Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG MẠNG TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG TRƯỜNG TÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 81 trang )


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Khoa: Công nghệ mạng & truyền thông

Đề tài: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG MẠNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG TRƯỜNG TÂN
Giảng viên hướng dẫn : Huỳnh Công Pháp
Sinh viên thực hành : Phạm Quang Vũ
Phạm Văn Quyết
LỜI GIỚI THIỆU
Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin càng đòi hỏi việc xử
lý thông tin phải được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Sự ra
đời và phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin đã góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung đó. Với sự ra đời máy tính, việc xử lý
thông tin hơn bao giờ hết đã trở nên đặc biệt nhanh chóng với hiệu suất cao.
Đặc biệt hơn nữa, người ta đã nhận thấy việc thiết lập một hệ thống mạng
diện rộng - WAN và truy cập từ xa sẽ làm gia tăng gấp bội hiệu quả công
việc nhờ việc chia sẻ và trao đổi thông tin được thực hiện một cách dễ dàng,
tức thì(thời gian thực). Khi đó khoảng cách về mặt địa lý giữa các vùng
được thu ngắn lại. Các giao dịch được diễn ra gần như tức thì, thậm chí ta có
thể tiến hành các hội nghị viễn đàm, các ứng dụng đa phương tiện
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học và viễn thông,
thế giới ngày càng thu nhỏ và trở nên gần gũi. Nhiều công ty đang vượt qua
ranh giới cục bộ và khu vực, vươn ra thị trường thế giới. Nhiều doanh
nghiệp có tổ chức trải rộng khắp toàn quốc thậm chí vòng quanh thế giới, và
tất cả họ đều đối mặt với một nhu cầu thiết thực: một cách thức nhằm duy trì
những kết nối thông tin kịp thời, an toàn và hiệu quả cho dù văn phòng đặt
tại bất cứ nơi đâu.
Phần lớn các cơ quan, các tổ chức, và cả các cá nhân đều đã nhận thức
được tính ưu việt của xử lý thông tin trong công việc thông qua mạng máy


tính so với công việc văn phòng dựa trên giấy tờ truyền thống. Do vậy, sớm
hay muộn, các tổ chức, cơ quan đều cố gắng trong khả năng có thể, đều cố
gắng thiết lập một mạng máy tính, đặc biệt là WAN để thực hiện các công
việc khác nhau.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ
viễn thông và kỹ thuật máy tính, mạng WAN và truy cập từ xa dần trở thành
một môi trường làm việc căn bản, gần như là bắt buộc khi thực hiện yêu cầu
về hội nhập quốc tế. Trên WAN người dùng có thể trao đổi, xử lý dữ liệu
truyền thống thuần túy song song với thực hiện các kỹ thuật mới, cho phép
trao đổi dữ liệu đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, điện thoại, họp hội
nghị, qua đó tăng hiệu suất công việc, và làm giảm chi phí quản lý cũng
như chi phí sản xuất khác.”
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế và thi
công hệ thống mạng Wan cho Trung tâm đào tạo quản trị mạng Trường
Tân

trên Windows Server 2003 “ để làm đồ án tốt nghiệp.
LỜI CẢM ƠN
Việc lựa chọn đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty là một đề
tài mang tính phổ dụng,. Ngày nay hầu hết các công ty đã triển khai
lắp đặt hệ thống mạng, Thiết kế mạng cho công ty là một đề tài mang
tính chất thực tế một phần nó củng cố thêm cho chúng em vể kiến
thức của mạng máy tính , Phần nữa thông qua đề tài này nó còn cung
cấp cho chúng em thêm kiến thức xây dựng mô hình - thiết kế - triển
khai lắp đặt được một hệ thống mạng văn phòng thực tế ra sao. Cách
đi dây dẫn, bố trí lắp đặt các máy tính PC, kết nối với các thiết bị
trung tâm, lựa chọn mô hình mạng cho phù hợp với phòng làm việc.
Để xây dựng và hoàn thành được đồ án này như ngày hôm nay
thì chúng em không thể thiếu được sự hướng dẫn, chỉ dạy thêm của
các thầy cô bộ môn trong khoa CNTT. Và đặc biệt là thầy Huỳnh

Công Pháp là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy cho chúng em để
em có thể hoàn thành tốt được đồ án do nhà trường và khoa đưa ra.
Tuy vậy nhưng trong đồ án lần này chúng em vẫn không thể
tránh khỏi được những sai sót và những lỗi trong quá trình làm, vì vậy
chúng em rất mong được sự chỉ dạy thêm của các thầy cô….
Những ưu điểm của đồ án: Trong đồ án này chúng em đã có thể
thiết kế - xây dựng được một hệ thống mạng cho công ty vừa và nhỏ,
Cách kết nối các thiết bị trung tâm, cách đi dây. Và hơn thế nữa là nó
có thể giúp em lập được bảng dự trù về thiết bị cũng như kinh phí cần
thiết cho việc xây dựng được một hệ thống mạng.
Những hạn chế của đề tài này: Trong đồ án này tuy thời gian từ
khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành có nhiều nhưng em vẫn chưa
thể hoàn thành đề tài được như ý muốn.
NHẬN XÉT
(của giảng viên hướng dẫn :Huỳnh Công Pháp)





























