Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thành phần thiên địch của sâu hại trên cây chè tại ngọc thanh phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.34 KB, 44 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======





VƢƠNG THỊ NGOAN



THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH
CỦA SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ TẠI
NGỌC THANH – PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật Nông nghiệp

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ THỊ THƢƠNG



HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN!


Để hoàn thành khóa luận này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- GVHD – ThS. Vũ Thị Thƣơng là ngƣời đã tận tình giúp đỡ cho tôi
trong suốt quá trình làm đề tài.
- Tất cả các giáo viên Bộ môn, ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trƣờng
Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã góp ý để tôi hoàn thành đề tài này.
- Tất cả các bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó!


Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận



Vƣơng Thị Ngoan









LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học và chƣa sử
dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận

đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận



Vƣơng Thị Ngoan




DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC HÌNH
1. Danh mục bảng
Bảng 3.1: Thành phần thiên địch trên cây chè vụ Xuân 2014 tại Ngọc Thanh -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Bảng 3.2: Phổ vật mồi của thiên địch trên cây chè vụ Xuân 2014 tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Bảng 3.3: Tần suất xuất hiện của một số thiên địch trên cây chè vụ Xuân năm
2014 tại Ngọc Thanh - Tx Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Bảng 3.4: Cây ký chủ cuả một số loài thiên địch trên cây chè vụ Xuân năm
2014 tại Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Bảng 3.5: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên cây chè vụ Xuân năm 2014 tại
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Bảng 3.6 : Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh.
2. Danh mục hình
Hình 1: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ vụ Xuân năm 2014 tại Ngọc Thanh -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Hình 2: Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên cây chè tháng 1, 2 tại

Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo vệ thực vật
KHKTNNVN: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
ĐH: Đại học
BMAT: Bắt mồi ăn thịt























MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới 5
1.3. Những nghiên cứu trong nƣớc 6
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng và dụng cụ nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 15
2.3. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản mẫu vật 16
2.4. Xử lý số liệu 17
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
3.1. Đặc điểm sản xuất chè Ngọc Thanh - Tx Phúc Yên - Vĩnh Phúc 18
3.2. Thành phần thiên địch trên cây chè vụ Xuân tại Ngọc Thanh - Tx Phúc Yên -
Vĩnh Phúc 18
3.3. Phổ vật mồi của một số thiên địch sâu hại trên cây chè vụ Xuân tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 22
3.4. Tần suất xuất hiện các loài thiên địch của sâu hại trên chè tại Ngọc Thanh -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc vụ Xuân năm 2014 24
3.5. Cây ký chủ của một số loài thiên địch trên cây chè tại Ngọc Thanh - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc vụ Xuân năm 2014 26
3.6. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè vụ Xuân năm 2014 tại Ngọc Thanh -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc 28




3.7. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
1. Kết luận 33
2. Kiến nghị 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, sinh trƣởng
và phát triển tốt trong điều kiện nóng và ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của
khoa học kỹ thuật cây chè đã đƣợc trồng ở cả những nơi khá xa nguyên sản
của nó. Chè là cây công nghiệp lâu năm, đƣợc trồng khá phổ biến trên thế giới
tiêu biểu nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Việt Nam…
Việt Nam là một trong những nƣớc có điều kiện tự nhiên cho cây chè phát
triển. Lịch sử phát triển của cây chè đã có từ lâu, đến nay các nhà khoa học
thế giới đã xác nhận: Cây chè phát nguyên từ một vùng sinh thái hình cái
quạt, giữa các ngọn đồi Naga, Manipuri và Lushai, dọc theo đƣờng biên giới
giữa Assam và Mianma ở phía Tây, ngang qua Trung Quốc ở phía Đông, và
theo hƣớng Nam chạy qua các ngọn đồi của Mianma và Thái Lan vào Việt
Nam, trục Tây Đông từ kinh độ 95
o
đến 120
o
Đông, trục Bắc Nam từ vĩ độ
29
o
đến 11

