Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thị trường tài chính hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.42 KB, 33 trang )

Nhóm 6 Thị trường tài chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TC-NH & QTKD


BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Đề tài: THẾ NÀO LÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH HIỆU QUẢ?
PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC HIỆU QUẢ CỦA THỊ
TRƯỜNG. TẠI SAO CHÚNG TA CẦN PHẢI PHÁT TRIỂN VÀ
KHÔNG NGỪNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH? LIÊN HỆ THỰC TẾ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
VIỆT NAM.
GVHD : Th.S PHAN TRỌNG NGHĨA
LỚP : TCNH 34B
NHÓM : 6

QUY NHƠN, 10/2013
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 2
Nhóm 6 Thị trường tài chính
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6 – TCNH 34B
HỌ VÀ TÊN Điểm đóng góp
1. Dương Ngọc Quyên 10
2. Ma Hạnh Quyến 10
3. Võ Hoàng Mỹ Quỳnh 10
4. Lê Hồng Sơn 10
5. Nguyễn Thanh Tâm 10
6. Nguyễn Đình Thái (nhóm trưởng) : 0987.654.520 10
7. Nguyễn Thị Bích Thảo 10
8. Điền Hiền Thu Thảo 10


9. Trương Công Thắng 10

GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 3
Nhóm 6 Thị trường tài chính
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ 5
I. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ 5
II. PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG 6
2.1. Hình thức thứ nhất: Thị trường hiệu quả dạng yếu (weak - form) 6
2.2. Hình thức thứ hai: Thị trường hiệu quả dạng trung bình (semi- strong) 7
2.3. Hình thức thứ ba: Thị trường hiệu quả dạng mạnh (strong - form) 8
III. TẠI SAO CHÚNG TA CẦN PHẢI PHÁT TRIỂN VÀ KHÔNG NGỪNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 10
III.1 Thị trường tài chính tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế
10
III.2 Thị trường tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
nền kinh tế 11
III.3 Thị trường tài chính góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa
tài chính và hội nhập quốc tế 12
B. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM NHỮNG NĂM
VỪA QUA 15
I. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường tài chính 1991 tới nay 15
1.1. Giai đoạn từ 1990 đến 2000 15
1.2. Giai đoạn từ năm 2000 cho đến 2010 15
1.3. Giai đoạn 2011-2012 16
II. Về thực trạng phát triển thị trường tiền tệ 22
III. Về thực trạng phát triển thị trường tiền gửi và huy động vốn 24
IV. Về quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán 25
V. Một số đánh giá về thực trạng phát triển thị trường tài chính ở nước ta 26

VI. Nguyên nhân của tình trạng trên 27
C. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 4
Nhóm 6 Thị trường tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp cần huy động nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó không thể thiếu nguồn lực
tài chính. Các nguồn lực trong nền kinh tế là hữu hạn hay nói cách khác là luôn ở
trong tình trạng khan hiếm. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu
khách quan, việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm sao cho hiệu quả cao nhất với
một chi phí thấp nhất luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vấn đề này được giải
quyết thông qua sự vận hành của các thị trường dưới sự chi phối cơ chế thị trường.
Để phân phối các nguồn lực một cách tốt nhất, thị trường cần phải hiệu quả.
Lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết chính thống, nền
tảng của ngành tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, lý
thuyết này lại càng tỏ ra mạnh hơn bất kỳ lý thuyết nào, nó là kim chỉ nam cho nhiều
học giả phân tích chứng khoán. Nhà kinh tế học Samuelson đã từng nhận xét: “Kinh
tế học tài chính được coi là các món phục sức của nhà vua trong các dịp lễ tộc thì
Lý thuyết thị trường hiệu quả sẽ chiếm một nửa các đồ trang sức đó!”.
Một thị trường được coi là hiệu quả hoàn hảo khi thị trường đó hiệu quả trên
ba mặt cơ bản: hiệu quả về mặt phân phối, hiệu quả về hoạt động hay chi phí và hiệu
quả về mặt thông tin.
Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân phối khi khi thị trường đó có
khả năng đưa các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng sao cho người đó trên cơ
sở nguồn lực có được sẽ tạo nên kết quả lớn nhất hay họ sử dụng nguồn lực một
cách tốt nhất. Điều này có nghĩa là chỉ những người trả giá cao nhất cho các nguồn
tài nguyên đó mới giành được quyền sử dụng chúng. Đối với thị trường vốn và thị
trường chứng khoán, vai trò của nó là phân phối các nguồn vốn có thể đầu tư sao
cho có hiệu quả nhất.

GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 5
Nhóm 6 Thị trường tài chính
Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt động khi chi phí giao dịch
quyền sử dụng các nguồn lực trên thị trường đó được quyết định bởi quan hệ cung
cầu về nguồn lực đó. Nói cách khác, thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt
động khi nó có khả năng tối thiểu hóa chi phí giao dịch và đưa chi phí này tiến dần
về 0, thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các đối tượng tham gia kiến tạo và vận hành
thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế, các thị trường sẽ không tồn tại nếu hoạt động của
những người vận hành thị trường không được bù đắp.
Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi giá cả của quyền sử
dụng các nguồn lực giao dịch trên thị trường phản ánh đầy đủ và tức thời các thông
tin có liên quan đến nguồn lực đó. Những thông tin đó bao gồm nhiều loại khác nhau
như thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông tin về người có nhu cầu sử dụng
nguồn lực, thông tin về sự khan hiếm của nguồn lực
Vậy: thị trường hiệu quả hoàn hảo là thị trường có khả năng phân phối nguồn
lực đến người sử dụng tốt nhất với giá cả phản ánh đầy đủ thông tin có liên quan và
chi phí giao dịch được tối thiểu hóa.
Tuy ba mặt cấu thành này của thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn
nhau, nhưng trong lí thuyết thị trường hiệu quả, chúng ta giả định là thị trường
chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin vì điều kiện hiệu quả về mặt thông tin là hết
sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của toàn thị trường.
Dưới góc độ nghiên cứu này, thị trường hiệu quả là thị trường trong đó giá
cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ tức thời tất cả thông tin hiện có trên
thị trường. Khi giả thuyết này đúng có nghĩa là giá cả chứng khoán được xác định
tại mức cân bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường; việc giá tăng
hay giảm là do và chỉ do nó phản ứng đối với các thông tin mới.
Mục đích của việc nghiên cứu học thuyết EMH là để trả lời cho câu hỏi tại sao
một thị trường tài chính hoạt động tốt lại loại bỏ được tình trạng lợi nhuận quá cao
trong một thời gian dài.
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 6

