x5x10)cm. Diện tích bề mặt tương ứng là 25cm².
Các mẫu định lượng của đất được thu lặp lại 5 lần ở mỗi tầng tại mỗi sinh
cảnh nghiên cứu. Mỗi mẫu được cho vào túi nilon, bên ngoài có nhãn ghi rõ:
ngày tháng lấy mẫu, địa điểm, khu vực lấy mẫu, kí hiệu mẫu…sau đó buộc
chặt lại và bỏ vào thùng vận chuyển.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu sau khi lấy ở thực địa được đưa về phòng thí nghiệm động vật học
của trường để xử lý. Chúng tôi tiến hành tách nhóm động vật chân khớp bé
theo phương pháp phễu lọc “Berlese - Tullgren”. Nguyên lý chung của
9

phương pháp là dựa vào tập tính hướng sáng âm và chui sâu xuống đất của
oribatida khi các lớp đất trên bị khô dần [3].
Chúng tôi sử dụng rây lọc tròn, có kích thước mắt lưới 2-3mm và phiễu
lọc bằng thủy tinh có đường kính 20cm. Các mẫu đất được bẻ nhỏ, rải đều lên
rây lọc, sau đó đặt rây lọc chứa mẫu đất vào phễu lọc đặt trên giá, ở miệng
phiễu có ống thu đựng dung dịch formol 4%.

Mẫu được tách lọc trong điều kiện phòng thí nghiệm 25
0
C - 30
0
C, 7 ngày
đêm [3] rồi tiến hành thu ống nghiệm dưới đáy phễu đã được lọc. Dùng nút
bông bịt kín ống nghiệm và lấy dây chun bó các ống nghiệm của cùng một
tầng tại một địa điểm lại với nhau, sau đó cho vào lọ nhựa có chứa dung dịch
formon 4% để giữ mẫu không bị hỏng.
* Xử lý, phân tích Oribatida
Đặt giấy lọc có chia ô lên phễu lọc, đổ dung dịch có chứa trong ống
nghiệm lên tờ giấy lọc đó, tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh sót mẫu.
Đến lúc đã lọc hết dung dịch trong giấy lọc thì đặt giấy lọc ra đĩa Petri và tiến
hành phân tích dưới kính hiển vi. Khi soi mẫu dưới kính hiển vi, dùng kim
phân tích nhặt từng cá thể động vật để tập trung tại một góc của đĩa Petri,
nhận dạng và ghi số liệu từng nhóm vào sổ bảo tàng. Tất cả các mẫu phân tích
sau khi được TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ được
đưa vào ống nghiệm nhỏ có chứa dung dịch bảo quản, bên trong có nhãn ghi
địa điểm, thời gian, sinh cảnh, tầng đất rồi nút lại bằng bông không thấm
nước. Để giữ mẫu được lâu và không bị giòn, nát cần bổ sung vài giọt dung
dịch định hình Glyxerin.
* Định loại Oribatida
Trước khi định loại cần phải tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quá trình
này diễn ra trong vài ngày hoặc lâu hơn nên cần nhặt Oribatida riêng ra một
lam kính lõm. Đưa lam kính lõm quan sát dưới kính hiển vi. Dùng kim
10

chuyển từng Oribatida vào chỗ lõm dưới lamen để quan sát các tư thế khác
nhau theo hướng lưng bụng và ngược lại.
Sau khi quan sát, định loại xong, tất cả Oribatida đã được định tên cùng

sinh cảnh được chuyển vào ống nghiệm (5 x 40)mm có chứa dung dịch
formon 4%, nút chặt bằng bông để bảo quản lâu dài.
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều
được TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh kiểm định lại.
u
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền
phần mềm Primer, 2001; phần mềm Excell 2003.
Các công thức tính:
- Độ ưu thế D:

:
D
n
a

n:
.
- accard (J):

