BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐÀO THỊ VÂN TRANG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN,
CẤU TẠO MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC
TRONG LÁ CỦA CÂY KEO GAI
(ACACIA GREGGII)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60.44.27
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng- Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG
Phản biện 1: TS. Trần Mạnh Lục
Phản biện 2: TS. Bùi Xuân Vững
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc
sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 06
năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một quốc gia cận nhiệt đới và được thiên nhiên ưu đãi, Việt
Nam có thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xưa đến
nay, nhiều loài thực vật đã cung cấp những nguồn dược liệu hết sức
quan trọng.
Trong y dược, cây keo gai có tác dụng làm thuốc giảm đau,
thuốc viêm đường hô hấp, tiêu hóa, trị ho, thuốc nhỏ mắt, trị tiêu
chảy và kiết lỵ, chống viêm dạ dày, rửa cầm máu và kháng sinh, chất
làm se. Dân gian ta uống nước lá cây keo gai và truyền kinh nghiệm
nước từ lá cây keo gai có tác dụng liền xương nhanh, rất thích hợp
chữa bệnh khớp. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về tác dụng này
của cây keo gai ở nước ta.
Trên thế giới có một số công trình nghiên cứu về cây keo gai:
“Pithedulosides A-G, Oleanane glycosides from Pithecellobium
dulce” của SK Nigam, Misra Gopal, Rais Uddin (National Botanical
Research Institute and Institule of Unani Medicinal Plants, Lucknow,
India), Kazuko Yoshikawa, Miwako Kawamoto và Shigenobu
Arihasa (Faculty of Pharmaceutical Sciences, Yamashiro-Cho,
Tokushima Bunri University, Tokushima 770, Japan); “Biochemical
evaluation of antidiabetic properties of Pithecellobium dulce fruits
studied in streptozotocin induced experimental diabetic rats” của S.
Pradeepa, S. Subramanian (Department of Biochemistry, University
of Madras, Guindy Campus, Chennai 600 025, India), V.
Kaviyarasan (Centre for advanced studies in Botany,University of
Madras, Guindy Campus, Chennai 600 025, India); “Physical and
Mechanical Properties of Three-Layer Particleboard Manufactured
from the Tree Pruning of Seven Wood Species” của Ramadan Abdel-
Sayed Nasser (Forestry and Wood Technology Department, Faculty
of Agriculture (Al-Shatby), Alexandria University,
Egypt);“Phytochemical studies on Pithecellobium dulce Benth. A
medicinal plant of Sindh, Pakistan” của Samina Kabir Khanzada
(Institute of Plant Sciences, University of Sindh, Jamshoro,
Pakistan), Wazir Khaikh và Syed Abid Ali (HEJ Research Institute
of Chemistry, International Center for Chemical and Biological
Sciences (ICCBS), University of Karachi, Karachi-75270, Pakistan);
“A review on pharmacological activities of Pithecellobium Dulce
extract, and there effective doses”của Sharma Shweta, Mehta B.K.
2
(School of studies in chemistry and Biochemistry department, Ujjain.
(M.P.)); “Ten Medicinal Plants from Burma”của Alireza Sesoltani
(A literature study, Institue of Pharmacy, The faculty of
Mathematics and Nature Sciences, The University of Oslo);
“Antioxidant and free radical scavenging activity of Pithecellobium
dulce (Roxb.) Benth wood bark and leaves”của Shankar D.
Katekhaye, Maheshkumar S. Kale(MNPRL, Department of
Pharmaceutical Sciences and Technology, Institute of Chemical
Technology, Matunga (E), Mumbai-400019).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thành phần chính của cây keo
gai gồm: alkaloid, flavonoid, glycosides, saponin, phytosterol,
tannin và triterpenoids. Mặc dù cây keo gai có nhiều công dụng và
được nghiên cứu nhiều trên thế giới song ở Việt Nam chưa có đề tài
nào về cây keo gai. Do đó, việc nghiên cứu về thành phần hóa học và
ứng dụng dược liệu của cây keo gai ở nước ta là hết sức cần thiết.
Với mong muốn góp phần tìm hiểu, xác định thành phần hóa học
chính của cây keo gai, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu xác định
thành phần, cấu tạo một số hợp chất hóa học trong lá của cây
keo gai (Acacia greggii)”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng quy trình chiết tách thích hợp.
- Xác định thành phần, cấu tạo một số hợp chất trong lá của
cây keo gai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lá tươi của cây keo gai.
