Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tri thức cộng đồng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.07 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Kết luận …47 1
LỜI GIỚI THIỆU 1
1.4.1 Xác định nhu cầu nguồn nhân lực 7
1.4.2 Lập kế hoạch đào tạọ 9
1.4.3 Thực hiện chương trình đào tạo 11
1.4.4 Đánh giá hiệu quả đào tạo 12
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần tri thức cộng đồng Việt 12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 12
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 14
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân
lực tại công ty Cổ phần tri thức cộng đồng Việt 25
2.3 Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần tri thức cộng đồng Việt 28
2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo 28
2.3.2 Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực 29
2.3.3 Thực trạng triển khai chương trình đào tạo 32
2.3.4 Đánh giá hiệu quả đào tạo 35
2.4 Đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần tri thức cộng đồng Việt 35
3.1 Phương hướng phát triển của Công ty 36
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn
nhân lực tại Công ty ty Cổ phần tri thức cộng đồng Việt 39
3.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực 39
Kết luận …47
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
DANH MỤC BẢNG BỂU
Bảng 2.3 - Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2011-2013 21


Bảng 2.4 -Cơ cấu nhân lực của công ty VICKO qua 3 năm 2011-
2013 23
Bảng 2.5 - Nhu cầu đào tạo nhân lực tại VICKO 28
Bảng 2.6 - Thời gian của các khóa đào tạo ở công ty Vicko 30
Bảng 2.7 - Kết quả đào tạo nhân lực theo phương pháp dạy kèm
trong công viêc 32
Bảng 2.8 - Kết quả đào tạo nhân lực của công ty Vicko theo các
phương pháp 33
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
LỜI GIỚI THIỆU
Con người là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, trình độ
phát triển của nguồn nhân lực là một lợi thế phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nước ta, trong khi các nguồn lực quan trọng như tài
chính, công nghệ còn rất thiếu thốn và nghèo nàn ở phần lớn các doanh
nghiệp thì con người chính là nguồn lực cơ bản nhất, quan trọng nhất để cải
tiến chất lượng sản phẩm, cải tiến hoạt động quản lý chất lượng và xây dựng
hệ thống chất lượng ở nước ta trong thời gian tới.
Trên cơ sở khai thác các nguồn lực hiện có và các nguồn lực tiềm năng,
yếu tố con người là động lực cơ bản để kiện toàn và gia tăng các nguồn lực
quản lý, công nghệ, tài chính và thông tin, nâng cao một bước đáng kể trình
độ chất lượng của hàng hóa, dịch vụ nước ta đáp ứng được yêu cầu của người
tiêu dùng trong nước và khách hàng nước ngoài, nâng cao sức mạnh nền kinh
tế nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy Công ty có đội ngũ
nhân viên có trình độ, chuyên môn, nhiệt tình với công việc. Công ty đã có
nhiều khóa đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên. Tuy nhiên, em
nhận thấy công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty còn một số hạn chế. Vì
thế em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty
cổ phần tri thức cộng đồng Việt” để nghiên cứu, phân tích thực trạng vấn đề
và đưa ra kiến nghị để hoàn thiện công tác này được tốt hơn.

Kết cấu chuyên đề gồm những chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác đào nguồn nhân lực tại công ty cổ phần
tri thức cộng đồng Việt
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty tại công
ty cổ phần tri thức cộng đồng Việt
Chương 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
công ty tại công ty cổ phần tri thức cộng đồng Việt
Phần kết luận
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt động, bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một
tổ chức hay xã hội (kể cả các thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp)
tức tất cả các thành viên trong doanh nghiệp biết sử dụng kiến thức, khả
năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển
doanh nghiệp.
Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con
người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá
trình lao động – con người có sức lao động.
Nguồn nhân lực là tổng hợp những con người cụ thể có khả năng tham
gia vào quá trình lao động với các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực; tiềm
năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống
nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã
hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính
thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn

con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nói cách khác, nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao
động có khả năng tham gia vào nền sản xuất xã hội theo Luật lao động quy
định. Nguồn nhân lực có nội hàm rộng bao gồm các yếu tố cấu thành về số
lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã
hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hoá. Do vậy, có thể cụ
thể hoá các yếu tố cấu thànhnguồn nhân lực theo các nhóm sau đây:
- Qui mô dân số, lao động và sức trẻ
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
- Trình độ dân trí và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực liên
quan và phụ thuộc vào sự phát triển nền giáo dục-đào tạo và dạy nghề một
quốc gia.
- Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, yếu tố liên
quan đến chính sách giải phóng sức lao động, tạo động lực phát triển, phát
huy tài năng.
- Truyền thống lịch sử và nền văn hoá hun đúc lên bản lĩnh, ý chí, tác
phong của con người trong lao động.
1.1.2 Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp
vụ cho người lao động. Hiểu theo cách khác, đào tạo là những cố gắng của tổ
chức được đưa ra nhằm thay đổi hành vi và thái độ của nhân viên để đáp ứng
các yêu cầu về hiệu quả của công việc.
Đào tạo gắn liền với quá trình học tập và giảng dạy. Nếu quá trình đào
tạo không có giảng dạy thì gọi đó là quá trình tự đào tạo do người học tự học
tập nâng cao trình độ của mình thông qua các tài liệu sách báo và thực tế hoạt
động.
Đào tạo nhân lực (gọi tắt là đào tạo) là quá trình truyền đạt và lĩnh hội
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người được đào tạo có thể thực hiện