o
Bắc. Với điều kiện khí hậu địa lí, đất đai của Việt Nam phù
hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây chè nên cây chè đƣợc trồng
nhiều ở đây đặc biệt là các tỉnh Trung Du và miền núi phía Bắc.
Cây chè cho chất lƣợng, năng suất tƣơng đối ổn định và có giá trị kinh
tế, tạo việc làm cũng nhƣ thu nhập hằng năm cho ngƣời lao động đăc biệt là
các tỉnh miền núi và trung du. Với ƣu thế là cây trồng dễ khai thác, nguồn sản
phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc thì cây chè
đƣợc coi là cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du miền núi.
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc là xã sản xuất nông, lâm nghiệp là
chính. Ngoài những cây lƣơng thực, thực phẩm nhƣ đậu tƣơng, ngô, lạc, thì
cây chè là một trong những cây trồng chính, sản phẩm chè là đồ uống thông
dụng và rất tốt cho sức khoẻ. Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế thì cây
chè cho thu nhập tƣơng đối cao và thu nhập tƣơng đối ổn định so với cây
2
trồng khác…
Vậy tại sao diện tích chè chƣa đƣợc mở rộng, làm thế nào để sản xuất
chè đạt hiệu quả năng suất và an toàn? Đó là cần từng bƣớc giảm bớt việc sử
dụng hoá chất bảo vệ thực vật, sử dụng hợp lý và cân đối phân bón cho một
nền sản xuất công nghiệp sạch và thân thiện với môi trƣờng, đảm bảo sức
khoẻ ngƣời tiêu dùng. Theo quan điểm của mô hình canh tác bền vững thì
phải quan tâm nhiều hơn đến hệ sinh thái, phát triển chè ở các tỉnh miền núi
và trung du tăng cƣờng sử dụng thiên địch để kiểm soát số lƣợng sâu hại và
giảm dần sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ yêu cầu khoa học và thực tiễn, việc nghiên cứu về thành
phần thiên địch trên cây chè, hƣớng tới các biện pháp phòng trừ tổng hợp hợp
lý đem lại hiệu quả kinh tế cao và ít ảnh hƣởng tới môi trƣờng sinh thái đang
là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành chè Việt Nam. Để góp phần giải
quyết những tồn tại về phƣơng diện Bảo vệ thực vật cho ngành chè và là cơ
sở của những nghiên cứu tiếp theo, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Thành phần thiên địch của sâu hại trên cây chè tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định thành phần, sự phát sinh, phổ vật mồi của một số loài thiên
địch trên cây chè. Làm cơ sở để đề xuất các biện pháp sử dụng các loài ký
sinh, bắt mồi trong kiểm soát số lƣợng sâu hại chè nhằm giảm thiểu việc sử
dụng thuốc hoá học và các dƣ lƣợng độc hại trên sản phẩm chè.




3
2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng ký sinh, bắt mồi
trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Xác định đƣợc phổ vật mồi, sự phát sinh, phát triển theo thời gian trong
năm của một loài thiên địch trên chè tại địa điểm nghiên cứu.










4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa với lƣợng mƣa trung bình hàng
năm khá cao 1500 - 2500 mm ở vùng Trung du và miền núi rất thuận lợi cho
cây chè sinh trƣởng và phát triển. Diện tích đồi núi chiếm tới 2/3 diện tích cả
nƣớc là một trong những điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích trồng chè.
Tuy nhiên cây chè bị sâu hại tàn phá rất nhiều, ảnh hƣởng đến năng suất và
mẫu mã búp chè, làm mất giá, điều mà ngƣời trồng chè rất sợ hãi.
Mặt khác, đặc thù của cây chè thƣờng là trồng trên đồi cao nên rất khó khăn
cho việc chăm sóc đặc biệt là nƣớc tƣới. Vì vậy xu hƣớng của họ là chọn những
loại thuốc “càng độc càng tốt” (theo cách nói của ngƣời dân), miễn là số lƣợng
ít, mang vác dễ dàng. Họ không quan tâm đến hệ luỵ của nó đến môi trƣờng và
đến sự phát triển lâu dài của nƣơng chè và của chính thế hệ sau của họ.
Quá trình sản xuất và phát triển cây chè ở Việt Nam không đều đặn.
Hiện nay chè đƣợc trồng nhiều ở 30 tỉnh, trong đó 14 tỉnh miền núi và trung
du phía bắc, nền sản xuất chè của nƣớc ta tăng dần cả về diện tích và sản
lƣợng. Tuy vậy việc lạm dụng thuốc trừ sâu ở các loại cây trồng cũng nhƣ ở
cây chè đã gây ra những vấn đề bất lợi nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, hình thành
các loài sâu hại có tính chống chịu, xuất hiện các loài thiên địch có ý nghĩa
kinh tế mới…Để khắc phục những hiệu quả tiêu cực đó thì trong quá trình sản
xuất và chế biến chè trung du phải chú ý tới các loài thiên địch, phát triển các
loài thiên địch và việc làm tìm kiếm các biện pháp phòng trừ sâu bệnh có hiệu
quả an toàn cho cây chè đã đƣợc đặt ra. Đó là lí do chúng tôi chọn đối tƣợng
và phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
5

1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loài sâu hại trên trên cây chè và
các nghiên cứu nhân nuôi một số loài bắt mồi phổ biến trong phòng trừ sinh
học sâu hại chè cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể là 21 loài côn