- Phạm vi nghiên cứu: Chiết tách và xác định thành phần hóa
học trong lá cây keo gai.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Tổng quan các tài liệu về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hoá học, ứng dụng của cây keo gai.
- Nghiên cứu thực nghiệm:
+ Phương pháp chọn mẫu.
+ Xác định một số chỉ tiêu hóa lý: độ ẩm bằng phương pháp
trọng lượng, hàm lượng tro bằng phương pháp tro hóa mẫu, hàm
lượng kim loại bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
+ Chiết bằng phương pháp soxhlet và chưng ninh.
+ Định danh và xác định thành phần các dịch chiết hexane,
chloroform, ethyl acetate và methanol từ lá cây keo gai bằng phương
3
pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS).
+ Phân lập dịch chiết, tách một số cấu tử bằng sắc ký lớp
mỏng (TCL).
+ Dùng phổ khối (MS) và phần mềm ChemSketch kiểm tra
lại một số hợp chất đã định danh.
+ Các phương pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm thông tin về cây keo gai:
một số chỉ tiêu hóa lý, thành phần hóa học và cấu tạo của một số hợp
chất chính có trong cây.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giải thích khoa học các kinh nghiệm dân
gian, thuận tiện cho việc ứng dụng.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 93 trang, trong đó có 25 bảng và 42 hình. Phần mở
đầu (04 trang), kết luận và kiến nghị (01 trang), tài liệu tham khảo (06
trang) và phần phụ lục. Nội dung của luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1 - Tổng quan
Chương 2 - Nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3 - Kết quả và bàn luận
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. NGUỒN GỐC CÂY KEO GAI TRONG GIỚI THỰC VẬT
1.1.1. Họ Đậu (Fabaceae) và chi Me Keo (Pithecellobium)
1.1.2. Giới thiệu về cây keo gai
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY KEO GAI
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA CÂY KEO GAI
1.4. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY KEO GAI
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT
2.1.1. Thu gom nguyên liệu
2.1.2. Xử lí nguyên liệu
2.1.3. Thiết bị - dụng cụ và hóa chất
2.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU HÓA LÝ
2.2.1. Độ ẩm
2.2.2. Hàm lượng tro
2.2.3. Hàm lượng một số kim loại
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT VÀ KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN
CHIẾT
2.3.1. Phương pháp chiết
2.3.2. Khảo sát thời gian chiết thích hợp
2.4. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN, ĐỊNH DANH CÁC DỊCH
CHIẾT LÁ KEO GAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ
GHÉP KHỐI PHỔ
2.5. THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC
5
2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
6
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÍ CỦA LÁ CÂY KEO GAI
3.1.1. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình của lá keo gai là 51.885 %.
3.1.2. Hàm lượng tro
Hàm lượng tro trung bình của lá keo gai là 18.265%.
3.1.3. Hàm lượng một số kim loại
Hàm lượng một số kim loại so với tiêu chuẩn khá cao. Theo
kết quả QCVN 8-2:2011/BYT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm) thì Pb và Zn không
nằm trong khoảng cho phép; Pb vượt cao gấp 8.45 lần, Zn vượt cao
gấp 8.9 lần so với hàm lượng cho phép, riêng As nằm trong giới hạn
quy định. Vì vậy khi sử dụng lá keo gai làm dược phẩm phải hết sức
lưu ý.