được các công việc, chuyên môn hoặc một nghề nào đó trong tương lai.
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo nội bộ được thực
hiện bên trong một doanh nghiệp, mà còn bao gồm một loạt những hoạt động
khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ bên
ngoài như: đào tạo sau đại học, ngoại ngữ, tin học, nâng cao tay nghề, dạy
nghề, bồi dưỡng và nâng cao các kỹ năng, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ,
học tập và trao đổi kinh nghiệm, đào tạo chuyên sâu, chuyên đề, lý luận chính
trị, đào tạo tại nước ngoài,…

1.2 Tầm quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
Đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và
người lao động.
1.2.1 Đối với doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu công việc của doanh nghiệp
Đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ thiếu, bị bỏ
trống. sự bù đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm doanh
nghiệp hoạt động trôi chảy.
- Đào tạo nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
thực hiện công việc, giảm bớt sự giám sát, nâng cao chất lượng của thực hiện
công việc, nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức, duy trì và nâng
cao chất lượng nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực làm tăng sự ổn định và năng động của tổ chức,
chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đào tạo nguồn nhân lực làm giảm bớt các rủi ra, tai nạn, vì nhiều tai nạn
xảy ra do những hạn chế của con người hơn là do những hạn chế của trang
thiết bị hay những hạn chế về điều kiện làm việc.
Vì vậy có thể khẳng định rằng đào tạo nhân lực có vai trò thiết yếu đối

với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2 Đối với người lao động
- Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao
động. Đào tạo nguồn nhân lực tạo cho họ có cơ hội học hỏi, nâng cao tay
nghề, trình độ chuyên môn. Người lao động năng động, tự tin hơn, trình độ
của họ ngày càng được nâng cao, do đó tăng tính cạnh tranh, tạo động lực cho
người lao động, giúp họ có lợi thế thăng tiến khi có cơ hội.
- Đào tạo nghề để ổn định và phát triển, người lao động được đào tạo nghề
có công việc và thu nhập ổn định sẽ yên râm làm việc và gắn bó với nghề
mình đã lựa chọn.
- Người lao động có vị trí làm việc thuận lơi mà ở đó có thể đóng góp, công
hiến được nhiều nhất.
Tóm lại, Công tác đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công
của doanh nghiệp và phát triển tiềm năng của người lao động. Ngày nay, nền
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
kinh tế nước ta mở cửa hội nhập với thế giới, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản
xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng sâu đòi hỏi
trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động ở mọi lĩnh vực phải
được nâng cao. Để cập nhật với trình độ phát triển đó nguồn nhân lực phải
được đào tạo thường xuyên liên tục với cơ cấu thích hợp và những biện pháp
khác nhau với từng ngành nghề cụ thể.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nguồn nhân lực của Doanh nghiệp
Hiện nay chúng ta đang sống trong một môi trường luôn thay đổi một
cách rất nhanh. Vì vậy mà các nhà quản lý luôn phải đối mặt với những nhiệm
vụ khó khăn đó là chuẩn bị cho sự thay đổi đồng thời phải thích nghi với sự
thay đổi cho phù hợp với từng sự thay đổi đó. Như vậy để biết rõ được nguồn
gốc của sự thay đổi là một yếu tố quan trọng đối với các nhà quản lý. Môi
trường quản trị nhân lực gồm môi trường bên ngoài và môi trường bên trong