:

chung

.
11

Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các khu vực nghiên cứu hay
giữa các dạng sinh cảnh ngay trong một khu vực nghiên cứu cho phép hình
dung được mức độ gần gũi hay xa cách về điều kiện sống của các sinh cảnh
nghiên cứu. Để đánh giá chỉ số này, dùng công thức Jaccard, kết quả tính toán

được thể hiện qua biểu đồ lưới.
Phân tích độ đa dạng loài (H’)
Chỉ số (H’) Shannon - Weaver: được sử dụng để tính đa dạng loài hay số
lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các loài
trong quần xã.
'
1
ln
s
ii
i
nn
H
nn

Trong đó: s: số lượng loài
n
i:
số lượng cá thể của loài thứ i
n: tổng số lượng cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu
Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến ∞. Chỉ số đa dạng của quần xã
phụ thuộc vào 2 yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú của
các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài hoặc số cá thể nhiều
chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng, ở một khía cạnh nào đó
cho biết tính đa dạng của một quần xã và là một chỉ tiêu có thể đánh giá được
tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực [3].
Phân tích độ đồng đều (J’) - Chỉ số Pielou

Trong đó: H’: độ đa dạng loài
S: số loài có trong sinh cảnh

12

2.5. Một vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.5.1. Vị trí địa lý, địa hình
- Vị trí địa lý: Hà nội là thủ đô của Việt Nam từ năm 1946 đến nay, là
thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9 km
2
, đồng thời cũng là
địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người (2011). Hà Nội nằm
giữa

đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm
chính trị, tôn giáo ,văn hóa giáo dục lớn nhất cả nước.
- Địa giới hành chính: Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ
Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông.
+ Phía bắc tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc.
+ Phía nam tiếp giáp với các tỉnh: Hòa Bình, Hà Nam.
+ Phía đông tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên.
+ Phía Tây tiếp giáp với các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ [15].
Khu công nghiệp Quang Minh thuộc thị trấn Quang Minh và thị trần Chi
Đông huyện Mê linh, thành phố Hà Nội có diện tích 344,4 ha. Khu công
nghiệp Quang Minh nằm cách trung tâm Hà Nội 15 km nằm giáp đường cao
tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài và đường sắt Hà Nội - Lào Cai, liền kề cảng
Hàng không Quốc tế Nội Bài [16].
2.5.2 Khí hậu, thủy văn
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu
cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về đầu
mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía bắc của vành đai nhiệt
đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có

nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá
lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà
Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.
13

Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển .Nhờ phù
sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu
ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác [15].








14

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thành phần loài ve giáp ở khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh -
Hà Nội và phụ cận
3.1.1. Danh sách thành phần họ, giống, loài ve giáp tại khu công nghiệp
Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài và phân bố của Oribatida tại khu công
nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội và phụ cận
STT họ
STT loài
Loài

KCN
Ruộng
Vƣờn
I
EUPHTHIRACARIDAE Jacot, 1930
1
I
1
Rhysotritia Maerkel et Meyer, 1959