Nhóm 6 Thị trường tài chính
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU
QUẢ
I. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
Thứ nhất: Thị trường hiệu quả nó đòi hỏi một số lượng lớn các đối thủ cạnh
tranh tham gia vào thị trường với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, họ tiến hành phân
tích và định giá các loại chứng khoán một cách hoàn toàn độc lập với nhau.
Thứ hai: Những thông tin mới về chứng khoán được công bố trên thị trường
một cách ngẫu nhiên và tự động, và việc quyết định về thời điểm công bố thông tin
cũng độc lập lẫn nhau.
Thứ ba: Các nhà đầu tư luôn tìm mọi cách điều chỉnh giá chứng khoán thật
nhanh nhằm phản ánh chính xác ảnh hưởng của thông tin. Mặc dù sự điều chỉnh của
giá có thể là không hoàn hảo, tuy nhiên nó không hề ưu tiên cho một mặt nào. Có
khi sự điều chỉnh là quá mức, cũng có khi là dưới mức cần thiết, nhưng ta không thể
dự đoán được điều gì sẽ xảy ra ở mỗi thời điểm xác định. Giá chứng khoán được
điều chỉnh một cách nhanh chóng là bởi số lượng lớn các nhà đầu tư với mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận cạnh tranh với nhau.
Thứ tư: Vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên
giá của những chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công
bố rộng rãi ở mọi thời điểm. Vì thế mà nó sẽ phản ánh không thiên lệch tất cả những
thông tin có sẵn hiện thời và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán.
Như vậy trong một thị trường vốn hiệu quả, khó có một nhà đầu tư nào đánh
bại được thị trường và duy trì được tỉ suất sinh lợi lâu. Tỷ suất sinh lợi mong đợi
trong mức giá hiện tại của chứng khoán sẽ phản ánh rủi ro tương ứng của nó, có
nghĩa là các nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu quả sẽ nhận được
một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro phải gánh chịu chứng khoán đó.
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 7
Nhóm 6 Thị trường tài chính
II. PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC HIỆU QUẢ CỦA THỊ
TRƯỜNG

Những thông tin mà thị trường có được ở một thời điểm nhất định được tập
hợp theo các mức độ khác nhau. Có thể sắp xếp các tập hợp thông tin đó thành 3
hình thức chủ yếu sau đây:
2.1. Hình thức thứ nhất: Thị trường hiệu quả dạng yếu (weak - form): Là
tập hợp thông tin chỉ bao hàm các dữ liệu lịch sử về loại chứng khoán đang phân
tích.
Giá cả chứng khoán hiện tại là sự phản ánh mọi thông tin chứa đựng trong hồ
sơ giá quá khứ, như tỷ suất sinh lợi chứng khoán, khối lượng giao dịch, các chuyển
dịch, xu hướng, quy luật hiện tại của giá. Hoặc các thông tin chung như mua bán lô
lẻ, các thương vụ của các chuyên gia, các nhóm độc quyền. Vì nó giả định rằng mức
giá thị trường hiện tại này đã phản ánh tất cả các thu nhập trong quá khứ và mọi
thông tin trên thị trường nên giả thuyết này có nghĩa là tỷ suất thu nhập trong quá
khứ cũng như các thông tin khác không có mối liên hệ với tỷ suất thu nhập trong
tương lai (các tỷ suất thu nhập độc lập với nhau). Bởi vậy, chúng ta có thể thu được
thêm chút thu nhập khi ra quyết định mua hoặc bán chứng khoán dựa trên các thông
tin về tỷ suất thu nhập hay các thông tin khác của thị trường trong quá khứ. Nhưng
khó có thể duy trì một siêu tỷ suất sinh lợi liên tục. Giá cả chuyển động một cách
ngẩu nhiên (Random Walk).
Khi dạng hình thái yếu của thị trường tồn tại thì các nhà phân tích kĩ thuật trở
nên bị vô hiệu hóa. Một nhà phân tích kĩ thuật thường theo dõi sự thay đổi của giá cổ
phiếu qua dãy số theo thời gian. Nếu họ nhận ra sự chuyển động này tuân theo một
số dạng nhất định, các nhà phân tích kĩ thuật sẽ dự đoán điều này sẽ được lặp lại
theo hướng đó trong tương lai. Để làm được điều này, các nhà phân tích sử dụng các
phương pháp phân tích để phân tích giá cả quá khứ của cổ phiếu rồi từ đó dự đoán
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 8
Nhóm 6 Thị trường tài chính
cho giá cả trong tương lai. Tuy nhiên, nếu hình thái yếu của thị trường tồn tại thì
không có bất kì thông tin nào trong quá khứ có tác dụng để dự đoán cho tương lai.
Bất cứ một thông tin nào có được trong quá khứ đều đã được nghiên cứu bởi hàng
nghìn các nhà phân tích thị trường. những chuyên gia này đã hành động theo cách