Chữ ký của GVHD
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU trang 2
Chương 1:Tổng quan về mạng máy tính 2
1/Lịch sử ra đời của mạng máy tính3 3
2/Khái niệm cơ bản của mạng máy tính 3
3/Kiến trúc cơ bản của mạng LAN 3
4/Một số mô hình mạng LAN 3
4.1/Mô hình mạng LAN kết nối dây 3
4.2/Mô hình mạng LAN kết nối không dây 5
5/Bộ giao thức TCP/IP 5
6/phân biệt các loại mạng 7
7/Một số bộ giao thức kết nối mạng 8
8/Mô hình OSI(open system interconnect) 8
Chương 2: Thiết bị mạng 10
2.1 NIC 10
2.2 switch 10

2.3 Router 12
2.4 Bridge 12
Chương 3: Lý thuyết thiết kế mạng 13
I/Quy trinh thiết kế mạng 13
1 Phân tích thiết kế hệ thống 13
1.1 Thu thập yêu cầu khách hang 13
1.2 Phân tích yêu cầu 13
1.3 Thiết kế giải pháp 13
1.4 Thiết kế sơ đồ ở mức lý luận(logic) 14
1.5 Xây dựng chiến lược khai thác & quản lý tài nguyên mạng 14
1.6 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lý 14
1.7 Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng 14
2 Cài đặt mạng 15
2.1 Lắp đặt phần cứng 15
2.2 Cài Đặt và cấu hình phần mềm 15
3 Kiêm thử mạng 15
4 Bảo trì hệ thống 15
chuong 4: Mô hình triển khai thực tế: 16
1 Đề Tài ứng dụng(thiết kế mạng Lan cho một công ty vừa và nhỏ) 16
1.1 Nội dụng:( co hinh vẽ mô hinh các văn phòng) 16
1.2 Mục đích: 16
2 Các quy trình thiết kế: 16
4.2 Phân tích thiết kế hệ thống 16
4.2 .1 Thu thập yêu cầu khách hang 16
4.2 .2 Phân tích yêu cầu 16
1.Yêu cầu về kỹ thuật 16
2.Yêu cầu về giải pháp 17
a.Khả năng mở rộng 17
b.Khả năng quản trị 17
c.Tính bảo mật 17

d.An toàn dữ liệu và an toàn thiết bị mạng 17
e.Giá thành 17
4.2 .3 Thiết kế giải pháp 17
4.2 .4 Thiết kế sơ đồ ở mức lý luận(logic) 18
4.2 .6 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lý 21
4.2 .7 Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng 26
4.2 Cài đặt mạng 27
4.2 .1 Lắp dặt phần cứng 27
4.2 .2 Cài Đặt và cấu hình phần mềm 27
4.3 Kiêm thử mạng 29
4.4 Bảo trì hệ thống 29
4.3/Hồ sơ thiết kế mạng 29
4.3 .1 Hồ sơ giải trình (tổng chi phí lắp dặt) 29
4.3 .2 Hồ sơ thiết bị (các thiết bị được lắp đặt )30
4.3 .3 Hồ sơ thiết kế (Các Kiểu mạng đã được lắp đặt và các yêu cầu
kỹ thuật)
4.3 .4 Hồ sơ Bảo Trì(hướng dẫn) 30
4.4:Chuyển giao hệ thống 30
1.Xây dựng hệ thống tường lửa kết nối mạng với Internet 30
2.Kiểm tra sự tưong thích và ổn định của hệ thống 30
3.Nghiệm thu hệ thống 30
4.chuyển giao hồ sơ thiết bị 30
Chương 5: Tổng Kết
………………………………………………………… 31

Trang 1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I/ LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA MẠNG MÁY TÍNH:
Vào giữa những năm 50,những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử

dụng bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng
lượng.Việc nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục
lỗ và kết quả được đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất
tiện cho người sử dụng.
Đến giữa những năm 60,cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên
máy tính và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy
tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy
tính của họ ,và đây chính là những dạng sư khai của hệ thống máy tính.
Đến đầu những năm 70,hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra
đời cho phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính đến các vùng ở
xa.Đến giữa những năm 70,IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối
được thiết kế chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng,thương mại.Thông qua dây cáp
mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính
dùng chung .Đến năm 1977,công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị
trường hệ điều hành mạng của mình là”Attache Resource Computer
Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối lại
bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên.
II/ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH:
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được
kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông
tin qua lại với nhau.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng
chung dữ liệu .Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập
muốn chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm,CD
ROM, gây rất nhiều bất tiện cho người dùng.Các máy tính được kết nối
thành mạng cho phép các khả năng:
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 2
• Sử dụng chung các công cụ tiện ích
• Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung

• Tăng độ tin cậy của hệ thống
• Trao đổi thông điệp ,hình ảnh
• Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in,máy vẽ,Fax,modem )
• Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại.
III/ KIẾN TRÚC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN :
Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các
máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong
một khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà ,hoặc trong một tòa
nhà Một số mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm
việc.
Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử
dụng dùng chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu,ổ đĩa CD
ROM ,các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác .Trước khi
phát triển công nghệ Lan các máy tính là độc lập với nhau ,bị hạn chế bởi số
lượng các chương trình tiện ích,sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của
chúng tăng lên gấp bội.
IV/ MỘT SỐ MÔ HÌNH MẠNG LAN
1/ MÔ HÌNH MẠNG LAN KẾT NỐI DÂY :
Đối với mô hình mạng Lan này ta sử dụng mô hình mạng sao tập
trung do nó có các ưu điểm sau:
Không đụng độ hay ách tắc trên đường tuyến truyền,lắp đặt đơn
giản,dễ dàng cấu hình lại.Nếu có trục trặc trên một trạm thì toàn mạng
không ảnh hưởng qua đó dễ dàng kiểm soát lỗi và khắc phục sự cố .khuyết
điểm thì độ dài giữa hai nút mạng dưới 100m,cần nhiếu cable.
MÔ HÌNH MANG MANG KẾT NỐI CÓ DÂY
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 3
Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết
nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau
trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc trong một toà

nhà . Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm
việc.
Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử
dụng dùng chung những tài nguyên quan trọng như máy in mầu, ổ đĩa CD-
ROM, các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi
phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi
số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả
của chúng tǎng lên gấp bội.
Cấu trúc tôpô (network topology) của LAN là kiến trúc hình học thể
hiện cáchbố trí các đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng
hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt
động dựa trên một cấutrúc mạng định trước. Điển hình và sử dụng nhiều
nhất là các cấu trúc: dạng hìnhsao, dạng hình tuyến, dạng vòng cùng với
những cấu trúc kết hợp của chúng
• Một số mạng đươc kết nối hiên nay:
a/ Mang dạng sao (Star Topology)
Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút .
Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của
mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub)
bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần
thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
α) Các ưu điểm của mạng hình sao:
 Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị
nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình
thường.
 Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
 Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp.
β) Những nhược điểm mạng dạng hình sao:
 Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của

trung tâm.
 Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
 Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông
tin đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế
(100 m).
b/ Mạng dạng tuyến (Bus Topology)
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 4
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác
(các nút) , đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để
chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính
này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các
tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến
α) Ưu điểm :
 Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành
rẻ.
β) Nhược điểm:
 Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
 Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự
ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
 Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng
c/ Mạng dang vòng (Ring Topology)
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết
kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó.
Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà
thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp
nhận.
α) Ưu điểm:
 Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng

đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên
 Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
β) Nhược điểm:
 Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn
bộ hệ thống cũng bị ngừng.
d/ Mạng dạng kết hợp:
Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology): Cấu hình mạng dạng
này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống
dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus
Topology.Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm
việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology.
Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây
tương thích dễ dàng đối với bất cứ toà nhà nào.
e/ Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology).
Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc
(Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm
việc (workstation) được nối với HUB - là cầu nối giữa các trạm làm việc và
để tǎng khoảng cách cần thiết.
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 5
2/ MÔ HÌNH MẠNG LAN KẾT NỐI KHÔNG DÂY:
Một số Lan không dây gồm có 3 phần:Wireless Client,Access Points
và Access Server.
 Wireless Client điển hình là một chiếc laptop với NIC(Network
Interface Card) không dây đươc cài đặt để cho phép truy cập vào
mạng không dây.
 Access Poínts(AP) cung cấp sự bao phủ của sóng vô tuyến
trong một vùng nào đó (được biết đến như là các cell (tế bào) ) và kết
nối đến mạng không dây.
 Access Server điều khiển việc truy cập .Cả 2 chuẩn

802.11b(Lan 11Mbps tại tần số 2,4Ghz) và ÁP Bluetooth được hỗ trợ
ở đây.Một Access Server (như là Enterprise Access Server ỏ EAS)
cung cấp sự điều hành ,quản lý, các đặc tính bảo mật cho mạng không
dây Enterprise.
Mô hình mạng không dây
V/ BỘ GIAO THỨC TCP/IP :
Giao thức TCP/IP được phát triển từ mạng ARPANET và Internet và
được dùng như giao thức mạng và vận chuyển trên mạng Internet. TCP
(Transmission Control Protocol) là giao thức thuộc tầng vận chuyển và IP
(Internet Protocol) là giao thức thuộc tầng mạng của mô hình OSI. Họ giao
thức TCP/IP hiện nay là giao thức được sử dụng rộng rãi nhất để liên kết các
máy tính và các mạng.
1. GIAO THỨC IP:
Nhiệm vụ chính của giao thức IP là cung cấp khả năng kết nối các
mạng con thành liên kết mạng để truyền dữ liệu, vai trò của IP là vai trò của
giao thức tầng mạng trong mô hình OSI. Giao thức IP là một giao thức kiểu
không liên kết (connectionlees) có nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập
liên kết trước khi truyền dữ liệu.
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 6
Sơ đồ địa chỉ hóa để định danh các trạm (host) trong liên mạng được
gọi là địa chỉ IP 32 bits (32 bit IP address). Mỗi giao diện trong 1 máy có hỗ
trợ giao thức IP đều phải được gán 1 địa chỉ IP (một máy tính có thể gắn với
nhiều mạng do vậy có thể có nhiều địa chỉ IP). Địa chỉ IP gồm 2 phần: địa
chỉ mạng (netid) và địa chỉ máy (hostid). Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32 bits
được tách thành 4 vùng (mỗi vùng 1 byte), có thể biểu thị dưới dạng thập
phân, bát phân, thập lục phân hay nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng
ký pháp thập phân có dấu chấm (dotted decimal notation) để tách các vùng.
Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một máy tính
bất kỳ trên liên mạng.