như sau:
1.3.1 Môi trường bên ngoài
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường chính trị
Các tổ chức kinh doanh sẽ ngày càng có tác động mạnh mẽ hơn tới môi
trường chính trị thông qua các sản phẩm dịch vụ hay việc làm do họ tạo ra đối
với xã hội và ngược lại môi trường chính trị ảnh hưởng mạnh mẽ như là sự ổn
định các chính sách kinh tế
Nền chính trị ổn định, không có xung đột sẽ tác động tốt đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Các chính sách kinh tế ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó tác động đến chi phí của công tác đào tạo và phát triển nhân lực
của tổ chức.
- Môi trường vật chất và kinh tế
Việc gia tăng dân số và cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiếm môi trường
làm cho sự cạnh tranh của vùng các quốc gia và các công ty với nhau ngày
càng khốc liệt hơn.
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến công tác đào
tạo nguồn nhân lực. Sự tăng trưởng kinh tế và tốc độ lạm phát đều có ảnh
hưởng đến thu nhập, đời sống và công ăn việc làm cho người lao động. Dễ
dàng nhận thấy khi nền kinh tế phát triển, để dẩy mạnh sự phát triển của
doanh nghiệp một trong yếu tố quan trọng đó là nâng cao trình độ chuyên
môm cao đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp cũng là đáp ứng sự biến động
của nền kinh tế.
- Môi trường Văn hóa - Xã hội
Xã hội phân chia thành nhiều nhóm quyền lợi và các nhóm này sẽ quan
tâm đến những sản phẩm mang tính cộng đồng như nạn nhân thất nghiệp hơn

là một số sản phẩm kinh tế như lợi nhuận. Thêm vào đó mỗi quốc gia, mỗi
vùng lãnh thổ, mỗi tổ chức đều có giá trị văn hóa đặc trưng khác nhau, do đó,
có sự khác biệt về lối sống, trình độ học thức, Doanh nghiệp phải căn cứ vào
những đặc điểm văn hóa, xã hội này để đưa ra các chính sách đào tạo và phát
triển nhân lực một cách hợp lý.
- Môi trường Công nghệ - Kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển xuất hiện một số ngành nghề
mới đòi hỏi doanh nghiệp cần đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn
nghiệp vụ kĩ năng mới, năng động sáng tạo. Thêm vào đó nghề cũ mất đi phải
có đào tạo lại, bỗi dưỡng nâng cao trình độ và giải quyết những người đầu ra.
Do đó vấn đề đào tạo và phát triển nhân lực được quan tâm hàng đầu trong
doanh nghiệp.
1.3.1.2 Môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh có nguồn nhân lực dồi dào, năng động, sáng tạo
thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp phát triển nhanh hơn. Doanh nghiệp
cần có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao để đáp ứng sự phát
triển của doanh nghiệp.
- Khách hàng
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
Khách hàng có vai trò rất quan trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải quan tâm tới khách hàng để đề ra
các chính sách đào tạo chất lượng hợp lý để quản lý tốt hơn góp phần nâng
cao hoạt động đào tạo chất lượng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không
đánh giá được vai trò quan trọng của khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể
điều tra tìm hiểu được ý kiến của khách hàng đối sản phẩm của mình do đó rất
khó cho việc lập kế hoạch để đào tạo nhân lực vì vậy nó ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nhân lực toàn doanh nghiệp. Còn nếu doanh nghiệp nhận thức

được vai trò của khách hàng luôn chú trọng điều tra, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng thì sản phẩm của doanh nghiệp đó ngày càng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Do đó chất lượng nhân lực của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả,
đánh giá được chất lượng đào tạo nhân lực của doanh nghiệp.
1.3.2 Môi trường bên trong
- Mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm quản lý nhân sự. Xác
định được mục tiêu, chiến lược của mình, doanh nghiệp sẽ đề ra kế hoạch đào
tạo nhân lực cho phù hợp. .Bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp: Là một
hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các
thành viên trong một tổ chức.Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi
dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo.
- Nhân viên trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp người lao động có những tố chất khác nhau, họ có
những điểm manh điểm yếu riêng biệt. Vì vậy họ có những nhu cầu ham
muốn khác nhau. Đào tạo nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các
biện pháp tuyển dụng phù hợp nhất. Nhiệm vụ của công tác đào tạo là phải
nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy thoả mãn,
hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên
thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác
nhau. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp
đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
mình để được trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất
cả mọi người, nó là công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác đào tạo
nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương
phải được quan tâm một cách thích đáng.
- Nhà quản trị, người lãnh đạo

Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của nhân viên. Để làm được điều nayfphair nghiên cứu nắm vững
chuyên môn về đào tạo nhân sự vì như vậy sẽ giúp nhà quản trị học được cách
tiếp cận nhân viên, lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với
họ. Khi người lãnh đạo đã cam kết là doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động
đào tạo chất lượng nhân lực, nhưng nếu họ chưa nhận thức được tầm quan
trọng của nó thì việc cam kết của anh ta chỉ mang tính chất phòng trào và khi
đó anh ta sẽ không nhiệt tình với các hoạt động chất lượng đào tạo nào. Chính
vì vậy công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp sẽ hoạt động kém hiệu
quả. Nếu người lãnh đạo ít quan tâm đến hoạt động quản lý chất lượng do đó
nhiều chính sách mà họ ban hành không khuyến khích người lao động đi vào
con đường chất lượng.
Tóm lại người lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng, có vai trò
tác động không nhỏ đến các hoạt động đào tạo nhân lực.