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ THỜI GIAN ĐẾN QUÁ
TRÌNH CHIẾT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT SOXHLET
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng sản phẩm
chiết đối với dung môi hexane
Lấy 5 mẫu bột lá cây keo gai, mẫu có khối lượng m
o
. Tiến
hành chiết soxhlet với 100 ml hexane (d = 0.655 g/ml) trong các
khoảng thời gian là 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ và 5 giờ. Đối
với mỗi mẫu đo thể tích (V) dịch chiết thu được. Dùng pipet lấy
chính xác 10 ml dịch chiết của mỗi mẫu cho vào cốc đã biết chính
xác khối lượng. Cân cốc và tính khối lượng (m) của 10 ml dịch chiết,
từ đó suy ra khối lượng riêng (d’) của mỗi mẫu dịch chiết. Khối
lượng sản phẩm chiết được tính như sau:
'
10
m
d = (g/ml) (3.1)
Gọi m’ là khối lượng chất chiết ra được từ 10g nguyên liệu:
m’ = m
cao chiết + dung môi
– m
dung môi nguyên chất
=> m’ = d’.(V
chất tan
+ V
dung môi
)
– d.V
dung môi
Vì V
chất tan
quá nhỏ, có thể bỏ qua nên:
m’ = d’.V
dung môi
– d. V
dung môi
m’ = d’.V – d.V (g) (3.2)
Với d là khối lượng riêng của dung môi nguyên chất
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối lượng
8
sản phẩm chiết đối với dung môi hexane được biểu diễn ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối
lượng sản phẩm chiết đối với dung môi hexane
Thời gian (h) m
0
(g) V (ml) m (g) d’ (g/ml) m' (g) %m
0.5 10.052 92 6.567 0.657
0.156 1.556
1 10.036 87 6.577 0.658
0.235 2.341
2 10.056 84 6.581 0.658
0.260 2.589
3 10.048 89 6.603 0.660
0.472 4.694
4 10.016 85 6.611 0.661
0.519 5.177
5 10.028 88 6.597 0.660
0.414 4.124
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.4 cho thấy khi tăng thời gian
chiết từ 30 phút lên 4 giờ thì khối lượng sản phẩm chiết tăng lên
nhưng khi tiếp tục tăng thời gian chiết thì khối lượng sản phẩm chiết
giảm. Nguyên nhân do ban đầu khi được gia nhiệt khả năng hòa tan
của các chất trong nguyên liệu vào dung môi lớn nên khối lượng chất
chiết ra tăng lên. Sau một thời gian, các chất có trong nguyên liệu
không thể tan vào dung môi thêm được nữa, khi đó quá trình hòa tan
kém dần và quá trình bay hơi tăng lên nên khối lượng sản phẩm chiết
giảm. Hơn nữa, những chất tan được trong dung môi hexane là
những chất kém phân cực, dễ bay hơi nên khi đun càng lâu thì số
chất bay hơi càng nhiều, đồng thời một số chất bị phân cắt thành
những cấu tử nhỏ hơn làm hiệu suất chiết giảm. Vì vậy, đối với dung
môi hexane chúng tôi chọn thời gian chiết thích hợp là 4 giờ, tỉ lệ %
khối lượng sản phẩm chiết ra là 5.177%.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng sản phẩm
chiết đối với dung môi chloroform
Lấy 2 mẫu nguyên liệu lá keo gai, 30 g/mẫu. Tiến hành chiết
soxhlet mỗi mẫu với 300 ml hexane trong 4 giờ. Tổng bã rắn thu
được chia thành 5 phần, khoảng 10 g/mẫu. Mỗi mẫu tiếp tục chiết
soxhlet với 100 ml dung môi chloroform (d = 1.489 g/ml) trong các
khoảng thời gian là 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 6 giờ. Kết quả khảo
sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối lượng sản phẩm chiết đối
với dung môi chloroform được biểu diễn ở bảng 3.5.
9
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối
lượng sản phẩm chiết đối với dung môi chloroform
Thời gian (h) m
o
(g) V (ml) m (g) d’(g/ml) m' (g) %m
2 10.028 86 14.908 1.491 0.155 1.544
3 10.071 82 14.918 1.492 0.230 2.280
4 10.016 79 14.921 1.492 0.245 2.445
5 10.064 71 14.919 1.492 0.206 2.046
6 10.096 75 14.917 1.492 0.202 2.006
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.5 cho thấy khối lượng chất
chiết ra được là rất ít và đạt kết quả cao nhất sau 4 giờ. Điều này có
thể giải thích là do quá trình chiết phân lập, chiết bằng hexane trước,
hầu hết các chất này đã được chiết ra nên khi chiết với chloroform
lượng chất còn lại là rất ít. Dù có tăng thời gian chiết thì khối lượng
sản phẩm chiết không tăng lên được nữa. Vì vậy, đối với dung môi
chloroform chúng tôi chọn thời gian chiết thích hợp là 4 giờ, tỷ lệ %
khối lượng sản phẩm chiết ra là 2.445%.