Do tổ chức và độ lớn của các mạng con (subnet) của liên mạng có thể
khác nhau, người ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp, ký hiệu là A, B, C, D và
E. Trong lớp A, B, C chứa địa chỉ có thể gán được. Lớp D dành riêng cho
lớp kỹ thuật multicasting. Lớp E được dành những ứng dụng trong tương lai.
Netid trong địa chỉ mạng dùng để nhận dạng từng mạng riêng biệt. Các
mạng liên kết phải có địa chỉ mạng (netid) riêng cho mỗi mạng. Ở đây các
bit đầu tiên của byte đầu tiên được dùng để định danh lớp địa chỉ (0 - lớp A,
10 - lớp B, 110 - lớp C, 1110 - lớp D và 11110 - lớp E).
Ở đây ta xét cấu trúc của các lớp địa chỉ có thể gán được là lớp A, lớp
B, lớp C
Cấu trúc của các địa chỉ IP như sau:
 Mạng lớp A: địa chỉ mạng (netid) là 1 Byte và địa chỉ host
(hostid) là 3 byte.
 Mạng lớp B: địa chỉ mạng (netid) là 2 Byte và địa chỉ host
(hostid) là 2 byte.
 Mạng lớp C: địa chỉ mạng (netid) là 3 Byte và địa chỉ host
(hostid) là 1 byte.
Lớp A cho phép định danh tới 126 mạng, với tối đa 16 triệu host trên
mỗi mạng. Lớp này được dung cho các mạng có số trạm cực lớn.
Lớp B cho phép định danh tới 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên
mỗi mạng.
Lớp C cho phép định danh tới 2 triệu mạng, với tối đa 254 host trên
mỗi mạng. Lớp này được dung cho các mạng có ít trạm.
2. CÁC GIAO THỨC TRONG MẠNG IP:
Để mạng với giao thức IP hoạt động được tốt người ta cần một số giao
thức bổ sung, các giao thức này đều không phải là bộ phận của giao thức IP
và giao thức IP sẽ dùng đến chúng khi cần.
 Giao thức ARP (Address Resolution Protocol): Ở đây cần lưu ý rằng
các địa chỉ IP được dung để định danh các host và mạng ở tầng mạng
của mô hình OSI, và chúng không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa

GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 7
chỉ MAC) của các trạm trên đó một mạng cục bộ (Ethernet, Token
Ring.). Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau
nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Như vậy vấn đề đặt ra là phải
tìm được ánh xạ giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa chỉ vật lý của một
trạm. Giao thức ARP đã được xây dựng để tìm địa chỉ vật lý từ địa chỉ
IP khi cần thiết.
 Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol) : Là giao
thức ngược với giao thức ARP. Giao thức RARP được dùng để tìm
địa chỉ IP từ địa chỉ vật lý.
 Giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol): Giao thức
này thực hiện truyền các thông báo điều khiển (báo cáo về các tình
trạng các lỗi trên mạng.) giữa các gateway hoặc một nút của liên
mạng. Tình trạng lỗi có thể là: một gói tin IP không thể tới đích của
nó, hoặc một router không đủ bộ nhớ đệm để lưu và chuyển một gói
tin IP, Một thông báo ICMP được tạo và chuyển cho IP. IP sẽ "bọc"
(encapsulate) thông báo đó với một IP header và truyền đến cho router
hoặc trạm đích.
3. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN TRUYỀN DỮ LIỆU TCP
TCP là một giao thức "có liên kết" (connection - oriented), nghĩa là
cần phải thiết lập liên kết giữa hai thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ
liệu với nhau. Một tiến trình ứng dụng trong một máy tính truy nhập vào các
dịch vụ của giao thức TCP thông qua một cổng (port) của TCP. Số hiệu
cổng TCP được thể hiện bởi 2 bytes.
Một cổng TCP kết hợp với địa chỉ IP tạo thành một đầu nối TCP/IP
(socket) duy nhất trong liên mạng.Dịch vụ TCP được cung cấp nhờ một liên
kết logic giữa một cặp đầu nối TCP/IP. Một đầu nối TCP/IP có thể tham gia
nhiều liên kết với các đầu nối TCP/IP ở xa khác nhau. Trước khi truyền dữ
liệu giữa 2 trạm cần phải thiết lập một liên kết TCP giữa chúng và khi không