1.4 Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực
1.4.1 Xác định nhu cầu nguồn nhân lực
- Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu nhập thông tin và phân tích
thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác định
đào tạo hiện có phải là giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc, khả năng phát
triển từng bộ phận, nhân viên cụ thể.
- Đây là một quá trình mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện,
tuy nhiên nhu cầu đao tạo của mỗi doanh nghiệp hoàn toàn khác nhau vì mỗi
doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau, do đó nhu cầu đào tạo và
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
phát triển cũng khác nhau. Dù khác nhau như thế nào thì doanh nghiệp cũng
cần xác định cho mình được các vấn đề sau: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào
tạo, phương pháp đào tạo, đối tượng đào tạo

• Đối với các doanh nghiệp mới thành lập thì nhu cầu đào tạo luôn đặt ra
trước mắt, bởi vì cả một hệ thống máy móc hiện đại nhưng không có sự quản
lý của con người thì đều trở nên vô nghĩa.
• Đối với các doanh nghiệp đã có nền móng thì nhu cầu đào tạo và phát
triển cần được giải quyết trong thời gian dài. Các doanh nghiệp cần phải xây
dựng bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc. Dựa vào hai bảng này
nhân viên sẽ thấy được những mặt còn thiếu sót của mình từ đó có kế hoạch
đào tạo hợp lý.
- Xác định nhu cầu đào tạo bao gồm:
• Đánh giá nhu cầu đào tạo
Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phát triển thông tin,
xác định liệu đào tạo có thực sự là giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả làm
việc, khả năng phát triển với từng cán bộ nhân viên cụ thể hay không.
Đánh giá nhu cầu đào tạo để loại trừ những chương trình đào tạo không
thích hợp, để nhận biết những nhu cầu đào tạo thích hợp chưa được đáp ứng,
xác định mục tiêu đào tạo cho các chương trình được vạch ra.
• Xác định nhu cầu cụ thể cho đào tạo.
- Cần có cơ sở để xác định như cầu đào tạo như phân tích mục tiêu, chiến
lược, chỉ số hiệu quả về mặt tổ chức của doanh nghiệp, phân tích công việc
nhằm làm rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng kinh
nghiệm đối với người thực hiện công việc. Từ đó đế tiến hành các chương
trình đào tạo phù hợp.
- Nghiên cứu kĩ lưỡng việc thực hiện công việc để xây dựng quy trình thực
hiện công việc tối ưu, để huấn luyện, đào tạo nhân viên khả năng thực hiện
công việc.Việc phân tích này chú trọng đến các năng lực và các đặc tính cá
nhân của nhân viên nhằm xác định ai là người có thể đảm đương được công
việc, họ thiếu những kiến thức, kỹ năng gì? Từ đó xác định cần chú trọng đào
tạo những kiến thức, kỹ năng nào.
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
8

Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
- Xác định đúng nhu cầu đào tạo, tạo điều kiện cho những người có khả
năng học hỏi vừa có cơ hội khẳng định mình trong doanh nghiệp. Nhờ đó có
thể tạo động lực cho người lao động sau khi đào tạo trở về có khả năng đóng
góp nhiều hơn cho tổ chức.
- Ngoài ra, thông qua việc xác định nhu cầu đào tạo có thật sự tồn tại hay
không , giúp cho người quản lý có thể xác định được những giải pháp hiệu
quả hơn ngoài việc đào tạo. Nó vừa giảm được chi phí đào tạo mà còn nâng
cao hiệu quả thực hiện công việc tốt hơn với chi phí thấp hơn.
1.4.2 Lập kế hoạch đào tạọ
1.4.2.1 Xác định mục đích, mục tiêu đào tạo
Mục đích:
- Trau dồi các kiến thức và kí năng mới cho nhân viên giúp cho họ thích
ứng nhanh và áp dụng các công việc dù trong môi trường thay đổi như thế
nào.
- Giúp cho nhân viên mới những khó khăn, bỡ ngỡ trong công việc mới.
Tạo môi trường thuận lợi nhất cho nhân viên mới làm việc tốt hơn.
- Đào tạo nguồn nhân lực giúp cho nhà quản lý giải quyết các xung đột
giữa nhân viên và nhà quản lý để đề ra các chính sách quản lý nguồn nhân lực
một cách hiểu quả nhất.
Mục tiêu:
Các mục tiêu cơ bản cần đặt ra khi xây dựng một chương trình đào tạo
nhân lực
- Thứ nhất là những kĩ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kĩ năng có
được sau đào tạo.
- Thứ hai, số lượng và cơ cấu học viên cho chương trình đào tạo.
- Thứ ba, thời gian đào tạo.
1.4.2.2 Chủ thể và đối tượng công tác đào tạo
- Chủ thể
Sau khi xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu của chương trình đào tạo thì