3.3.3. Ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng sản phẩm
chiết đối với dung môi ethyl acetate
Bã rắn sau khi chiết hexane và chloroform tiếp tục chiết
soxhlet với dung môi ethyl acetate (d = 0.897 g/ml) trong các khoảng
thời gian 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 6 giờ. Kết quả khảo sát ảnh
hưởng của thời gian đến khối lượng sản phẩm chiết được biểu diễn ở
bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối
lượng sản phẩm chiết đối với dung môi ethyl acetate
Thời gian (h) m
o
(g) V (ml) m (g) d’(g/ml) m' (g) %m
2 10.018 91 9.027 0.903 0.519 5.178
3 10.051 89 9.094 0.909 1.104 10.980
4 10.036 86 9.121 0.912 1.299 12.939
5 10.014 83 9.176 0.918 1.710 17.074
6 10.048 85 9.115 0.912 1.232 12.266
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.6 cho thấy khối lượng sản
phẩm chiết tăng lên khi tăng thời gian và đạt kết quả cao nhất sau 5
giờ. Nếu tiếp tục tăng thời gian chiết thì khối lượng sản phẩm chiết
giảm (Tương tự cách giải thích với dung môi hexane). Đối với dung
môi ethyl acetate chúng tôi chọn thời gian chiết thích hợp là 5 giờ, tỉ
lệ % khối lượng sản phẩm chiết ra là 17.074%.
10
3.3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng sản phẩm
chiết đối với dung môi methanol
Bã rắn sau khi chiết hexane, chloroform, ethyl acetate tiếp tục
chiết soxhlet với dung môi methanol (d = 0.792 g/ml) trong các
khoảng thời gian là 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ. Kết quả khảo
sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối lượng sản phẩm chiết đối
với dung methanol được biểu diễn ở bảng 3.11 và đồ thị hình 3.12.
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối
lượng sản phẩm chiết đối với dung môi methanol
Thời gian (h) m
o
(g) V (ml) m (g) d’(g/ml) m' (g) %m
0.5 10.018 87 8.011 0.801 0.792 7.903
1 10.063 88 8.016 0.802 0.845 8.395
2 10.027 86 8.045 0.805 1.075 10.721
3 10.047 83 8.096 0.810 1.461 14.540
4 10.058 85 8.027 0.803 0.909 9.043
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.7 cho thấy khi tăng thời gian
chiết thì khối lượng sản phẩm chiết tăng dần và đạt giá trị cao nhất
sau 3 giờ; tiếp tục tăng thời gian chiết đến 4 giờ thì khối lượng sản
phẩm chiết giảm nhẹ. Nguyên nhân là do methanol là dung môi có
khả năng hòa tan được nhiều cấu tử nên khi tăng thời gian chiết,
lượng chất chiết ra được càng nhiều nhưng khi đun với thời gian lâu
thì một số cấu tử có khối lượng phân tử lớn, mạch phân tử dài bị bẻ
gãy thành những phân tử nhỏ hơn nên dễ bị bay hơi hơn. Do đó, khối
lượng sản phẩm chiết giảm. Vì vậy, đối với dung môi methanol
chúng tôi chọn thời gian chiết thích hợp là 3 giờ, tỷ lệ % khối lượng
sản phẩm chiết ra là 14.540%.
Nhận xét chung:
Qua khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng sản
phẩm chiết trong quá trình chiết phân lập lá cây keo gai lần lượt với
các dung môi hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol với tỷ lệ
rắn/lỏng là 10g/100ml chúng tôi nhận thấy: Thời gian chiết thích hợp
tương ứng với các dung môi lần lượt là 4 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 3 giờ.
Tỷ lệ % khối lượng sản phẩm chiết ra từ dung môi ethyl acetate là
lớn nhất (17.074%), từ dung môi chloroform là bé nhất (2.445%).
Các dịch chiết đã khảo sát đều có màu. Tiến hành pha loãng
các dịch chiết và đo UV-VIS để xác định khoảng bước sóng hấp thụ
của từng dịch chiết, tạo điều kiện ứng dụng rộng rãi hơn. Phổ hấp thụ
11
UV-VIS của các mẫu chiết được trình bày ở hình 3.6. và 3.7.
430.0440 460 480 500 520 540 560 580 600 620 640.0
0.000
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.800
nm
A
580.0 600 620 640 660 680 700 720 740 760.0
0.00
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
1.1
1.2
1.3
1.4
1.50
nm
A
Hình 3.6. Phổ hấp thụ phân tử của dịch chiết hexane (trái) và dịch
chiết chloroform (phải)
550.0 560 570 580 590 600 610 620 630 640 650 660 670 680 690 700.0
0.00
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
1.8
2.0
2.10
nm
A
400.0 420 440 460 480 500 520 540 560 580 600.0
0.00
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
1.1
1.2
1.3
1.40
nm
A
Hình 3.7. Phổ hấp thụ phân tử của dịch chiết ethyl acetate (trái) và
dịch chiết methanol (phải).