mà họ đã tìm ra và điều này rất nhanh được phản ánh trong giá cổ phiếu. giả sử
những thông tin này chứa đựng những dấu hiệu về tương lai, tất cả các nhà đầu tư sẽ
tìm cách để khai thác triệt để dấu hiệu này. Cuối cùng, những thông tin này trở thành
sự hiểu biết của tất cả công chúng và do vậy giá của cổ phiếu sẽ nhanh chóng được
điều chỉnh thăng bằng lại.
Nhưng trong thị trường hiệu quả dạng yếu, nhà đầu tư có thể dùng phân tích
cơ bản để xác định thị giá của cổ phiếu để từ đó tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch. Do
thị trường có thể bỏ qua một số thông tin có tính chất đại chúng, có liên quan đến
hoạt động của công ty hoặc đánh giá những thông tin đó không chính xác. Khi đó
giá chứng khoán trên thị trương có thể không đánh giá chính xác dựa trên các thông
tin cơ bản có tính chất đại chúng về công ty. Một nhà phân tích cơ bản có kỹ năng
phân tích cơ bản điệu luyện, có thể dự đoán được kết quả hoạt động của công ty
trong tương lai dựa trên những dữ liệu ở hiện tại thì có khả năng tìm kiếm được lợi
nhuân siêu ngạch hay thu nhuận tăng thêm khi lựa chọn được đúng loại chứng khoán
mà thị trường đang đánh giá không chính xác.
2.2. Hình thức thứ hai: Thị trường hiệu quả dạng trung bình (semi-
strong): là tập hợp thông tin bao gồm tất cả các dữ liệu phù hợp đã được công bố
trong quá khứ và hiện tại.
Giá cả phản ánh không những giá cả quá khứ mà còn phản ánh một cách
nhanh chóng bất kỳ một thông tin nào được công bố. Thông tin được công khai bao
gồm tất cả những thông tin như các thông báo về thu nhập, cổ tức, tỷ lệ P/E, chia cổ
tức, đề nghị sáp nhập công ty… Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định dựa trên
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 9
Nhóm 6 Thị trường tài chính
những thông tin sau khi được công bố sẽ không thu được tỷ suất sinh lợi cao hơn
mức trung bình, bởi giá cả chứng khoán đã phản ánh mọi thông tin công khai đó.
Nếu hình thái yếu của thị trường tồn tại, không có hình thức phân tích nào có
khả năng đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận siêu ngạch nếu việc phân tích chỉ dựa
trên những số liệu từ nguồn được công bố ra công chúng. Mọi thông tin cơ bản có
tính chất đại chúng đã được phản ánh tức thời trong giá chứng khoán ở hiện tại, vì

vậy việc sử dụng phân tích cơ bản để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình
của thị trường là hết sức khó khăn. Lợi nhuận siêu ngạch chỉ có thể xuất hiện trong
trường hợp ngắn hạn, khi thị trường của một vài loại chứng khoán phản ứng chậm
sau một sự kiện có liên quan đến công ty xảy ra. Ví dụ: một nhà phân tích sử dụng
bảng tổng kết tài sản của công ty hòng tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch sẽ không thể
mang lại kết quả như mong muốn. Những thông tin dạng này thì dễ dàng kiếm được
bởi hàng nghìn các nhà phân tích trên thị trường. Hành động của các nhà phân tích
này nhanh chóng làm giá cả chứng khoán được điều chỉnh để phản ánh những thông
tin cần thiết trong bảng tổng kết tài sản. Quá trình tương tự như vậy cũng sẽ diễn ra
cho tất cả các thông tin khác có nguồn gốc đã được công bố ra công chúng. Như vậy,
cả hai dạng phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật sẽ bị vô hiệu hóa. Nhà đầu tư
muốn tìm kiếm thu nhập cao hơn thị trường phải có khả năng đánh giá và lựa chọn
đúng loại chứng khoán mà thị trường đang đánh giá chưa chính xác để đưa ra quyết
định đầu tư. Trong dài hạn, phản ứng của thị trường sẽ nhanh hơn và các định giá sai
sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, để mong muốn tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch, nhà đầu tư cần
bỏ vốn đầu tư vào nhiều loại sản phẩm thông qua các danh mục đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu hoặc bất động sản mới có thể đạt được mục tiêu đánh bại thị trường. Những
nhà đầu tư như vậy phải là người rất xuất sắc
2.3. Hình thức thứ ba: Thị trường hiệu quả dạng mạnh (strong - form):
là tập hợp thông tin bao hàm tất cả các dữ liệu được biết, không kể các dữ liệu đó có
thể được công bố hay không.
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 10
HÌNH THỨC YẾU
Thông tin quá khứ
HÌNH THỨC TRUNG BÌNH
Thông tin đại chúng
HÌNH THỨC MẠNH
Tất cả thông tin (kể cả thông tin nội bộ)
Nhóm 6 Thị trường tài chính
Giá cả phản ánh tất cả thông tin có thể được công bố bằng cách phân tích tỉ mỉ