tiếp theo là xác định nội dung đào tạo của tổ chức. Dựa trên nội dung đào tạo
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
sẽ phân tích , liệt kê các đơn vị có thể cung cấp các nội dung đào tạo. cuối
cùng sẽ chọn chủ thể đào tạo.
- Đối tượng
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên:
• Nghiên cứu nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động
• Tác dụng của đào tạo đối với người lao động
• Triển vọng nghề nghiệp của từng người
Những người thích hợp phải là những người phù hợp với mục đích của
tổ chức và khả năng của các đối tượng có thể được kết quả đào tạo tốt nhất.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu, mục đích và nội dung của các chương trình đào tạo
mà tổ chức có thể lựa chọn đối tượng là cá nhân, một nhóm người hay toàn bộ
công nhân viên của mình.
Việc lựa chọn người để đào tạo đảm bảo phải đào tạo đúng người cần
đào tạo, tức là phải lựa chọn người đúng khả năng, nguyện vọng học tập…để
tránh tình trạng đào tạo nhầm đối tượng, làm tổn thất về thời gian và chi phí
không cần thiết.
1.4.2.3 Thời gian đào tạo.
Thời gian cho một chương trình đào tạo cần phải được xác định ngay
trong giai đoạn lập kế hoạch vì việc này có thể giúp tổ chức chủ động hơn trong
việc phân bố chỉ tiêu đi học, tiết kiệm kinh phí đào tạo, giúp lựa chọn giáo viên
phù hợp…
Thời gian đào tạo được chia làm 2 loại: đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Thời gian đào tạo cũng phụ thuộc vào những yếu tố khác như: thời gian đào
tạo định kì cho một số lĩnh vực mà cấp trên giao, thời gian không có định khi
cần đào tạo gấp cho nhân viên một nghiệp vụ nào đó…
1.4.2.4 Chương trình đào tạo.

Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo và đối tượng đào tạo mà xây dựng chương
trình đào tạo cho phù hợp. Trong một chương trình đào tạo có thể áp dụng
nhiều phương pháp đào tạo khác nhau. Chương trình đào tạo là kế hoạch về nội
dung giảng dạy cũng như thời gian biểu như: học môn gì, học bài gì, do ai giảng
dạy và học bao nhiêu tiết học. Để chương trình giảng dạy tốt thì cần kết hợp với
giáo viên.
1.4.3 Thực hiện chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và các bài học cần
được dạy, cho biết những kiến thức, kỹ năng nào cần được dạy và đào tạo
trong bao lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp đào tạo phù hợp.
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo và mục
tiêu đào tạo đã xác định. Sau đó doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể
về năng lực tài chính, cơ sở vật chất để chọn phương pháp đào tạo cho phù
hợp.
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau để lựa chọn và mỗi phương
pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng của nó. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp đào tạo. Phương
pháp đào tạo phải phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, chi phí phải
thấp và là phương pháp đem lại hiệu quả lớn nhất.
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
- Đào tạo theo kiểu học nghề
- Kèm cặp và chỉ bảo:
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
- Cử đi học ở các trường chính quy
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
- Đào tạo với sự trợ giúp của máy tính

- Đào tạo lại theo phương thức từ xa
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
- Mô hình hóa hành vi
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ
Thực hiện chương trình đào tạo là khâu quan trọng. cần phải chú trọng
đến các nội dung sau
- Cung cấp đầy đủ trang thiết bị và cung câp dụng cụ cần thiết cho việc
đào tạo và phát triển có hiệu quả
- Lập quỹ Đào tạo và phân bổ hợp lý
1.4.4 Đánh giá hiệu quả đào tạo
Tiến hành đánh giá hiệu quả đào tạo để xác định được phương pháp sửa
đổi và hoàn thiện công tác đào tạo giai đoạn sau. Các phương pháp chính của
công tác đánh giá hiệu quả đào tạo
- Ý kiến phản ánh của người tham gia đào tạo
- Tổ chức thi sau đào tạo
- Sự thay đổi hành vi của người được đào tạo sau khóa học
Kỹ thuật đánh giá hiệu quả đào tạo
- Phản ánh của học viên đối với hiệu quả đào tạo
- Thu hoạch từ học tập của học viên
- Biểu hiện trong công tác sau này của học viên
- Tình hình vận hành của tổ chức
- Tỷ lệ hiệu ích đầu tư đào tạo
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRI THỨC CỘNG ĐỒNG VIỆT
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần tri thức cộng đồng Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TRI THỨC
CỘNG ĐỒNG VIỆT
- Tên Công ty viết bằng tiếng Anh: VIET COMMUNITY KNOWLEDGE
JOINT STOCK COMPANY
- Tên Công ty viết tắt: VICKO.,JSC
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
- Loại hình: Công ty Cổ Phần
- Trụ sở chính: Tầng 4- tòa nhà Đại Học Quốc Tế Bắc Hà – số 54 Vũ
Trọng Phụng – Thanh Xuân – Hà Nội
- Ngày thành lập: 2-3-2009
- Quyết định thành lập, Giấy đăng ký doanh số 0103482411 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 02 tháng 03 năm 2009
- Căn cứ Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ Mạng xã hội trực tuyến của Bộ
TT&TT số 12/GXN-TTĐT cấp ngày 15/11/2010;
- Điện thoại: 04.22250867
- Website: Hocduong.vn
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Ngành nghề có mã 6201 và các ngành
nghề khác không có mã ngành
- Ngành nghề chính đang hoạt động: Giáo dục đào tạo, thương mại điện tử
- Sản phẩm: Thẻ cào tham gia khóa học trên Mạng xã hội Hocduong.vn
- Các kênh phân phối: Văn phòng Đại diện, Đại lý
Chi tiết các Văn phòng Đại diện.
 Tên văn phòng đại diện: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ
PHẦN TRI THỨC CỘNG ĐỒNG VIỆT TẠI HÀ TĨNH
Tên viết tắt : VICKO,.JSC
Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 277, đường Nguyễn Công Trứ, phường
Nguyễn Du, TP.Hà Tĩnh,Việt Nam
Mã số văn phòng đại diện: 01034832411-006