trùng bắt mồi sâu hại trên cây chè đƣợc ghi nhận, trong đó có nhiều loài có
khả năng sử dụng cho hiệu quả phòng trừ cao nhƣ bọ xít bắt mồi Oriorus sp.
và bọ mắt vàng Chrysoperla sp. (California Environmental Protection Agency
Department, 2010) [22].
Khoá định loại của 43 loài thuộc 11 giống của họ phụ Harpactorinae
(Heteroptera: Reduviidae) đã đƣợc đƣa ra. Những sự biến đổi có ý nghĩa ở râu
đầu, chuỷ, đầu, mảnh lƣng trƣớc, mảnh mai và chi kiểu xếp lông cứng đã
đƣợc quan tâm trong khi xây dựng khoá định loại. (Ravichandran et al.,
1992).
Qua tính toán tác giả cho thấy mối tƣơng quan số lƣợng giữa loài côn
trùng bắt mồi trên chè với vật mồi của nó là loài rầy nâu Nephotettix lugens
là tƣơng quan chặt rất cao (R = 0,8). Hơn nũa tác giả còn nghiên cứu ảnh
hƣởng của các công thức phun thuốc 1 lần và công thức phun thuốc 3 lần lên
mật độ của loài bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis và vật mồi của nó là
các loài sâu hại cho thấy công thức phun thuốc 3 lần làm giảm số lƣợng cuả
loài côn trùng bắt mồi này và phá vỡ mối tuơng quan số lƣợng với vật mồi
(Geetha et.al., 1992) [24].
Việc nhân nuôi và sử dụng các loài côn trùng ký sinh, bắt mồi trong
phòng trừ sinh học sâu hại chè để giảm bớt hay loại trừ côn trùng hại chè
cũng đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc nhƣ Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia,
Thái Lan (DeBach, 1974) [23].
Ở Thái Lan, nhân nuôi loài bọ rùa đỏ Micraspis discolor (F.) và sử
6
dụng loài bọ rùa đỏ này ở pha ấu trùng (tuổi 1- 4)

và trƣởng thành đã đem lại
hiệu quả cao trong phòng trừ rệp đậu trong nhà kính (Jamie McIntosh, 2008).
Nuôi trƣởng thành và ấu trùng của một số loài bọ rùa (Propylaea japonica,
Harmonia axyridis, Scymnus hoffmanni) và loài bọ mắt vàng (Chrysopa
pallens, Chrysopa formosa) nhằm sử dụng để phòng trừ một số loài rầy trắng

(Homoptera: Aleyrodidae) ở Trung Quốc đã thu đƣợc một số kết quả khả
quan. Với 50% là nguồn thức ăn từ rệp muội và 50% là rầy trắng thu ở ngoài
đồng, các loài bắt mồi trên có khả năng sinh trƣởng và phát triển cao (Zhang
et al., 2000) [25].
1.3. Những nghiên cứu trong nƣớc
1.3.1. Những nghiên cứu về côn trùng ký sinh, bắt mồi trên cây chè
Thiên địch là một trong những yếu tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự phát
sinh, phát triển của sâu hại, chúng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa số
lƣợng của các loài sâu hại trên cây chè. Ở Việt Nam nghiên cứu về thiên địch
của sâu hại trên cây chè đã đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc tiến hành nhƣ:
Nguyễn Văn Thiệp (1998) [17] cho biết thiên địch chủ yếu của các
loài sâu hại chè trong đó có bọ trĩ gồm 5 loài nhện, 1 loài bọ xít và 1 loài
kiến đen nhỏ.
Lê Thị Nhung (2001) [11] đã thu thập đƣợc 63 loài thiên địch sâu hại
chè trong đó có 19 loài côn trùng, 25 loài nhện, 12 loài nấm ký sinh. Tiếp tục
nghiên cứu năm 2001 tác giả thống kê đƣợc 99 loài thiên địch của sâu hại chè
trong đó có 10 loài thiên địch của bọ trĩ.
Hoàng Thị Lợi (1996) [2] cho biết cả 2 loại thuốc Danitol và Trebon đều
gây ảnh hƣởng bất lợi đến mật độ các loài nhện lớn ăn thịt. Danitol làm giảm
47,5%, Trebon làm giảm 33,7%.
Tuy vậy đối với chè, những nghiên cứu về thiên địch, đƣợc biết còn rất
hạn chế và mới chỉ là bƣớc đầu.
7
Phòng chống dịch hại nhóm chích hút, nếu lạm dụng quá nhiều thuốc
hoá học rất dễ gây chủng chống thuốc, đồng thời búp chè thu hái liên tục
khoảng 10 ngày 1 lần nên rất nguy hiểm đối với sức khoẻ ngƣời tiêu dùng. Vì
vậy các nhà nghiên cứu đang đi theo xu hƣớng quản lý tổng hợp sâu hại chè.
Tuy nhiên các nghiên cứu đã công bố chủ yếu mới dừng lại ở các biện pháp
riêng lẻ chƣa thành quy trình quản lý tổng hợp dịch hại chè nhƣ nghiên cứu về
thiên địch, biện pháp canh tác.

Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam năm 1981 đã ghi
nhận 26 loài côn trùng bắt mồi thuộc 3 bộ, 6 họ trên cây chè, trong đó đã xác
định đƣợc tên 12 loài còn 14 loài chƣa xác định đƣợc tên (Ủy ban khoa học
Nhà nƣớc, 1981) [19]. Tại Vĩnh Phúc trong 12 loài bắt mồi trên một số cây
trồng trong đó có cây chè thuộc 5 bộ bao gồm bộ cánh cứng (Coleoptera)
chiếm số lƣợng loài lớn nhất (37,8%). Loài bọ xít bắt mồi Orius sauteri và
Campylomma chinensis mà vật mồi là loài bọ trĩ trên chè đã đƣợc nghiên cứu
đặc điểm hình thái cũng nhƣ diễn biến mật độ của loài bọ xít bắt mồi cũng đã
đƣợc nghiên cứu (Bùi Tuấn Việt, 1993) [20].
Nhóm bọ xít bắt mồi (loài Sycanus falleni, Sycanus croceovittatus (họ
Reduviidae), Nabis punctatus (họ Nabidae), Andrallus spinidens,
Cantheconidae furcellata (họ Pentatomidae), Orius sauteri (họ Anthocoridae)
và Cyrtorhinus livipennis (họ Miridae) là thiên địch của nhiều loài côn trùng
gây hại trên bông, đậu tƣơng, ngô, cà tím, bầu, bí xanh, đậu đỗ, dƣa chuột,
khoai tây và cây chè.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học một số loài côn trùng bắt mồi, mối quan
hệ giữa vật bắt mồi - vật mồi và biến động số lƣợng của một số loài bắt mồi
cũng đã đƣợc nghiên cứu. Các nghiên cứu về sinh học của các loài thuộc
nhóm côn trùng bắt mồi đã tập trung ở một số loài nhƣ: bọ rùa sáu vằn
Menochilus sexmaculatus, bọ rùa đỏ Micraspis discolor (họ Coccinelllidae),
8
bọ xít Cantheconidae furcellata (họ Pentatomidae), bọ xít Orius sauteri và
Xylocoris flavipes (họ Anthocoridae), bọ xít Cyrtorhinus livipennis (họ
Miridae) và ruồi ăn rệp Ischiodon scutellaris (họ Syrphidae). Các kết quả
nghiên cứu về sinh học một số loài côn trùng bắt mồi về các đặc điểm sinh
học của một số loài bọ xít bắt mồi (bọ xít cổ ngỗng đỏ Sycanus falleni, bọ xít
cổ ngỗng đen Sycanus croceovittatus, bọ xít nâu Coranus spiniscutis Reuter
thuộc họ Reduviidae, bọ xít nâu viền trắng Andrallus spinidens thuộc họ
Pentatomidae) ở các điều kiện khác nhau trong phòng thí nghiệm (Trƣơng
Xuân Lam và ctv, 2000, 2002, 2004) [6, 7, 8].

Các mối quan hệ khác loài là những yếu tố quan trọng đối với đời
sống của các loài côn trùng bắt mồi. Tổ hợp các quan hệ tƣơng hỗ đó thƣờng
mang tính chất ảnh hƣởng hai chiều và đƣợc gọi là sự ảnh hƣởng của các yếu
tố hữu sinh (Phạm Bình Quyền, 1994) [15]. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa
vật bắt mồi - vật mồi của một số loài bắt mồi với con mồi thì mới đƣợc
nghiên cứu với loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus và
Sycanus croceovittatus (vật bắt mồi) với loài sâu hại (vật mồi) và tƣơng quan
của chúng, mối quan hệ với sâu hại của loài bọ xít bắt mồi Coranus
spiniscutis Reuter (Heteroptera: Reduviidae) ở vùng Hà Nội (Trƣơng Xuân
Lam và ctv, 2000, 2002) [6, 7]. Đây là các công bố khá đầy đủ đầu tiên thể
hiện mối quan hệ trên điển hình là một số loài bọ xít bắt mồi với con mồi là
các loài sâu hại đƣợc thể hiện bằng mối tƣơng quan (hệ số tƣơng quan) giữa
số lƣợng vật bắt mồi và vật mồi ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau của
cây trồng và mối tƣơng quan này không thể hiện giống nhau trong xuốt thời
gian mà các loài bọ xít bắt mồi xuất hiện. Quan hệ “vật bắt mồi - vật mồi’’
đƣợc thể hiện qua mối tƣơng quan không chặt (đang hình thành), tiếp theo là
mối tƣơng quan chặt (hình thành) và cuối cùng là tƣơng quan yếu (bị phá vỡ)
và trong nhiều giai đoạn nghiên cứu thì thời gian hình thành mối tƣơng quan
9
chặt cũng rất ngắn (Trƣơng Xuân Lam và Vũ Quang Côn, 2004) [9].
Trong điều kiện thâm canh hiện nay, thành phần sâu hại cây chè đã có
những thay đổi, song chƣa đƣợc cập nhật. Mặt khác, chƣa có một nghiên cứu
chuyên sâu nào về thành phần thiên địch của sâu hại cây chè. Những dẫn liệu
về thành phần thiên địch trên cây chè chỉ đƣợc công bố tản mạn trong nhiều
nghiên cứu khác nhau.
Nhận xét chung: Ở Việt Nam các nghiên cứu về côn trùng ký sinh, bắt
mồi, sử dụng côn trùng bắt mồi trong kiểm soát sâu hại chè và các biện pháp
trong quy trình quản lý tổng hợp dịch hại chè còn rất ít, chƣa đƣợc quan tâm
một cách hệ thống. Việc phòng trừ sâu bệnh chủ yếu bằng hoá học, lạm dụng
quá mức gây ra những vấn đề về tiêu thụ, sức khoẻ và môi trƣờng, gây các