còn nhu cầu truyền dữ liệu thì lien kết đó sẽ được giải phóng.
Các thực thể của tầng trên sử dụng giao thức TCP thông qua các hàm
gọi (function calls) trong đó có các hàm yêu cầu để yêu cầu, để trả lời. Trong
mỗi hàm còn có các tham số dành cho việc trao đổi dữ liệu.
Các bước thực hiện để thiết lập một liên kết TCP/IP: Thiết lập một
liên kết mới có thể được mở theo một trong 2 phương thức: chủ động
(active) hoặc bị động (passive).
α) Phương thức bị động, người sử dụng yêu cầu TCP chờ đợi một
yêu cầu liên kết gửi đến từ xa thông qua một đầu nối TCP/IP (tại chỗ).
Người sử dụng dùng hàm passive Open có khai báo cổng TCP và các thông
số khác (mức ưu tiên, mức an toàn)
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 8
β) Phương thức chủ động, người sử dụng yêu cầu TCP mở một liên
kết với một một đầu nối TCP/IP ở xa. Liên kết sẽ được xác lập nếu có một
hàm Passive Open tương ứng đã được thực hiện tại đầu nối TCP/IP ở xa đó.
VI/ PHÂN BIỆT CÁC LỌAI MẠNG:
1. DẠNG ĐƯỜNG THẲNG (BUS):
Trong dạng đường thẳng các máy tính đều được nối vào một đường
dây truyền chính (bus). Đường truyền chính này được giới hạn hai đầu bởi
một loại đầu nối đặc biệt gọi là terminator (dùng để nhận biết là đầu cuối để
kết thúc đường truyền tại đây). Mỗi trạm được nối vào bus qua một đầu nối
chữ T (T_connector) hoặc một bộ thu phát (transceiver). Khi một trạm
truyền dữ liệu, tín hiệu được truyền trên cả hai chiều của đường truyền theo
từng gói một, mỗi gói đều phải mang địa chỉ trạm đích. Các trạm khi thấy dữ
liệu đi qua nhận lấy, kiểm tra, nếu đúng với địa chỉ của mình thì nó nhận lấy
còn nếu không phải thì bỏ qua.
Sau đây là vài thông số kỹ thuật của topology bus. Theo chuẩn IEEE
802.3 (cho mạng cục bộ) với cách đặt tên qui ước theo thông số: tốc độ
truyền tính hiệu (10 hoặc 100 Mb/s); BASE (nếu là Baseband) hoặc

BROAD (nếu là Broadband).
 10BASE5: Dùng cáp đồng trục đường kính lớn (10mm) với trở kháng
50 Ohm, tốc độ 10 Mb/s, phạm vi tín hiệu 500m/segment, có tối đa
100 trạm, khoảng cách giữa 2 tranceiver tối thiểu 2,5m (Phương án
này còn gọi là Thick Ethernet hay Thicknet)
 10BASE2: tương tự như Thicknet nhưng dùng cáp đồng trục nhỏ (RG
58A), có thể chạy với khoảng cách 185m, số trạm tối đa trong 1
segment là 30, khoảng cách giữa hai máy tối thiểu là 0,5m.
Dạng kết nối này có ưu điểm là ít tốn dây cáp, tốc độ truyền dữ liệu cao
tuy nhiên nếu lưu lượng truyền tăng cao thì dễ gây ách tắc và nếu có trục
trặc trên hành lang chính thì khó phát hiện ra.
Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng đường thẳng là mạng Ethernet và
G-net.
2. DẠNG VÒNG TRÒN (RING)
Các máy tính được liên kết với nhau thành một vòng tròn theo phương
thức "một điểm - một điểm ", qua đó mỗi một trạm có thể nhận và truyền dữ
liệu theo vòng một chiều và dữ liệu được truyền theo từng gói một. Mỗi gói
dữ liệu đều có mang địa chỉ trạm đích, mỗi trạm khi nhận được một gói dữ
liệu nó kiểm tra nếu đúng với địa chỉ của mình thì nó nhận lấy còn nếu
không phải thì nó sẽ phát lại cho trạm kế tiếp, cứ như vậy gói dữ liệu đi
được đến đích. Với dạng kết nối này có ưu điểm là không tốn nhiều dây cáp,
tốc độ truyền dữ liệu cao, không gây ách tắc tuy nhiên các giao thức để
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 9
truyền dữ liệu phức tạp và nếu có trục trặc trên một trạm thì cũng ảnh hưởng
đến toàn mạng.
Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng vòng tròn là mạng Tocken ring
của IBM.
3. DẠNG HÌNH SAO (STAR):
Ở dạng hình sao, tất cả các trạm được nối vào một thiết bị trung tâm có

nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích với
phương thức kết nối là phương thức "một điểm - một điểm ". Thiết bị trung
tâm hoạt động giống như một tổng đài cho phép thực hiện việc nhận và
truyền dữ liệu từ trạm này tới các trạm khác. Tùy theo yêu cầu truyền thông
trong mạng , thiết bị trung tâm có thể là một bộ chuyển mạch (switch), một
bộ chọn đường (router) hoặc đơn giản là một bộ phân kênh (Hub). Có nhiều
cổng ra và mỗi ổng nối với một máy. Theo chuẩn IEEE 802.3 mô hình dạng
Star thường dùng:
 10BASE-T: dùng cáp UTP, tốc độ 10 Mb/s, khoảng cách từ thiết bị
trung tâm tới trạm tối đa là 100m.
 100BASE-T: tương tự như 10BASE-T nhưng tốc độ cao hơn 100
Mb/s.
α) Ưu điểm: Với dạng kết nối này có ưu điểm là không đụng độ hay
ách tắc trên đường truyền, lắp đặt đơn giản, dễ dàng cấu hình lại (thêm, bớt
trạm). Nếu có trục trặc trên một trạm thì cũng không gây ảnh hưởng đến
toàn mạng qua đó dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự cố.
β) Nhược điểm: Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung
tâm bị hạn chế (trong vòng 100 m với công nghệ hiện đại) tốn đường dây
cáp nhiều, tốc độ truyền dữ liệu không cao.
Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng hình sao là mạng STARLAN
của AT&T và S-NET của Novell.
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Mang thang(bus)
Mang vòng(ring)
Mang hinh sao(star)
Trang 10

VII/ MỘT SỐ BỘ GIAO THỨC KẾT NỐI MẠNG:
 Giao thức có liên kết: trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần
thiết lập một lien kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên

kết náy, việc có liên kết logic sẽ nâng cao độ an toàn trong truyền dữ
liệu.
 Giao thức không liên kết: trước khi truyền dữ liệu không thiết lập
liên kết logic và mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước
hoặc sau nó.
Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm 3
giai đoạn phân biệt:
 Thiết lập liên kết (logic): hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống
thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai
đoạn sau (truyền dữ liệu).
 Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát
và quản lý kèm theo (như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ
liệu, cắt/hợp dữ liệu ) để tăng cường độ tin cậy và hiệu quả
của việc truyền dữ liệu.
 Hủy bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã
được cấp phát cho liên kết để dùng cho liên kết khác.
Đối với giao thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn
truyền dữ liệu mà thôi. Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet) được hiểu như
là một đơn vị thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong
mạng máy tính. Những thông điệp (message) trao đổi giữa các máy tính
trong mạng, được tạo dạng thành các gói tin ở máy nguồn. Và những gói tin
này khi đích sẽ được kết hợp lại thành thông điệp ban đầu. Một gói tin có thể
chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ liệu.
VIII/ MÔ HÌNH OSI(open system interconnect)
Để dễ dàng cho việc nối kết và trao đổi thông tin giữa các máy tính
với nhau, vào năm 1983, Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã phát triển một
mô hình cho phép hai máy tính có thể gởi và nhận dữ liệu cho nhau. Mô
hình này dựa trên tiếp cận phân tầng (lớp), với mỗi tầng đảm nhiệm một số
các chức năng cơ bản nào đó.
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ

Trang 11
Để hai máy tính có thể trao đổi thông tin được với nhau cần có rất
nhiều vấn đề liên quan. Ví dụ như cần có Card mạng, dây cáp mạng, điện thế
tín hiệu trên cáp mạng, cách thức đóng gói dữ liệu, điều khiển lỗi đường
truyền vv Bằng cách phân chia các chức năng này vào những tầng riêng
biệt nhau, việc viết các phần mềm để thực hiện chúng trở nên dễ dàng hơn.
Mô hình OSI giúp đồng nhất các hệ thống máy tính khác biệt nhau khi
chúng trao đổi thông tin. Mô hình này gồm có 7 tầng:
 Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer)
Điều khiển việc truyền tải thật sự các bit trên đường truyền vật lý. Nó
định nghĩa các thuộc tính về cơ, điện, qui định các loại đầu nối, ý nghĩa
các pin trong đầu nối, qui định các mức điện thế cho các bit 0,1,….
 Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy
tính có đường truyền vật lý nối trực tiếp với nhau. Nó cài đặt cơ chế phát
hiện và xử lý lỗi dữ liệu nhận.
 Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)
Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu (Packet) có thể truyền từ máy
tính này đến máy tính kia cho dù không có đường truyền vật lý trực tiếp
giữa chúng. Nó nhận nhiệm vụ tìm đường đi cho dữ liệu đến các đích
khác nhau trong mạng.
 Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi
được đảm bảo không có lỗi, theo đúng trình tự, không bị mất mát, trùng
lắp. Đối với các gói tin có kích thước lớn, tầng này sẽ phân chia chúng
thành các phần nhỏ trước khi gởi đi, cũng như tập hợp lại chúng khi nhận
được.
 Tầng 5: Tầng giao dịch (Session Layer)
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh
giao tiếp giữa chúng (được gọi là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho

việc nhận biết tên và các chức năng về bảo mật thông tin khi truyền qua
mạng.
 Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer)
Tầng này đảm bảo các máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau
vẫn có thể trao đổi thông tin cho nhau. Thông thường các máy tính sẽ
thống nhất với nhau về một kiểu định dạng dữ liệu trung gian để trao đổi
thông tin giữa các máy tính. Một dữ liệu cần gởi đi sẽ được tầng trình bày
chuyển sang định dạng trung gian trước khi nó được truyền lên mạng.
Ngược lại, khi nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu
sang định dạng riêng của nó.
 Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer)
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 12
Đây là tầng trên cùng, cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch
vụ mạng. Nó bao gồm các ứng dụng của người dùng, ví dụ như các Web
Browser (Netscape Navigator, Internet Explorer), các Mail User Agent
(Outlook Express, Netscape Messenger, ) hay các chương trình làm
server cung cấp các dịch vụ mạng như các Web Server (Netscape
Enterprise, Internet Information Service, Apache, ), Các FTP Server,
các Mail server (Send mail, MDeamon). Người dùng mạng giao tiếp trực
tiếp với tầng này.
CHƯƠNG 2:
THIẾT BỊ MẠNG
I/ NIC :
Bởi vì các chức năng của mạng Ethernet chỉ liên quan đến tầng một và
tầng hai trong mô hình tham khảo OSI, cho nên chúng thông thường được
cài đặt trong Card giao tiếp mạng (NIC-Network Interface Card) được cắm
vào bản mạch chính (motherboard) của máy tính. Khi chọn lựa một card
mạng cần chú ý các vấn đề sau:
 Chuẩn khe cắm (slot) thiết bị ngoại vi được hỗ trợ bởi bản mạch

chính:
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Application
Presencation
Session
Transport
Network
Datalink
Physic
Trang 13
Các máy tính cá nhân hiện đại thông thường hỗ trợ loại khe cắm
thiết bị ngoại vi theo chuẩn PCI. Các máy tính đời cũ có hỗ trợ chuẩn
ISA. Khe cắm chuẩn ISA dài hơn so với khe cắm chuẩn PCI. Card
mạng vì thế cũng có hai loại. Không thể sử dụng card mạng chuẩn
PCI cắm vào khe cắm ISA và ngược lại. Chính vì thế khi mua card
mạng cần lưu ý đến loại khe cắm.
 Loại đầu nối vào dây cáp:
Mỗi chuẩn mạng thường qui định loại dây dẫn được sử dụng. Để
nối card mạng vào dây dẫn cần có loại đầu nối riêng tùy thuộc vào
từng loại dây dẫn. Ví dụ, để nối vào dây cáp đồng trục gầy trên card
mạng cần có đầu nối BNC; để nối với dây cáp xoắn đôi card mạng cần
có đầu nối UTP, Cần chọn card mạng có đầu nối theo đúng loại dây
dẫn do chuẩn mạng qui định.
Card mạng là một thiết bị ngoại vi, vì thế bạn cần lưu ý đến các thông
số xác định địa chỉ của nó như số hiệu ngắt (Interrupt), số hiệu cổng (port)
và địa chỉ nền (Base address). Cần phải đặt chúng sao cho không trùng với
các thiết bị khác đã có trên máy tính. Thông thường có phần mềm cài đặt
(install/setup) đi kèm với card mạng khi mua, cho phép kiểm tra trạng thái
của card mạng cũng như đặt lại các thông số trên.
Mỗi card mạng có một địa chỉ vật lý là một dãy số 48 bits (thường

được viết dưới dạng 12 số thập lục phân), gọi là địa chỉ MAC. Một một card
mạng có địa chỉ MAC riêng, không trùng lắp lẫn nhau. Chúng được các nhà
sản xuất cài vào khi sản xuất.
II/ SWITCH :
LAN Switch là một thiết bị hoạt động ở tầng 2, có đầy đủ tất cả các
tính năng của một cầu nối trong suốt như:
Ngoài ra Switch còn hỗ trợ thêm nhiều tính năng mới như:
α) Hỗ trợ đa giao tiếp đồng thời:
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 14
Cho phép nhiều cặp giao tiếp diễn ra một cách đồng thời nhờ đó tăng
được băng thông trên toàn mạng.
Switch hỗ trợ đa giao tiếp đồng thời
β) Hỗ trợ giao tiếp song công (Full-duplex communication):
Tiến trình gởi khung và nhận khung có thể xảy ra đồng thời trên một
cổng. Điều này làm tăng gấp đôi thông lượng tổng của cổng.
γ) Điều hòa tốc độ kênh truyền:
Cho phép các kênh truyền có tốc độ khác nhau giao tiếp được với
nhau. Ví dụ, có thể hoán chuyển dữ liệu giữa một kênh truyền 10 Mbps và
một kênh truyền 100 Mbps.
Switch hỗ trợ chế độ giao tiếp song công
III/ Router :
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 15
Xây dựng liên mạng bằng router
Trong mô hình trên, các mạng LAN 1, LAN 2, LAN 3 và mạng
Internet được nối lại với nhau bằng 3 router R1, R2 và R3.
Router là một thiết bị liên mạng ở tầng 3, cho phép nối hai hay nhiều
nhánh mạng lại với nhau để tạo thành một liên mạng. Nhiệm vụ của router là
chuyển tiếp các gói tin từ mạng này đến mạng kia để có thể đến được máy