về công ty và nền kinh tế, cả những thông tin về sự kiện đã xảy ra, và cả những
thông tin mà thị trường sẽ kỳ vọng xảy ra trong tương lai. Giá cả thực tế của một
loại chứng khoán luôn là một dấu hiệu hoàn hảo về giá trị thực sự của nó. Trong thị
trường như vậy, chúng ta sẽ quan sát thấy các nhà đầu tư may mắn và không may
mắn, nhưng chúng ta không tìm thấy bất kỳ một siêu giám đốc đầu tư nào có thể liên
tục đánh bại thị trường. Việc mua bán cổ phiếu trong nổ lực “vượt mặt” thị trường
có thể giống như trò chơi may rủi hơn là một cuộc đấu đòi hỏi kỹ năng.
Trong thị trường hiệu quả dạng mạnh, sẽ không ai kiếm được lợi nhuận siêu
ngạch từ phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật. về vấn đề này , có nhiều quan điểm
không đồng nhất. một số ý kiến có thể tranh luận rằng, một bộ phận những cá nhân
có thể có được những thông tin quan trọng trước khi chúng được công bố ra công
chúng có thể sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng trong thực tế, ở tất cả các
nước, những hành động như vậy được coi là vi phạm pháp luật.
3 dạng hiệu quả của thị trường có thể được minh họa bằng hình vẽ sau đây:
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 11
Nhóm 6 Thị trường tài chính
III. TẠI SAO CHÚNG TA CẦN PHẢI PHÁT TRIỂN VÀ
KHÔNG NGỪNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục và luôn giữ ở mức cao
trong vòng năm năm qua và trong chiến lược phát triển đến năm 2020, Việt Nam
phấn đấu trở thành nước công nghiệp về cơ bản. Cho nên, để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2020, nền kinh tế Việt Nam luôn
đòi hỏi nguồn vốn huy động rất lớn. Chính vi thế, thị trường tài chính Việt Nam
hình thành và phát triển có vai trò rất to lớn là nơi tập trung mọi nguồn lực về tài
chính cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
3.1. Thị trường tài chính tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế
Với vai trò là tích tụ và tập trung tư bản cho nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng
thương mại là một kênh huy động vốn giáp tiếp để tạo lập nguồn vốn. Hệ thống
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng huy động vốn của mọi thành phần kinh

tế trong xã hội thông qua các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, .Lãi
suất huy động trên thị trường có ảnh hưởng rất quan trọng đến lượng vốn mà các
Ngân hàng thương mại huy động được. Lãi suất này phải đảm bảo là lãi suất thực
dương, tức là phải cao hơn tỷ lệ mất giá của tiền tệ nhưng phải thấp hơn lãi suất cho
vay để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho hệ thống Ngân hàng. Từ nguồn vốn huy
động này, các Ngân hàng thương mại cung ứng một lượng vốn dồi dào cho nền kinh
tế thông qua hoạt động cấp tín dụng. Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng
lớn đến việc phát hành và mua bán chứng khoán trên thị trường vốn.
Khi lãi suất tiết kiệm chưa thật sự hấp dẫn những người có tiền nhàn rỗi mong
muốn có nơi đầu tư sinh lợi cao hơn, mạo hiểm hơn thi thị trường chứng khoán là
một kênh huy động vốn trực tiếp cho nền kinh tế. Dựa vào tính thanh khoản cao của
tài sản tài chính trên thị trường này cũng như tính linh hoạt trong lựa chọn danh mục
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 12
Nhóm 6 Thị trường tài chính
đầu tư sao cho mức sinh lời tối ưu, thị trường chứng khoán ra đời ở Việt Nam đã
thật sự là nơi thu hút vốn rất lớn vi tính hấp dẫn ở suất sinh lời cao hơn lãi suất tiết
kiệm hay sự kỳ vọng vào giá trị cổ phiếu trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cần
vốn chỉ phải bỏ ra chi phí rất thấp nhưng có thể huy động nguồn vốn lớn, tức thì,
không bị bó hẹp như cơ chế cho vay. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào sự
thuyết phục của nhà đầu tư từ những dự án kinh tế có sức sinh lời cao. Điều quan
trọng là cần phải khơi thông cơ chế hoạt động cho thị trường chứng khoán phát
triển.
3.2. Thị trường tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
nền kinh tế
Các công cụ và chính sách trên thị trường tài chính ngày càng phát triển sẽ
giúp khai thông các nguồn vốn và khai thác triệt để các nguồn lực tài chính. Các
nguồn lực tài chính bao gồm nguồn lực trong nước và nguồn lực từ nước ngoài. Đối
với nguồn lực tài chính trong nước, cần phát triển đa dạng các dịch vụ về tài chính
để những khoản tiết kiệm, tiền nhàn rỗi được đưa vào lưu thông sinh lợi hơn là đưa
vào cất trữ. Khi đó, nội lực tài chính trong nước được huy động triệt để. Đối với

nguồn lực tài chính bên ngoài, cần có chính sách khơi thông luồng tiền vào và ra
bằng cơ chế giám sát hơn là các biện pháp quản lý hành chánh, để thu hút nguồn lực
tài chính lớn của các tập đoàn nước ngoài.
Thị trường tài chính phát triển, mọi thông tin trên thị trường được công khai,
minh bạch. Nhà đầu tư muốn phát hành cổ phiếu huy động vốn trên thị trường phải
thực sự là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Sự cạnh tranh thu
hút vốn này buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, thường xuyên
đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả kinh tế. Vì thế mà hiệu quả kinh tế của xã hội
cũng được nâng lên. Mặt khác, khi doanh nghiệp tạo được sự kỳ vọng vào một giá
trị thị trường tương lai tăng cao sẽ kích thích cho mọi người tăng tiết kiệm để đầu tư
vào các doanh nghiệp có hiệu quả cao. Vĩ vậy, thị trường tài chính có vai trò kích
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 13
Nhóm 6 Thị trường tài chính
thích việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
3.3. Thị trường tài chính góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài
chính và hội nhập quốc tế
Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện chính trị - kinh
tế - xã hội của mỗi nước nên có những đặc thù riêng ở thị trường của mỗi nước. Tuy
nhiên, ngày nay với tốc độ tự do hóa toàn cầu, không một thị trường nào có thể phát
triển riêng lẻ mà phải có mối liên hệ lẫn nhau. Điều đó được thể hiện bằng việc mức
độ tự do hóa thị trường tài chính trong nước và mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Vì thế mà hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tiến hành cải cách tài chính
tiền tệ theo xu hướng tự do hóa tài chính.
Đối với tự do hóa tài chính, đươc thể hiện ở các mặt sau:
Tự do hóa lãi suất: lãi suất hình thành trên thị trường phải do thị trường quyết
định, phụ thuộc vào cung- cầu, đầu tư, mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế.
Tự do hóa lãi suất thường gắn liền với nó là tự hóa tỷ giá hối đoái, có tác động mạnh
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng
kinh tế.
Tự do hóa cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt: là thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có