Nhận xét: Dịch chiết hexane có màu vàng, phổ hấp thụ phân
tử của dịch chiết hexane có bước sóng cộng hưởng từ 430 nm đến
470 nm, λ
max
= 444 nm. Dịch chiết chloroform có màu xanh lục nhạt,
phổ hấp thụ phân tử có bước sóng cộng hưởng 660 - 680 nm, λ
max
=
668 nm. Dịch chiết ethyl acetate có màu xanh đen, phổ hấp thụ phân
tử của dịch chiết có bước sóng cộng hưởng 660 - 670 nm, λ
max
= 666
nm. Dịch chiết methanol có màu xanh lục đậm, phổ hấp thụ phân tử
của dịch chiết có bước sóng cộng hưởng 400 - 480 nm, λ
max
= 414
nm.
3.4. KẾT QUẢ ĐỊNH DANH CÁC DỊCH CHIẾT THEO
PHƯƠNG PHÁP CHIẾT PHÂN LẬP
3.4.1. Dịch chiết hexane
Kết quả xác định thành phần hóa học bằng GC–MS dịch chiết
hexane của lá keo gai được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.8.
12
Hình 3.8. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết hexane
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá keo gai
trong dịch chiết hexane thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Thành phần hóa học trong dịch chiết hexane
STT
RT
Area
Đ
ịnh danh
1
3,204
0.22
3
-
Hexen
-
1
-
ol, (Z)
-
2
3,357
0.14
Hexanol
3
3,049
0.12
Benzene, 1,3
-
dimethyl
-
4
3,709
0.10
Styrene
5
5.303
0.33
Heptane, 2,2,4,6,6
-
pentamethyl
-
6
9.743
0.33
Benzofuran, 2,3
-
dihydro
-
7
21.406
4.96
Hexadecanal
8
23.291
0.16
cis,cis,cis
-
7,10,13
-
Hexadecatrienal
9
25.642
3.96
cis,cis
-
7,10,
-
Hexadecadienal
10 25.808 6.79
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester,
(Z,Z,Z)-
11
26.366
0.64
Oxirane,
hexadecyl
-
12
27.009
0.40
Z
-
7
-
Hexadecenoic acid
13
27.734
8.79
n
-
Hexadecanoic acid
14
31.111
7.87
Phytol
15
31.735
6.26
9,12
-
Octadecadienoic acid, (Z,Z)
-
16
31.920
7.05
9,12,15
-
Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)
-
17
32.466
2.14
Octadecanoic acid
18
39.620
0.37
Tetracosane
19
40.096
0.77
Octacosane
20
40.261
1.10
Squalene
21
40.596
10.61
Nonacosane
22
42.055
11.51
Vitamin E
23
44.179
1.19
Lup
-
20(29)
-
en
-
3
-
one
Nhận xét: Bằng phương pháp GC–MS đã định danh được 23
cấu tử trong dịch chiết hexane từ lá cây keo gai, chủ yếu là những
13
cấu tử có độ phân cực yếu đến không phân cực, bao gồm alkane,
ankene, arene, alcohol, andehyt, ketone, các acid hữu cơ và ester của
chúng, hợp chất dị vòng chứa oxi. Cấu tử có hàm lượng lớn nhất là
vitamin E.
3.4.2. Dịch chiết chloroform
Kết quả xác định thành phần hóa học bằng GC–MS dịch chiết
chloroform của lá keo gai được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.9.
Hình 3.9. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết chloroform
Kết quả định danh thành phần hóa học của lá keo gai trong dịch chiết
hexane thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.9. Thành phần hóa học trong dịch chiết chloroform
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Định danh
1
3.212
0.69
3
-
Hexen
-
1
-
ol, (E)
-
2
3.360
0.56
Hexanol
3
6.004
0.12
Limonene
4
20.037
0.45
Ethyl citrate
5
21.296
2.75
Hexadecanal
6 25.677 2.43
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester,
(Z,Z,Z)-
7
26.288
0.46
Oxirane, hexadecyl
-
8
27.365
1.28
n
-
Hexadecanoic acid
9
30.857
3.68
Phytol
10
40.227
1.14
2,6,10,14,18,22
-
Tetracosahexaene,
11
40.541
13.14
Tetracosane
12
41.609
5.15
Heneicosane
13
41.963
8.64
Vitamin E
14
42.615
18.27
Oxirane, heptadecyl
-
15
43.507
5.07
Stigmasta
-
7,16
-
dien
-
3
-
ol,(3
.beta.