chủng chống thuốc Để phòng trừ có hiệu quả các nhà khoa học đã bắt đầu
nghiên cứu theo hƣớng xây dựng và áp dụng hệ thống tổng hợp các biện pháp
phòng trừ dịch hại chè nhƣ: Nguyễn Khắc Tiến (1986) [16] đề nghị biện pháp
để lƣu xen kẽ với đốn phớt đại trà để thu hút rầy xanh mà phun thuốc trừ sớm,
sau đó cắt nhẹ lại để trừ rầy muộn trong vụ hè thu.
1.3.2. Những nghiên cứu về bọ rùa đỏ
Họ Bọ rùa (Coccinellidae), bộ (Coleoptera), lớp (Insecta) có một lịch sử
phát triển khá lâu dài. Theo ý kiến của Iablokoff - Khazorian thì họ
Coccinellidae hiển nhiên đƣợc hình thành từ khu vực nào đấy ở vùng nhiệt
đới mà hiện nay ở đó họ Coccinellidae cũng vô cùng phong phú và đa dạng
(Hoàng Đức Nhuận, 1982) [12].
Bọ rùa ăn thịt có vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt côn trùng gây hại
cây trồng, đặc biệt là nhóm rệp hại. Theo De Bach (1974) [24] thì trong 118
trƣờng hợp thành công mỹ mãn trong việc sử dụng biện pháp đấu tranh sinh
học đã có tới 21 trƣờng hợp hiện nay hoàn toàn chỉ sử dụng bọ rùa. Tính cho
tới nay thì đã có 29 trƣờng hợp sử dụng bọ rùa thành công trong đấu tranh
10
sinh học, các nhà sinh học Liên Xô đã sử dụng thành công loài bọ rùa Ấn Độ
(Hoàng Đức Nhuận, 1982) [12].
Để phát huy tác dụng của côn trùng nói chung và bọ rùa nói riêng, một số
tác giả còn nghiên cứu một số khía cạnh phối hợp côn trùng ăn thịt bản xứ với
côn trùng ăn thịt nhập nội. Trong 225 trƣờng hợp nhập nội thiên địch để trừ sâu
hại trên thế giới thì có 51 trƣờng hợp sử dụng bọ rùa (DeBach, 1964) [24].
Ở Việt Nam những nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trên cây trồng đã
ghi nhận sự có mặt của Scymnus hoffmanni là thiên địch của rệp muội (Hoàng
Đức Nhuận, 1982) [12]; (Phạm Văn Lầm, 2005) [10]; (Nguyễn Thị Hạnh,
2008) [5] nhƣng chƣa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về đặc
điểm sinh vật học của loài Scymnus hoffmanni. Vì vậy nhiều nghiên cứu về
vòng đời, sức sinh sản và sức tiêu thụ vật mồi từ đó giúp cho bảo vệ, duy trì
cũng nhƣ khích lệ sự gia tăng của Scymnus hoffmanni ngoài tự nhiên, góp

phần trong biện pháp phòng chống sinh học các loài rệp muội.
Triển vọng sử dụng bọ rùa đỏ trong đấu tranh sinh học bảo vệ cây trồng
ở Việt Nam là rất lớn, do trên một phạm vi đất đai không lớn nhƣng Việt Nam
có rất nhiều loài bọ rùa có ích đồng thời phát triển. Hệ bọ rùa có ích Việt Nam
rất phong phú, tuy nhiên từ trƣớc đến nay chƣa đƣợc điều tra một cách có hệ
thống. Năm 1976, Viện bảo vệ thực vật đã công bố danh sách bọ rùa 63 loài
và phân loài, trong đó có 48 loài có ích. Cho tới nay số loài bọ rùa có ích
trong hệ bọ rùa Việt Nam lên tới 165 loài, thuộc 5 phân họ, 60 giống, trong đó
có 159 loài ăn rệp, và những sinh vật nhỏ khác hại thực vật.
Nghiên cứu về vòng đời, đặc điểm sinh vật học của các loài bọ rùa tuy
chƣa nhiều nhƣng cũng đã có những công trình nghiên cứu khá nhiều chi tiết
về một số loài bọ rùa phổ biến. Nghiên cứu của Hồ Thị Thu Giang (1996) [4]
về loài bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus khi nuôi bằng rệp cải có vòng
đời trung bình là 28,8 ± 0,9 ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình là 18,9◦C,
11
ẩm độ trung bình là 81,6%. Khả năng đẻ trứng của bọ rùa dao động 272,5 -
328 quả. Sâu non bọ rùa có 4 tuổi, sức ăn rệp cải của bọ rùa tăng dần từ tuổi 1
đến trƣởng thành. Sức ăn của sâu non tuổi 1 cao nhất đạt 9,8 ± 0,99 con/ngày
ở điều kiện nhiệt độ trung bình 75,6%, còn trƣởng thành đạt 81,1 ± 0,99 con/
ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình ở 20,1◦C, ẩm độ trung bình 93,1% (Đặng
Thị Khánh Phƣơng) [13].
Trần Đình Chiến (2002) [1], cho biết vòng đời của loài bọ rùa 6 vằn
Menochilus sexmacculatus trung bình 25,31 ± 2,61 ngày ở 25,9 - 29,0◦C và
ẩm độ 81,7 - 90,3%. Trƣởng thành cái đẻ trung bình 219,4 quả trứng, ăn 87,6
con rệp đậu tƣợng trên ngày. Chúng có khả năng ăn nhiều loài rệp khác nhau
(rệp đậu tƣơng, rệp ngô, rệp cây chè) nhƣng thích ăn nhất là rệp cây chè.
Bọ rùa chữ nhân Coccinella transversalis có vòng đời kéo dài từ 20 - 27
ngày. Trong đó pha trứng 3 - 4 ngày, pha ấu trùng 14 - 17 ngày, pha nhộng 3 -
6 ngày. Khả năng ăn rệp Aphis gossypii của bọ rùa trƣởng thành trung bình là
29 ± 3 rệp/ngày. Nếu thiếu thức ăn, cả ấu trùng và trƣởng thành đều ăn trứng