 Tên văn phòng đại diện 1: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ
PHẦN TRI THỨC CỘNG ĐỒNG VIỆT TẠI MIỀN NAM
Tên viết tắt : VICKO,.JSC
Địa chỉ văn phòng đại diện:793/54/1/17A Trần Xuân Sơn, phường Tân Hưng,
quận 7, TP.HCM, Việt Nam
Mã số văn phòng đại diện: 01034832411-007
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
 Tên văn phòng đại diện 2: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ
PHẦN TRI THỨC CỘNG ĐỒNG VIỆT TẠI THÁI NGUYÊN
Tên viết tắt : VICKO,.JSC
Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 1, đường Nguyễn Du, phường Trưng Vương,
TP.Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số văn phòng đại diện: 01034832411-008
 Tên văn phòng đại diện: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN
TRI THỨC CỘNG ĐỒNG VIỆT TẠI HẢI PHÒNG
Tên viết tắt : VICKO,.JSC
Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 93, đường Miếu Hai Xã, phường Dư Hàng
Kênh, quận Lê Chân, TP.Hải Phòng
Mã số văn phòng đại diện: 01034832411-009
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
14
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Nội
dung
Phòng
Media
Phòng
Hành
chính –
Nhân sự
Phòng
Kiểm
soát-
thẩm
định
Phòng
Công
nghệ
Phòng
tài
chính
– kế
toán
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
(Nguồn: Báo cáo của Vicko)
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Ban Kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, trong việc quản
lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội đồng cổ
đông về việc thực hiện các nhiệm vụ của mình; Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động

kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
Thẩm định báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của
Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông . Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm đảm bảo hoạt động của Công ty tuân thủ các quy định pháp luật,
Điều lệ và các quy định nội bộ của Công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ
đông và tôn trọng lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến Công ty.
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
Bảng 2.1 - Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
Tên phòng ban Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kinh Doanh –
Marketing
- Đề ra các chính sách thúc đẩy doanh số
- Triển khai các chương trình, sự kiện phục vụ cho
hoạt động của Công ty và của Hệ thống Đại lý
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh –
marketing
- Tư vấn định hướng phát triển
- Hỗ trợ các Văn phòng Đại diện, Hệ thống Đại lý
trong quá trình hoạt động và gia tăng doanh thu
- Tổ chức đào tạo, xây dựng tài liệu đào tạo các kỹ
năng nghiệp vụ cho Hệ thống Đại lý và Văn phòng

Đại diện
- Kênh kết nối các nguyện vọng của Đại lý đối với
Công ty
- Xây dựng hình ảnh của Công ty VICKO, Sản
phẩm, Ban lãnh đạo đối với Cộng đồng, Hệ thống Đại
lý và nội bộ Công ty
- Xây dựng và phát triển website Hocduong.vn
Phòng Nội Dung - Xây dựng và phát triển sản phẩm đào tạo của Công
ty VICKO
- Quan hệ với đối tác cung cấp giảng viên đào tạo
Phòng Tài chính - Kế
toán
- Quản lý Thu – Chi ngân quỹ, vốn
- Thực thi các Quyết định liên quan đến thanh toán
chi phí, lương, thưởng
- Lên kế hoạch sử dụng vốn
- Cân đối Thu – Chi, báo cáo tài chính, thuế, thu hồi
công nợ, tài khoản ngân hàng
Phòng Hành chính –
Nhân sự
- Quản lý Nhân sự và các chính sách
- Quản lý các hoạt động của Hệ thống Đại lý và các
Văn phòng Đại diện
- Quan hệ nội bộ
- Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong Công ty
- Quản lý và chịu trách nhiệm các vấn đề về hành
lang pháp lý trong quá trình hoạt động của Công ty,
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo

Giấy phép hoạt động kinh doanh
Phòng Công nghệ - Quản trị hệ thống trang thông tin điện tử của Công
ty
- Quản trị hệ thống máy chủ, duy trì hoạt động của
hệ thống thông tin của Công ty
- Xây dựng thuật toán, thanh toán chi phí, lương,
thưởng, chấm công, kế toán điện tử, nhằm đảm bảo
theo yêu cầu của các phòng ban
- Quản trị hệ thống tính thưởng cho Văn phòng Đại
diện và Hệ thống Đại lý
Phòng Media - Tổ chức, giám sát và đạo diễn sự kiện, hội thảo,
khóa đào tạo
- Tổ chức quay phim, ghi hình và xuất bản tư liệu
các sự kiện và khóa đào tạo
- Xây dựng sản phẩm Video online từ các dữ liệu
truy xuất
Ban Lễ tân – Văn thư - Thay mặt Công ty để làm việc trực tiếp với Đại lý
các vấn đề về thanh toán tiền thưởng, hoa hồng, hỗ trợ
khách hàng, đăng ký thành viên, mua hàng, soát vé
lớp học, thu hồi công nợ, quản lý thẻ học
- Hỗ trợ, giám sát, thư ký các cuộc họp Công ty, đại

- Hỗ trợ và thực thi trực tiếp trong các sự kiện, hội
thảo
Phòng Kiểm soát - Bộ phận chuyên trách thuộc hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của
Tổng Giám Đốc, có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Tổng Giám Đốc trong việc hoàn thiện hệ thống
kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Văn phòng Đại diện - Tổ chức các hoạt động Hệ thống Đại lý

Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
- Tổ chức các sự kiện, hội thảo và đào tạo thành viên
- Tổ chức các hoạt động bán hàng, đăng ký thành
viên
Hệ thống Đại lý - Tiêu thụ sản phẩm
- Chăm sóc và mở rộng MQH khách hàng
- Bán hàng
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc khách
hàng
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
 Phân tích sự biến động của tổng vốn, của từng loại vốn
Bảng 2.2 - Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2011-2013
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm 2011 Năm 2012 Năm2013 So sánh tăng, giảm
2011/2012
So sánh tăng, giảm
2013/2012
Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ
trọng(%)
Số lượng Tỷ
trọng(%)
Số
lượng

Tỷ trọng(%) Số
lượng
Tỷ
trọng(%)
Tổng vốn 10.000 13.000 17.000 3.000 30% 4.000 31%
Chia theo sở hữu
-vốn chủ sở
hữu
10.000 100% 10.000 77% 14.000 82% 0 0% 4.000
-vốn vay 0 0% 3.000 23% 3.000 18% 3.000 0 0%
Chia theo tính chẩt
-vốn cố định 6.000 60% 8.500 65% 12.230 72% 2.500 83% 3.730 93%
-vốn lưu động 4.000 40% 4.500 35% 4.770 28% 500 17% 270 7%
(Nguồn :Phòng tài chính kế toán)
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
NHẬN XÉT:
Vốn đầu tư cho doanh nghiệp tăng đều theo các năm 2011, 2012, 2013 trung
bình là 3,5 tỷ/1 năm . Trong tổng vốn đầu tư tăng lên thì có 18% là vốn vay,
còn lại là vốn cổ đông và lợi nhuận kinh doanh, vì vậy, doanh nghiệp chủ
động hơn trong hoạt động sản xuất doanh
Vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài
sản ngày càng nhiều, vốn lưu động tăng nhẹ theo các năm 2011, 2012, 2013.
 Đánh giá cơ cấu vốn
Vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh tăng dần theo các năm 2011, 2012,
2013 do sự phát triển của công ty cả về số các Văn phòng Đại diện mới mở,
các phòng ban mới thành lập, lượng nhân viên được tuyển dụng tăng nên kéo
theo các chi phí đầu tư khác.Doanh nghiệp này có vốn cổ đông chiếm đa số
(100% vào năm 2011, 77% vào năm 2012 và 82% vào năm 2013). Điều đó

tạo sự thuận lợi và chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.Doanh
nghiệp có 40% vốn lưu động (2011), 35% vốn lưu động (2013). Vốn lưu động
luôn là con số dương. Đây là dấu hiệu chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chi
trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình.
 Đánh giá khả năng tài chính
Nhờ dữ liệu phân tích, có thể nhận thấy, doanh nghiệp có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của mình (Vốn lưu động dương) và chủ động về tài
chính (Vốn chủ sở hữu chiếm đa phần).
 Tình hình thu hồi công nợ
Công nợ chủ yếu tài khoản: Tiền bán thẻ cào nạp tiền học tập. Đối tượng nợ:
Văn phòng Đại diện. Tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp: Nhờ có
chính sách kiểm soát thu hồi công nợ, tình hình thu hồi công nợ luôn ở mức
kiểm soát được và không có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh
hay thanh toán các khoản vay.
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.3 - Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011-2013
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh tăng, giảm
2012/2011
So sánh tăng, giảm
2013/2012