quản lý. Việc áp dụng cơ chế này là phù hợp với thị trường tài chính hiện tại của
Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là điều chỉnh tỷ giá linh hoạt tương ứng với
một rổ tiền tệ, gồm các đồng tiền tham gia vào thương mại với Việt Nam hơn là neo
chặt vào dollar Mỹ. Mấu chốt của chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý là xây dựng
một hành lang tỷ giá cho phép tỷ giá giao động trong một giới hạn nhất định xung
quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được tiến hành từng
bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như:
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 14
Nhóm 6 Thị trường tài chính
- Tự do hóa giao dịch vãng lai
- Tự do hóa giao dịch vốn
- Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ
Thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng khả năng chuyển đổi tiền tệ đối với
các giao dịch qua tài khoản vãng lai; mở rộng và không hạn chế các giao dịch tài
chính qua biên giới của công dân nước sở tại và nước ngoài; các luồng vốn nước
ngoài được tự do ra vào trên thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế của một nước
là lớn mạnh và đồng tiền có uy tín thi đồng tiền của quốc gia đó được xem là đồng
tiền chuyển đổi tự do khi mà bất cứ ai có đồng tiền đó đều có quyền tự do chuyển
đổi sang những ngoại tệ tự do mang đầy đủ chức năng thanh toán và dự trữ quốc tế
theo tỷ giá hối đoái thị trường ngay ở trong nước và cả khi ra khỏi biên giới quốc
gia.
Thị trường tài chính phát triển giúp cho các chủ thể tham gia trên thị trường
có thể hòa nhập vào nhau cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới và khi đó tính hội
nhập quốc tế được thể hiện. Trước hết là trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Những
vùng, miền kinh tế khác nhau có thể đang xen hoạt động kinh tế - thương mại của
nhau thông qua thị trường tài chính ở mỗi quốc gia khi mà thị trường tài chính được
tự do hóa. Các tổ chức, công dân của một nước có thể đầu tư, giao dịch, mua bán
hàng hoá và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân của nước khác nếu như nền tài chính
của hai nước được liên kết với nhau. Các giao dịch của hai bên đều được thể hiện

trên thị trường. Vì thế mà kinh tế thế giới ngày càng mang tính toàn cầu. Để đáp ứng
cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, lĩnh vực tài chính -
ngân hàng cũng phải có sự hội nhập quốc tế sâu rộng vào thị trường thế giới. Thực
hiện chức năng này, Ngân hàng phải thực sự có tiềm lực tài chính và uy tín trên thế
giới. Khi đó, thương hiệu của các Ngân hàng hay tổ chức tài chính là yếu tố quan
trọng khi giao dịch trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia trên
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 15
Nhóm 6 Thị trường tài chính
thị trường tài chính, ngoài thực hiện các hoạt động và dịch vụ, yếu tố con người, văn
hóa - xã hội vùng, miền mà họ là người ở đó, cũng được thể hiện thông qua quá
trình giao dịch, hoạt động trên thị trường. Từ đó mà tính văn hóa, xã hội, ngoại giao
giữa các nước, các khu vực được hội nhập, đan xen vào nhau.
Tóm lại, việc hĩnh thành thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong công
cuộc xây dựng phát triển đất nước. Đây là thị trường tiền đề cho mọi hoạt động của
nền kinh tế xã hội được diễn ra, bắt đầu từ việc tạo lập nguồn vốn đến nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội và cuối cùng là hội nhập và nền kinh tế thế giới. Cho nên, thị
trường tài chính cần được xây dựng trên những nền tảng vững chắc, có cơ chế giám
sát phù hợp nhằm hạn chế những tác hại, rủi ro khi có khuảng hoảng tài chính.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, vấn
đề xây dựng một thị trường tài chính vững mạnh, ổn định và phát triển cần phải
được tổ chức và có những bước đi thích hợp. Chính phủ với vai trò quản lý và là
người xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường tài chính phát triển, cần phải có
những chính sách thông thoáng để thị trường tài chính phát huy hết vai trò của nó,
giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển bền vững, nhất là khi hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính ngày nay mang tính toàn cầu, vượt ra
khỏi ranh giới giữa các quốc qia, tính hội nhập cũng rất mạnh mẽ nên rất khó trong
quản lý, đặc biệt là cơ chế giám sát, sao cho vừa mang tính đặc thù riêng theo những
điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước vừa mang tính hội nhập quốc tế,
vừa đảm bảo an toàn cho thị trường tài chính trong nước vừa mang tính chất tự do

hóa.
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 16
Nhóm 6 Thị trường tài chính
B. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
NHỮNG NĂM VỪA QUA
I. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường tài chính 1991 tới
nay
Với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 7 năm 2000. Ta
có thể dựa vào cột mốc đó để chia ra làm hai giai đoạn hình thành và phát triển của
thị trường tài chính
1.1. Giai đoạn từ 1990 đến 2000
Đây là giai đoạn đầu, phôi thai cho một thị trường tài chính hoạt động theo cơ
chế thị trường. Do chịu ảnh hưởng của một thời kỳ chiến tranh lâu dài, và thời kỳ
trước đổi mới, nền kinh tế ta hoạt động một cách quan liêu và bao cấp kém hiệu quả.
Sau đổi mới năm 1986, một thị trường tài chính Việt Nam đã dần dần thành
hình.Trong giai đoạn này, thị trường tài chính đã dần dần có những bước đột phá và
thành công nhất đinh.Nhưng mức độ huy động vốn trong dân, và từ nước ngoài vẫn
chiếm một tỷ lệ chưa cao.
1.2. Giai đoạn từ năm 2000 cho đến 2010
Cột mốc đánh dấu đáng chú ý nhất, có ảnh hưởng lớn nhất và đáng tự hào
nhất của thị truờng tài chính Viêt Nam.Đó chính là sự ra đời của thị trường chứng
khoán, một thị trường vốn- một kênh huy động vốn hiệu quả nhất cho nền kinh tê.Từ
khi thị trường chứng khoán ra đời, đã tạo nên những bước chuyển đổi và nhảy vọt
quan trọng.Thị trường tài chính lớn mạnh hơn, giúp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Sau sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, rồi đến lượt trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội ra đời. Thị trường tài chính lại bùng nổ, với hàng loạt quỹ
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 17
Nhóm 6 Thị trường tài chính
đầu tư trong nước và nước ngoài ra đời, các ngân hàng thương mại cổ phần nhiều