hoặc các ấu trùng tuổi nhỏ hơn. (Mai Phú Quý 2005) [14].
Vòng đời của bọ rùa đỏ khi ăn rệp đậu tƣợng (Aphis glycines) là 26,54 ±
1,25 ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình 29,8◦C và ẩm độ trung bình là
83,5%. Vòng đời của bọ rùa đỏ là 36,56 ± 1,7 ngày ở nhiệt độ trung bình là
25,6◦C. Sức ăn của bọ rùa đỏ trong một ngày tăng dần từ tuổi 1 đến trƣởng
thành. Pha trƣởng thành ăn hết 808,56 ± 23,39 rệp. Loài rệp thích hợp nhất
cho bọ rùa đỏ là rệp đậu, rệp chè, rệp cải. Tổng số trứng đẻ trung bình của
một trƣởng thành 182,7 quả ở nhiệt độ 23,5◦C và ẩm độ 87%. (Hồ Thị Thu
Giang, Trần Đình Chiến 2005) [3].
Qua tất cả những diễn biến trong việc nghiên cứu về các loài trong họ
bọ rùa trên thế giới từ trƣớc đến nay thì ta có thể thấy rằng tại Việt Nam vẫn
còn khá ít những nghiên cứu chuyên sâu về hai họ này trên cây chè. Các
12
nghiên cứu của các tác giả chỉ chú trọng vào một loài trong một họ bọ rùa
hoặc họ bọ ngựa chứ chƣa có các đề tài nghiên cứu tổng quát tất cả các họ
thật chi tiết về sự đa dạng sinh học cũng nhƣ vai trò của chúng trong nền kinh
tế, cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng. Do đó, đề tài nghiên cứu đa dạng loài của họ
Bọ rùa (Coccinellidae) và họ Bọ ngựa (Mantidae) tại Vƣờn quốc gia Bạch Mã
làm cơ sở đề xuất giải pháp phòng trừ sâu hại cây rừng bằng biện pháp sinh
học là một đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thêm nguồn thông
tin khoa học cũng nhƣ góp phần vào việc bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh
tế thông qua những lợi ích mang lại từ những loài côn trùng nghiên cứu này.
1.3.3. Những nghiên cứu về tập hợp nhện lớn BMAT
Nghiên cứu về thiên địch của sâu hại chè ở nƣớc ta hầu nhƣ chƣa đƣợc
quan tâm. Chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về thành phần loài thiên
địch trên cây chè ở nƣớc ta. Các kết quả về thành phần thiên địch của sâu hại
chè đã có ở nƣớc ta thƣờng đƣợc công bố chung cùng với các kết quả nghiên
cứu về sâu hại cây chè.
Các loài thiên địch đã thu thập đƣợc tập trung nhiều nhất ở bộ Nhện lớn
bắt mồi với 67 loài và bộ Cánh cứng với 16 loài. Các bộ còn lại khác có số