Số tuyệt đối (%) Số tuyệt đối (%)
1
Doanh thu tiêu thụ theo
giá hiện hành
Triệu đồng 3.000 3.900 4.680 900 30% 780 20%
2 Tổng số lao động Người 25 35 50 10 40% 15 56%
3
Tổng số vốn kinh doanh
bình quân
Triệu đồng
10.000 13.000 17.000 3.000 30% 4.000 31%
3a.Vốn cố định bình quân 6.000 7.500 10.000 4.000 50% 2.500 44%
3b .Vốn lưu động bình
quân
4.000 5.500 7.000 1.500 35% 1.500 6%
4 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 120 190 178 70 58% -12 - 6%
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 40 90 80 50 125% -10 -11%
6 Thu nhập bq 1 lao động 1.000/tháng 4.000 4.500 5.000 500 20% 500 11%
7
Năng suất ldbq (7)=(1)/
(2)
Triệu đồng 120 111 93,6 90 50% 52 65%
8
Tỷ suất LN/DTTT
(8)=(4)/(1)
Chỉ số 55% 75% 65%
9
Tỷ suất LN/vốn
KD(9)=(4)/(3)
Chỉ số

15%
35% 40%
10
Số vòng quay vốn lưu
động (10)=(1)/(4)
Vòng 1,33 2,16 2,25
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Mai Anh Bảo
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy :Số lượng lao động của công ty đã tăng lên
đáng kể theo từng năm rõ nhất là năm 2011 chỉ có 25 người thì đến năm 2013
là 50 người. Về việc tăng số lượng lao động đã chứng tỏ sự phát triển của
công ty, số lao động nay đáp ứng được chiến lược mở rộng kinh doanh của
công ty trong tương lai và số lượng lao động sẽ tăng thêm theo từng giai đoạn
phát triển.
Doanh thu cả năm 2013 tăng trưởng 20% so với cả năm 2012. Doanh
thu tháng cuối năm tăng trưởng so với tháng đầu năm 2013 là bước ngoặt
đánh dấu VICKO cán mốc 3 tỷ đến gần 4 tỷ đồng. Doanh thu 2012 tăng
trưởng do sự cải thiện về sản phẩm, các hội thảo sự kiện và sự chuyên nghiệp
trong vận hành, đặc biệt là sự mở ra liên tiếp các văn phòng đại diện, trong đó
có cả sự đóng góp mới của thị trường tiềm năng ngoài Hà Nội, cụ thể là Nghệ
An, Thái Nguyên .
Doanh thu trong năm 2013 tuy có tăng trưởng so với 2011 - 2012
nhưng xét về tỉ lệ thì giảm so với năm 2012. Sự tăng giảm này cũng theo xu
thế chung của thị trường kinh doanh của Việt Nam và thế giới. Năm 2012
kinh tế vẫn tăng trưởng và chỉ bị suy thoái vào cuối năm, còn cả 2013 là một
năm nên kinh tế khó khăn nhất từ trước tới nay. Vì vậy cũng làm ảnh hưởng
tới sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo nói riêng.
Từ năm 2011 - 2013 đã có sự biến động đáng kể về lợi nhuận sau thuế,
lợi nhuận hàng năm đều tăng. Điều đó là động lực cho công ty phấn đấu đạt
hiệu quả kinh doanh cao hơn trong tương lai. Bên cạnh đó tình hình nộp thuế
của công ty cũng chiếm một khoản lớn,vì thế để bù đắp thì công ty nên giảm
thiểu tối đa chi phí kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy mức thu nhập
bình quân của một lao động là trung bình, bên cạnh đó là các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận cũng tăng , tỷ suất lợi nhuận trên cho thấy công ty kinh doanh có lãi
chênh lệch qua các năm. Bên cạnh đó số vòng quay vốn lưu động cũng thay
đổi do công ty đã đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, một phần do sự biến
động của thị trường không như mong muốn làm cho lợi nhuận thay đổi giảm
trong năm 2013.
Nhìn chung nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có
thể thấy sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định thương hiệu của
doanh nghiệp, với những kết quả trên cùng với nhưng chiến lược của công ty
có thể nhận thấy rằng sự phát triển của công ty trong tương lai là điều chắc
chắn.
Lớp Quản lý kinh tế 52A SVTH: Đặng Thu Trà
22

×