hơn, mức độ huy động vốn lớn hơn, tạo ra một sức mạnh lớn cho nền kinh tế. Uớc
tính mức vốn hoá của thị trường chứng khoán hiện nay đã là 40% GDP. Con số này
sẽ ngày càng được tăng lên trong những thời gian tới. Có thể nói rằng, chưa bao giờ
thị trường tài chính Việt Nam lại phát triển manh mẽ như lúc này.
1.3. Giai đoạn 2011-2012
Vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, năm 2011, dưới sự lãnh đạo của Ðảng,
Nhà nước, sự điều hành quyết liệt, linh hoạt và đúng đắn của Chính phủ, ngành tài
chính đã nghiêm túc, chủ động và tích cực trong việc thực hiện các chính sách tài
chính - Ngân sách nhà nước (NSNN) theo hướng chặt chẽ, hiệu quả nhằm thực hiện
mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Nhìn lại
một năm phấn đấu, toàn ngành tài chính đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực
và nhiệm vụ được Ðảng và Nhà nước, nhân dân giao phó.
Vượt qua khó khăn, thách thức:
Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động thu NSNN, Bộ Tài chính đã tập
trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý thu, phấn đấu thu vượt so dự toán Quốc
hội quyết định. Trong điều hành, Bộ đã chỉ đạo ngành Thuế, Hải quan đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, đặc biệt là kiểm soát tốt về chi phí, giá thành sản
phẩm, tăng cường công tác thanh tra chống chuyển giá, chú trọng việc đôn đốc thu
hồi nợ đọng thuế nên đã huy động kịp thời các nguồn thu cho NSNN với tổng thu
cân đối NSNN ước vượt 13,4% so dự toán, tăng 20,6% so thực hiện năm 2010, tỷ lệ
động viên từ thuế và phí đạt 20,3% GDP.
Về chi NSNN, đã bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi theo đúng dự toán
được duyệt, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm đầu tư công, tăng cường
kiểm soát chi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Ðã yêu cầu các bộ,
ngành, địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp lại, điều chuyển được khoảng 9.452 tỷ
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 18
Nhóm 6 Thị trường tài chính
đồng vốn đầu tư, đồng thời dành 3.857,7 tỷ đồng từ thực hiện tiết kiệm chi thường
xuyên để chi cho lĩnh vực an sinh xã hội. Ðiều đáng nói là trong điều kiện ngân sách
hạn hẹp nhưng chi NSNN cho công tác an sinh xã hội đã tăng gần 20% so năm 2010

với mức ước đạt 84 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, ngành đã xuất hàng dự trữ quốc gia để
cứu trợ vùng bị thiên tai hơn 62 nghìn tấn gạo, xuất cấp các vật tư, thiết bị khoảng
574 tỷ đồng. Chính nhờ làm tốt hoạt động tăng thu, tiết kiệm chi nên không chỉ bảo
đảm các nhiệm vụ chi NSNN mà ngành Tài chính còn tiết giảm bội chi ngân sách từ
mức 5,3% GDP xuống còn 4,9% GDP, góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô và
an ninh tài chính quốc gia.
Nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Bộ Tài chính đã chủ
động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, cơ quan, địa phương trong việc
điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, như: điều hành lãi suất phát hành
trái phiếu Chính phủ (TPCP) theo hướng linh hoạt nhằm bảo đảm mục tiêu huy động
vốn cho NSNN và ngăn chặn lạm phát. Lãi suất phát hành TPCP đã từng bước phát
huy vai trò là mức lãi suất cơ sở, có tác dụng dẫn dắt các mức lãi suất khác trên thị
trường tài chính. Kỳ hạn phát hành trái phiếu cũng đã được lựa chọn và phân bổ hiệu
quả, hợp lý để tránh tạo áp lực trả nợ TPCP cho các năm tới, hạn chế tạo áp lực huy
động ảnh hưởng không tốt tới mặt bằng lãi suất của thị trường, theo đó kỳ hạn trung
bình của TPCP đã được cải thiện từ mức 3,65 năm (cuối năm 2010) lên mức khoảng
3,71 năm (cuối năm 2011).
Trong những hoạt động được ngành Tài chính tập trung thực hiện đồng bộ và
quyết tâm cao, việc tháo gỡ khó khăn cho DN, người dân đã đạt được những kết quả
tốt. Bộ Tài chính đã trình Chính phủ, Quốc hội miễn, giảm, gia hạn nghĩa vụ thuế
phát sinh năm 2011 cho một bộ phận DN vừa và nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân với
tổng số 10 nghìn tỷ đồng. Ðồng thời đã điều hành chính sách thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu linh hoạt thông qua việc điều chỉnh thuế suất kịp thời nhằm khuyến khích
xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu, góp phần bình ổn giá để chống lạm phát. Tiếp tục
thực hiện việc rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách về thu, cải cách thủ tục hành
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 19
Nhóm 6 Thị trường tài chính
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế, như: ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc cấp, quản lý mã số thuế, thực hiện kê khai thuế điện tử.
Trong năm 2011, một trong những "điểm nóng", "vấn đề nóng" của nền kinh