loài đã ghi nhận đƣợc ít hơn, mỗi bộ mới ghi nhận đƣợc 1- 6 loài giám định
đƣợc tên khoa học cho 56 loài, trong đó có ít nhất 10 loài (không kể các loài
mới xác định đến giống) đƣợc bổ sung cho danh mục thiên địch của sâu hại
cây chè ở nƣớc ta. Các loài côn trùng bắt mồi nhƣ Callide chloptera Dej.,
Chlaenius xanthopleurus Chaud. (Carabidae), Chilocorus circumdatus (Gyll.)
(Coccinellidae) đã đƣợc ghi nhận trên cây chè ở vùng Thái Nguyên năm
1967-1968 (Viện Bảo vệ thực vật, 1976) [21]. Nhƣ vậy, trong thâm canh cây
chè có thể đã làm cho quần thể của các loài này giảm xuống quá thấp, nên khi
điều tra chƣa bắt gặp đƣợc chúng. Tất cả các loài thiên địch đã ghi nhận đƣợc
trên cây chè đều hiện diện ở mức thấp và rất thấp, tức là có kích thƣớc quần
13
thể rất nhỏ. Riêng loài nhện lớn bắt mồi Argyrodes sp. có mức độ hiện diện từ
thấp đến trung bình.
Tập hợp nhện lớn BMAT trong các nƣơng chè có rất nhiều loài đó là
nhện nâu vằn trắng, nhện xám, nhện khoang, nhện đen đuôi nhọn vật mồi
chính là rầy xanh.
Trong số đó đáng chú ý nhất là 3 loài, khả năng bắt rầy xanh là rất tốt là:
+ Nhện nâu vằn trắng (Oxyopes sp.), họ Oxyopidae.
+ Nhện xám (Clubiona sp.), họ Clubionidae.
+ Nhện khoang xanh đen (Phydippus.), họ Saltidae.
Nhóm bọ đuôi kìm bắt mồi (loài Chelisoches variegatus, Chelisoches
morio và Euborellia annulipes thuộc bộ Dermaptera) với thức ăn là rệp và các
loài sâu non hại trên cây chè và nấm trồng. Ruồi ăn rệp Ischiodon scutellaris
(họ Syrphidae) có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần điều hòa số lƣợng rệp
hại trên cây chè, đậu tƣơng và cây rau và loài bọ mắt vàng Chrysopa sp. (họ
Chrysopidae) có khả năng diệt rệp khá tốt (Nguyễn Công Thuật, 1995) [18].






14

CHƢƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng và dụng cụ nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong thời gian sau: Từ tháng 01 đến
tháng 05 năm 2014.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Phòng thí nghiệm khoa Sinh - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thiên địch của sâu hại trên cây chè.
2.1.4. Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu bắt mẫu trong điều tra các loại bẫy côn trùng nhƣ:
+ Khay điều tra
+ Khung lấy mẫu
+ Túi nilon, hộp nhựa
+ Hoá chất khác
- Dụng cụ quan sát và bảo quản mẫu:
+ Các loại kính lúp
+ Hộp petri
+ Ống nghiệm, hộp gỗ đựng mẫu
+ Cồn 70
0
, tủ sấy, tủ lạnh
- Dụng cụ khác: sổ nhật ký thực nghiệm, sổ ghi chép.
2.1.5. Vật liệu nghiên cứu
Các thí nghiệm đƣợc tiến hành trên một số giống chè:

- Chè lai LDP1 lai giữa PH1 và Đại bạch trà, 10 - 15 tuổi.
- Giống chè TH3 thứ chè Trung Quốc lá to.
15
- Giống trung du xanh, thứ chè Trung Quốc lá nhỏ.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài, mức độ bắt gặp các loài thiên địch của sâu
hại trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Xác định đƣợc phổ vật mồi, sự phát sinh, phát triển theo thời gian
trong năm của bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr) trên chè tại địa điểm
nghiên cứu.
2.2.1. Điều tra thành phần các loài thiên địch của chúng trên chè
Tại các ruộng trồng chè điều tra, tiến hành điều tra ngẫu nhiên theo hàng
chè bằng vợt côn trùng (D = 45cm), vợt ngẫu nhiên dọc theo chiều dọc của
hàng chè cứ 10 hàng vợt ngẫu nhiên 1 hàng, thu tất cả các mẫu sâu hại và côn
trùng bắt mồi có trong vợt. Tiến hành điều tra trên các cây chè ở mỗi hàng đã
chọn, sao cho hàng chè chọn sau không trùng với hàng chè chọn trƣớc. Tại
mỗi hàng chè tiến hành điều tra ở các điểm điều tra (điểm trƣớc cách điểm sau
5m) dọc theo chiều dọc của hàng chè đã chọn, sử dụng vợt côn trùng
(D = 45cm) bắt các côn trùng có khả năng di chuyển ở trên ngọn, sau đó quan
sát từ gốc chè cho tới ngọn chè và sử dụng tay hoặc ống hút để thu các mẫu
côn trùng bắt mồi có mặt trên cây chè, ghi chép vật mồi để xác định phổ vật
mồi và chụp ảnh quá trình bắt mồi của các loài côn trùng bắt mồi trên chè.
Tần suất xuất hiện của một loài đƣợc tính bằng phần trăm số lần phát
hiện thấy loài đó trên tổng số lần điều tra và đƣợc tính theo các mức nhƣ sau:
Mức độ bắt gặp:


+: Ít phổ biến khi mức độ xuất hiện nhỏ hơn 25%.
++: Phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 25 đến nhỏ hơn 50%.
+++: Rất phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 50% trở lên.

x 100
Số lần bắt gặp mẫu
Tổng số lần điều tra

Mức độ bắt gặp: f (%) =
16

2.2.2. Điều tra biến động số lượng của các loài thiên địch trên cây chè
Tại mỗi một lô chè lựa chọn tiến hành chọn 5 điểm chéo góc, diện tích
của mỗi điểm là 1m
2
. Tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần, sử dụng vợt
côn trùng, tay hoặc ống hút để thu các mẫu côn trùng là bắt mồi có mặt trên
mỗi điểm điều tra. Song song với điều tra định kỳ, sử dụng phƣơng pháp thu
bắt theo khay đối với thiên địch trên tán chè (nhƣ bọ rùa đỏ), sử dụng phƣơng
pháp điều tra theo búp đối với thiên địch trên búp chè (nhƣ nhện đỏ). Mỗi lần
điều tra từ 25-30 điểm phụ thuộc vào các thời ký phát triển của cây chè.
Tiến hành xác định vật mồi ƣa thích của một số loài bắt mồi phổ biến,
xác định mật độ và biến động của cả vật mồi và con mồi. Sử dụng tƣơng quan
và các phƣơng trình hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng. Mật độ
bọ rùa đỏ tính bằng con/m
2
.