nhận. Mỗi một router thường tham gia vào ít nhất là 2 mạng. Nó có thể là
một thiết bị chuyên dùng với hình dáng giống như Hub hay switch hoặc có
thể là một máy tính với nhiều card mạng và một phần mềm cài đặt giải thuật
chọn đường. Các đầu nối kết (cổng) của các router được gọi là các Giao diện
(Interface).
Các máy tính trong mạng diện rộng được gọi là các Hệ thống cuối
(End System), với ý nghĩa đây chính là nơi xuất phát của thông tin lưu thông
trên mạng, cũng như là điểm dừng của thông tin.
Về mặt kiến trúc, các router chỉ cài đặt các thành phần thực hiện các
chức năng từ tầng 1 đến tầng 3 trong mô hình OSI. Trong khi các End
System thì cài đặt chức năng của cả bảy tầng. .
IV/ Bridge :
Bây giờ ta thay thế Repeater bằng một Bridge. Khi Frame N2 gởi cho
N1 đến công 1 của Bridge nó phân tích và thấy rằng không cần thiết phải
chuyển Frame sang LAN 2.
Bridge khắc phục nhược điểm của Repeater/HUB
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 16
Bridge là một thiết bị hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI. Bridge
làm nhiệm vụ chuyển tiếp các khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng
khác. Điều quan trọng là Bridge « thông minh », nó chuyển frame một cách
có chọn lọc dựa vào địa chỉ MAC của các máy tính. Bridge còn cho phép
các mạng có tầng vật lý khác nhau có thể giao tiếp được với nhau. Bridge
chia liên mạng ra thành những vùng đụng độ nhỏ, nhờ đó cải thiện được
hiệu năng của liên mạng tốt hơn so với liên mạng bằng Repeater hay Hub.
Có thể phân Bridge thành 3 loại:
 Cầu nối trong suốt (Transparent Bridge): Cho phép nối các mạng
Ethernet/ Fast Ethernet lại với nhau.
 Cầu nối xác định đường đi từ nguồn (Source Routing Bridge):
Cho phép nối các mạng Token Ring lại với nhau.

 Cầu nối trộn lẫn (Mixed Media Bridge): Cho phép nối mạng
Ethernet và Token Ring lại với nhau.
CHƯƠNG 3
LÝ THUYẾT THIẾT KẾ MẠNG
I/ QUY TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG:
1. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG:
a) Thu thập yêu cầu khách hang:
Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của
khách hàng trên mạng mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần
được trả lời trong giai đoạn này là:
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ
Trang 17
 Bạn thiết lập mạng để làm gì?Sử dụng nó cho mục đích
gì?
 Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
 Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai
thác sử dụng mạng của từng người / nhóm người ra sao?
 Trong vòng 3-5 năm tới bạn có nối thêm máy tính vào
mạng không, nếu có ở đâu, số lượng bao nhiêu ?
Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là bạn phải phỏng vấn
khách hàng, nhân viên các phòng mạng có máy tính sẽ nối mạng.
Thông thường các đối tượng mà bạn phỏng vấn không có chuyên môn
sâu hoặc không có chuyên môn về mạng. Cho nên bạn nên tránh sử
dụng những thuật ngữ chuyên môn để trao đổi với họ. Chẳng hạn nên
hỏi khách hàng “ Bạn có muốn người trong cơ quan bạn gởi mail
được cho nhau không?”, hơn là hỏi “ Bạn có muốn cài đặt Mail server
cho mạng không? ”. Những câu trả lời của khách hàng thường không
có cấu trúc, rất lộn xộn, nó xuất phát từ góc nhìn của người sử dụng,
không phải là góc nhìn của kỹ sư mạng. Người thực hiện phỏng vấn
phải có kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Phải biết cách đặt

câu hỏi và tổng hợp thông tin.
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là
“Quan sát thực địa” để xác định những nơi mạng sẽ đi qua, khoảng
cách xa nhất giữa hai máy tính trong mạng, dự kiến đường đi của dây
mạng, quan sát hiện trạng công trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua.
Thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc chọn công nghệ và ảnh
hưởng lớn đến chi phí mạng. Chú ý đến ràng buộc về mặt thẩm mỹ
cho các công trình kiến trúc khi chúng ta triển khai đường dây mạng
bên trong nó. Giải pháp để nối kết mạng cho 2 tòa nhà tách rời nhau
bằng một khoảng không phải đặc biệt lưu ý. Sau khi khảo sát thực địa,
cần vẽ lại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp cho chúng ta sơ
đồ thiết kế của công trình kiến trúc mà mạng đi qua.
Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực địa, đồng thời ta
cũng cần tìm hiểu yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ
phận trong cơ quan khách hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông
tin trao đổi. Điều này giúp ích ta trong việc chọn băng thông cần thiết
cho các nhánh mạng sau này.
b) Phân tích yêu cầu:
GVHD:Huỳnh Công Pháp SVTH:Phạm Văn Quyết , Phạm Quang Vũ

×