tế là về công tác quản lý, điều hành giá. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, ngành
tài chính đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, phù hợp với diễn biến của
thị trường góp phần làm giảm dần tốc độ tăng giá. Tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị
trường để xóa bao cấp một bước qua giá đối với một số hàng hóa, dịch vụ đầu vào
quan trọng của nền kinh tế, nhưng điều hành việc điều chỉnh tăng giá một số mặt
hàng (điện, than bán cho điện, xăng, dầu ) ở mức độ có kiềm chế, phù hợp với mục
tiêu kiểm soát lạm phát không đẩy chỉ số giá tiêu dùng tăng quá cao. Khi có điều
kiện đã điều chỉnh giảm giá (giá xăng, dầu giảm hai lần ), đồng thời sử dụng linh
hoạt các công cụ tài chính nhà nước như giảm thuế nhập khẩu cơ bản về 0%, sử
dụng Quỹ bình ổn giá để kiềm chế mức độ tăng giá trong nước, giảm áp lực lạm
phát.
Bộ Tài chính đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương áp dụng đồng bộ các biện
pháp bình ổn giá như bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ không để xảy ra
các "cơn sốt" đột biến về giá. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giá tại các
đơn vị kinh doanh các mặt hàng: phân bón hóa học, thức ăn chăn nuôi, xi-măng,
đường ăn, khí hóa lỏng, thép, sữa bột trẻ em, thuốc bảo vệ thực vật, giấy in, giấy
viết, kiểm tra giá nhập khẩu xăng, dầu tại các DN đầu mối Kiên quyết xử lý
nghiêm, đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về
giá.
Trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, năm 2011, ngành Tài chính đã
tập trung xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý phục vụ cho công tác quản lý,
giám sát tình hình tài chính của các DNNN, tổng hợp về thực trạng hoạt động của
các tập đoàn, tổng công ty giai đoạn 2006-2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp giai đoạn 2011-2015 trình Chính phủ phê duyệt. Từ đó, Bộ đã hình thành cơ sở
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 20
Nhóm 6 Thị trường tài chính
để xây dựng, đề xuất phương án tái cấu trúc DNNN, trong đó trọng tâm là các tập
đoàn, tổng công ty Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3,
Khóa XI. Công tác đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa DNNN tiếp tục được đẩy mạnh và
đã tạo ra được những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả

DNNN.
Năm 2012, tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả
Quán triệt mục tiêu điều hành tổng quát của năm 2012 đã được Chính phủ phê
duyệt, toàn ngành Tài chính quyết tâm tiếp tục nâng cao nhận thức, triển khai sớm
và có hiệu quả các mặt công tác được giao. Cụ thể:
Thứ nhất, toàn ngành quyết tâm tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ, hiệu quả, phấn đấu hoàn thành vượt nhiệm vụ thu NSNN năm 2012 đã được
giao và giảm bội chi NSNN xuống dưới 4,8% GDP, bảo đảm an ninh tài chính quốc
gia. Ðể tăng cường quản lý thu ngân sách, ngành quyết tâm tổ chức triển khai thực
hiện tốt các luật thuế, nhất là các luật thuế mới, thực hiện quyết liệt các biện pháp
chống thất thu (đặc biệt là các khoản thu liên quan đến đất đai, chống gian lận thuế
và chuyển giá, trốn thuế trong tất cả các loại hình DN) đi đôi với tiết kiệm chi; tăng
cường kỷ luật tài chính, bảo đảm dư nợ Chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của
quốc gia trong giới hạn an toàn.
Thứ hai, hoạt động điều hành chi NSNN phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả và
tiết kiệm, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và an sinh xã
hội; Ðiều hành vốn đầu tư phải gắn với việc triển khai thực hiện Ðề án tái cấu trúc
đầu tư công. Phối hợp đồng bộ chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ để kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; điều hành chặt chẽ thu, chi ngân sách; Phối hợp
chặt chẽ cùng Bộ Kế hoạch và Ðầu tư và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt Ðề án tái cấu trúc đầu tư công; tổ chức triển khai thực
hiện trong phạm vi quản lý của bộ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực
hiện nghiêm các nguyên tắc và giải pháp đã được đề ra trong Chỉ thị số 1792/CT-
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 21
Nhóm 6 Thị trường tài chính
TTg ngày 15-10-2011 của Thủ tướng Chính phủ đối với chi đầu tư từ NSNN và
TPCP (trong đó yêu cầu đặt lên hàng đầu là phải kiểm soát chặt chẽ, chỉ được quyết
định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách;
bố trí vốn đúng theo quy định về thứ tự ưu tiên cũng như tăng cường quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra các khoản chi NSNN); chống thất thoát, lãng phí, tham