2.3. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản mẫu vật
Mẫu vật đƣợc xử lí và bảo quản theo phƣơng pháp bảo quản côn trùng:
- Sử dụng các phƣơng pháp:
+ Tìm kiếm theo thời gian:
+ Định hƣớng khu vực tìm kiếm: Căn cứ vào kết quả phỏng vấn và
khu vực.

+ Nơi tìm kiếm trên từng khu vực: dƣới đất, trên gốc cây, thân cây,
thảm cỏ và một số nơi khác (đặc biệt là trên các thân cây to và cây bụi).
+ Thời gian tìm kiếm: Vào ban ngày.
+ Chuẩn bị các nguồn lực (nhân lực, kinh phí, dụng cụ hỗ trợ).
+ Ghi chép kết quả tìm kiếm vào bảng dữ liệu tìm kiếm theo thời gian
và địa điểm cụ thể trong các nƣơng chè tại địa điểm nghiên cứu.
+ Phân tích hiệu quả tìm kiếm từ đó đƣa ra những nhận xét về đối
tƣợng nghiên cứu và tiến hành phân loại, thu mẫu vật.
17
+ Chụp ảnh.
- Bắt côn trùng:
+ Dùng vợt hoặc tay để thu thập côn trùng.
+ Dùng bịch nhựa và nhúng vào dung dịch (aceton/cồn) để bảo quản
mẫu vật.
+ Ghi chép thông tin theo dạng bảng để tiện cho việc xử lí số liệu.
- Quan sát sự ảnh hƣởng của điều kiện thời tiết đến sự phân bố của các loài.
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel
Với các chỉ tiêu theo dõi nhƣ sau:
- Mật độ côn trùng bắt mồi

- Mức độ bắt gặp


- Mức độ bắt gặp



+ Ít phổ biến (f ≤ 25%).
++ Phổ biến (25% < f ≤ 50 %).

+++ Rất phổ biến (f > 50%).


Mật độ (con/ m
2
) =
Tổng số cá thể bắt gặp của loài trong 1 lần điều tra
(con)

Tổng số diện tích điều tra (m
2
)
x 100
Số lần bắt gặp mẫu
Tổng số lần điều tra

Mức độ bắt gặp: f (%) =
18

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sản xuất chè Ngọc Thanh - Tx Phúc Yên - Vĩnh Phúc
Trong định hƣớng phát triển nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
của xã Ngọc Thanh thì cây chè đƣợc quan tâm, chọn làm cây chủ lực. Trong
thời gian gần đây xã đã từng bƣớc mở rộng diện tích, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm của cây chè, cùng với đó cũng đƣợc xã quan tâm đầu tƣ cải tạo, thâm
canh diện tích, loại bỏ dần các giống chè cho chất lƣợng thấp, cùng với các
nguồn vốn của các chƣơng trình có chính sách hỗ trợ nông dân trồng chè
giống mới cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong tổng số 120 ha tổng diện tích chè của toàn xã thì có hơn 50 ha
đƣợc trồng bằng cây giống mới nhƣ: LDP1, Th3, giống chè xanh trung du.

Những năm trở lại đây thị trƣờng chè khá ổn định, giá chè búp tƣơi luôn ở
mức cao, điều này khiến ngƣời nông dân quan tâm nhiều hơn đến cây chè,
nhiều hộ đã đƣợc giảm nghèo, vƣợt lên làm giàu từ cây chè. Nhằm nâng cao
giá trị sản xuất, đem lại nguồn thu nhập khá cho ngƣời dân trong việc sản xuất
chè tỉnh cũng thành lập Chi hội chè Vĩnh Phúc và trở thành chi hội chè thứ 10
của cả nƣớc đƣợc đăng ký hợp đồng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè ra
thị trƣờng nƣớc ngoài. Tỉnh cũng đƣa ra nhiều chính sách ƣu đãi thu hút các
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất, chế biến và
kinh doanh chè. Năm 2015 Vĩnh Phúc dự kiến sẽ xuất khẩu khoảng 20.000
tấn chè, đồng thời mở rộng vùng sản xuất chè, xây dựng thƣơng hiệu, tăng
cƣờng đầu tƣ các lĩnh vực chế biến chè đảm bảo xây dựng vùng chế xuất hàng
hoá có chất lƣợng (Khuyến nông địa phƣơng - Vĩnh Phúc: Triển vọng cho
ngành chế biến chè).

3.2. Thành phần thiên địch trên cây chè vụ Xuân tại Ngọc Thanh - Tx

×