1
Rhysotritia ardua (C. L. Koch, 1841)


X
II
LOHMANNIIDAE Berlese, 1916
2
II
1

Meristacarus Grandjean, 1934


2
Meristacarus madagaskarensis Balogh, 1961

X


III
EPILOHMANNIIDAE Oudemans, 1923
3
III
1
Epilohmannia Berlese, 1910


3
Epilohmannia cylindrica (Berlese, 1904)


X
IV
OTOCEPHEIDAE Balogh, 1961
4
V
1
Dolicheremaeus Jacot, 1938


4
Dolicheremaeus lineolatus Balogh et Mahunka,
1967

X


5
Dolicheremaeus sp.


X

V
EREMELLIDAE Balogh, 1961
5
V
1
Eremella Berlese, 1913


6
Eremella vestita Berlese, 1913


X
VI
OPPIIDAE Grandjean, 1954
15

6
VI
1
Pulchroppia Subias et Balogh, 1989


7
Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

X


7
VI
2

Oppia C. L. Koch, 1836


8
Oppia kuhnelti Csiszar, 1961


X
8
VI
3

Multioppia Hammer, 1961


9
Multioppia tamdaoensis Mahunka, 1988

X

VII
LIMNOZETIDAE Grandjean, 1954
9
VII
1

Limnozetes Hull, 1916


10
Limnozetes pastulatus (Mahunka, 1987)

X
X
VIII
CYMBAEREMAEIDAE Sellnick, 1928
10
VIII
1
Scapheremaeus Berlese, 1910


11
Scapheremaeus crassus Mahunka, 1988
X


IX
MOCHLOZETIDAE Grandjean, 1960
11
IX
1
Unguizetes Sellnick, 1925


12

Unguizetes clavatus Aoki, 1967
X


X
XYLOBATIDAE J. Balogh et P. Balogh, 1984
12
X
1
Brasilobates Pérez-Inigo et Baggio, 1980


13
Brasilobates maximus Mahunka, 1988

X

13
X
2

Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967


14
Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967
X
X
X
14

X
3

Perxylobates Hammer, 1972


15
Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988
X

X

16
Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)
X
X
X

17
Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)
X
X

15
X
4

Xylobates Jacot, 1929

16



18
Xylobates capucinus (Berlese, 1908)
X

X

19
Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)
X
X
X

20
Xylobates gracilis Aoki, 1962
X

X

21
Xylobates monodactylus (Haller, 1804)
X

X

22
Xylobates sp.



X
XI
HAPLOZETIDAE Grandjean, 1936
16
XI
1
Magnobates Hammer, 1967


23
Magnobates flagellifer Hammer, 1967
X


17
XI
2

Peloribates Berlese, 1908


24
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka,
1967
X

X

25
Peloribates gressitti Balogh et Mahunka, 1967

X



26
Peloribates kaszabi Mahunka, 1988
X



27
Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967
X


18
XI
3

Rostrozetes Sellnick, 1925


28
Rostrozetes punctulifer Balogh et Mahunka, 1979


X

29
Rostrozetes trimorphus Balogh et Mahunka, 1979

X


XII
SCHELORIBATIDAE Grandjean, 1953
19
XII
1
Rhabdoribates Aoki, 1967


30
Rhabdoribates siamensis Aoki, 1967
X
X
X
20
XII
2

Euscheloribates Kunst, 1958


31
Euscheloribates samsinaki Kunst, 1958
X
X
X
21
XII

3

Nanobates Balogh et Balogh, 1980


32
Nanobates clavatus Mahunka, 1988

X
X
17

22
XII
4

Scheloribates Berlese, 1908


33
Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987
X
X
X

34
Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)
X




35
Scheloribates fimbriatus Thor, 1930
X
X
X

36
Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836)
X
X
X

37
Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)
X
X
X

38
Scheloribates pallidulus(C. L. Koch, 1840)
X
X
X

39
Scheloribates sp.
X



XIII
ORIPODIDAE Jacot, 1925
23
XIII
1
Oripoda Bank, 1904


40
Oripoda excavata Mahunka, 1988
X


XIV
CERATOZETIDAE Jacot, 1925
24
XIV
1
Allozetes Berlese, 1914


41
Allozetes pusillus Berlese, 1915
X


25
XIV
2


Ceratozetes Berlese, 1908


42
Ceratozetes gracilis (Michael, 1884)
X
X


43
Ceratozetes mediocris Berlese, 1908
X


26
XIV
3

Fuscozetes Sellnick, 1928


44
Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)
X
X
X
XV
AUSTRACHIPTERIIDAE Luxton, 1985
27
XV

1
Lamellobates Hammer, 1958


45
Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987


X

46
Lamellobates palustris Hammer, 1958
X
X
X
28
XV
2

Paralamellobates Bhaduri et Raychaudhuri, 1968


47
Paralamellobates schoutedeni (Balogh, 1959)
X


×