nhũng; quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên theo đúng dự toán được phê
duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về mua sắm tài sản công.
Thứ ba, Bộ Tài chính quyết tâm đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
(DNNN), tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các DN trong nước khác để tạo
nên sức mạnh của cộng đồng DN.
Chính phủ đã chính thức giao cho Bộ Tài chính chủ trì, nghiên cứu xây dựng
Ðề án tái cấu trúc DNNN mà trọng tâm là tái cấu trúc các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước. Trên cơ sở Ðề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung xây dựng và triển khai Ðề án tái cấu
trúc DNNN; đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý của chủ sở hữu tại DNNN theo
hướng làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm giám sát của chủ sở hữu đối
với DN; nâng cao vai trò của Bộ quản lý ngành trong việc quản lý, theo dõi, giám sát
các tập đoàn, tổng công ty lớn và thực hiện chức năng cảnh báo về hiệu quả hoạt
động của các DN này; tiếp tục thực hiện thoái vốn nhà nước tại những DN đã cổ
phần hóa và không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối; tiếp tục hoàn
thiện cơ cấu, mô hình tổ chức theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp đối với
những DN thuộc diện Nhà nước tiếp tục giữ 100% vốn.
Thứ tư, Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý giá
cả và kiềm chế lạm phát; thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Tiếp tục lộ trình điều chỉnh giá theo cơ chế thị trường, xóa bao cấp
qua giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ còn bao cấp qua giá vào thời điểm thích
hợp, với liều lượng hợp lý phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 22
Nhóm 6 Thị trường tài chính
vĩ mô; thực hiện công khai, minh bạch giá các hàng hóa, dịch vụ này đi đôi với các
giải pháp hỗ trợ hợp lý đối với những ngành sản xuất gặp khó khăn, hỗ trợ đối với
người nghèo, người có thu nhập thấp, thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Thực hiện cơ chế DN sản xuất, kinh doanh tự định giá, cạnh tranh về giá phù
hợp với các quy định của pháp luật; kiểm soát chặt chẽ giá độc quyền, cạnh tranh
không lành mạnh về giá, chống bán phá giá và chuyển giá nội bộ theo quy định của

pháp luật. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá; phát hiện
và xử lý nghiêm các vi phạm.
Thứ năm, thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập
siêu, cải thiện cán cân thanh toán như: điều hành chính sách thuế linh hoạt; đẩy
mạnh, mở rộng ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát hải quan; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký, kê khai, nộp tờ khai quyết
toán thuế, thu thuế qua hệ thống các ngân hàng thương mại, để tạo thuận lợi, tiết
kiệm thời gian, chi phí cho người nộp thuế. Hàng loạt các biện pháp thắt chặt tiền tệ
được triển khai từ đầu năm 2011 đến nay.
Thứ sáu, đối với việc quản lý và điều hành thị trường tài chính, dịch vụ tài
chính, Bộ tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát, thúc đẩy sự phát triển đồng
bộ các loại hình thị trường tài chính và dịch vụ tài chính gắn với việc xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện Ðề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán, các công ty
chứng khoán và thị trường bảo hiểm. Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện Ðề án tái
cấu trúc thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán và thị trường bảo hiểm để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt
Ðề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ bảy, Bộ tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp theo Kết luận số 37-TB-TW
ngày 26-5-2011 của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 23
Nhóm 6 Thị trường tài chính
nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp; khuyến khích xã
hội hóa đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước.
Thứ tám, Bộ Tài chính quyết tâm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước, thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm
kỷ cương, kỷ luật tài chính. Xây dựng Ðề án cải cách tiền lương cho giai đoạn 2012
- 2020 theo hướng tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương và có chính sách đãi ngộ, động
viên, khuyến khích cán bộ, công chức. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chế tài xử

lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng NSNN. Thực hiện minh bạch
hóa chi tiêu của NSNN và đầu tư công, nhất là đầu tư từ NSNN, trái phiếu Chính
phủ và đầu tư của khu vực DNNN.
Thứ chín, toàn ngành tài chính tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả tổ chức thực hiện việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm trong
thực thi nhiệm vụ song song với việc tôn vinh và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Năm 2012 có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chặng đường phát triển mới
của đất nước, với nhiều khó khăn, thuận lợi, thách thức và thời cơ đan xen nhau.
Quán triệt chủ trương của Ðảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Chính phủ, phối hợp
công tác chặt chẽ với các ngành, các cấp, tranh thủ sự đồng thuận của các doanh
nghiệp và nhân dân, toàn ngành tài chính tiếp tục đoàn kết, đồng lòng, đồng sức; lao
động tập trung, trách nhiệm và sáng tạo, phấn đấu thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ được giao ở cấp độ cao hơn những kết quả đã đạt được trong năm qua.
II. Về thực trạng phát triển thị trường tiền tệ
Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền tệ có 5 Ngân hàng thương
mại Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội, 36 Ngân hàng thương mại cổ phần, 4
Ngân hàng liên doanh, 27 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Qũy tín dụng TW, 900
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 24
Nhóm 6 Thị trường tài chính
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm, Quỹ đầu tư
Tuy nhiên tham gia là thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu
tín phiếu Kho bạc nhà nước, thị trường mở thì không phải tất cả các tổ chức trên,
hầu như chỉ có các NHTM NN, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, một số công ty bảo hiểm
Về cơ chế tác động và can thiệp trên thị trường tiền tệ, được thể hiện tập trung
ở các công cụ điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương.
Theo đó, dần dần phù hợp với thông lệ quốc tế, từ tháng 6-2002, Ngân hàng Nhà
nước chuyển sang thực hiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản trước đó. Hàng tháng
Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản, vẫn quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi

suất tái chiết khấu; cùng với lãi suất nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ Swap, lãi suất thị
trường mở, lãi suất thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước tác động vào lãi
suất thị trường, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng.
Tác động vào lãi suất còn có công cụ dự trữ bắt buộc.Khi Ngân hàng Nhà
nước điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, có tác động làm tăng chi phí đầu vào của
các TCTD. Do đó hoặc là các TCTD giữ nguyên lãi suất huy động vốn thì phải tăng
lãi suất cho vay; hoặc là đồng thời vừa phải tăng lãi suất cho vay, vừa phải tăng lãi
suất huy động vốn.
Công cụ điều hành tỷ giá cũng có tác động vào lãi suất của các TCTD trên thị
trường tiền tệ, nhưng không rõ nét.
Với sự phát triển của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các TCTD,
với cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương tiến dần
tới phù hợp với thông lệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng
được chủ động trong các hoạt động huy động vốn và cho vay của mình, tham gia
tích cực, năng động và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trường tiền tệ, theo đó,
nó cũng có điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển.
GVHD: Th.S Phan Trọng Nghĩa 25

×