,5
.alpha.
)
-
Nhận xét: Bằng phương pháp GC–MS đã định danh được 15 cấu
14
tử trong dịch chiết chloroform từ lá cây keo gai, chủ yếu là những cấu tử
có độ phân cực yếu đến không phân cực, bao gồm alkane, alkene,
terpene, alcohol, andehyt, acid và ester, hợp chất dị vòng chứa oxi. Cấu
tử có hàm lượng lớn nhất là oxirane, heptadecyl- (18,27%).
3.4.3. Dịch chiết ethyl acetate
Kết quả xác định thành phần hóa học bằng GC–MS dịch chiết
ethyl acetate của lá keo gai được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.10. Kết
quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá keo gai trong dịch
chiết ethyl acetate thể hiện ở bảng 3.10.
Hình 3.10. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết ethyl acetate
Bảng 3.10. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Định danh
1
3.255
0.83
3
-
Hexen
-
1
-
ol, (Z)
-
2
4.396
0.47
1R
-
.alpha.
-
Pinene
3
5.324
0.35
Heptane, 2,2,4,6,6
-
pentamethyl
-
4
5.610
0.59
3
-
Hexen
-
1
-
ol, acetate, (Z)
-
5
8.430
0.15
Benzene, 1,2,3,5
-
tetramethyl
-
6
9.060
0.16
Naphthalene
7
10.963
0.19
Benzene, pentamethyl
-
8
11.250
0.57
Naphthalene, 1
-
methyl
-
9
11.607
0.32
Naphthalene,
2
-
methyl
-
10
13.680
0.43
Naphthalene, 2,6
-
dimethyl
-
11
14.024
0.38
Naphthalene, 1,7
-
dimethyl
-
12
14.102
0.26
Naphthalene, 1,4
-
dimethyl
-
13
14.484
0.20
Naphthalene, 1,6
-
dimethyl
-
14
16.703
0.27
Naphthalene, 1,6,7
-
trimethyl
-
15
21.370
1.85
Hexadecanal
16 22.055 1.61
4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2-
methoxyphenol
17
25.158
3.94
Phthalic acid, isobutyl octyl
ester
15
18 25.750 2.64
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl
ester, (Z,Z,Z)-
19
26.361
0.39
Oxirane, heptadecyl
-
20
27.439
1.60
n
-
Hexadecanoic
acid
21
30.962
5.26
Phytol
22
31.546
0.51
9,12,15
-
Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)
-
23 38.753 0.71
1,2-Benzenedicarboxylic acid, mono(2-
ethylhexyl)
ester
24 40.260 2.50
2,6,10,14,18,22-Tetracosahexaene,
2,6,10,15,19,23
-
hexamethyl
-
, (all
-
E)
-
25
40.574
8.16
Tetracosane
26
41.656
2.87
Octadecane
27
42.027
16.4
Vitamin E
28
42.667
3.56
1,30
-
Triacontanediol
29
44.174
0.94
Lup
-
20(29)
-
en
-
3
-
one
Nhận xét: Bằng GC-MS đã định danh được 29 cấu tử trong dịch
chiết ethyl acetate từ lá cây keo gai, chủ yếu là những cấu tử có độ phân
cực trung bình, bao gồm alkane, alkene, terpene, aren, alcohol, các acid
hữu cơ tồn tại ở dạng tự do và ester, hợp chất dị vòng chứa oxi. Cấu tử
vitamin E có hàm lượng lớn nhất.
3.4.4. Dịch chiết methanol
Kết quả xác định thành phần hóa học bằng GC–MS dịch chiết
methanol của lá keo gai được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.11.
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá keo gai
trong dịch chiết methanol thể hiện ở bảng 3.11.
Hình 3.11. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết methanol
16
Bảng 3.11. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Định danh
1
4.294
0.66
Butyrolactone
2
4.448
0.26
1,2
-
Cyclopentanedione
3 8.402 3.75
4H-Pyran-4-one, 2,3-dihydro-3,5-
dihydroxy-6-methyl-
4
9.789
5.26
Benzofuran, 2,3
-
dihydro
-
5 11.649 3.51 2-Methoxy-4-vinylphenol
6 12.463 1.85 Phenol, 2,6-dimethoxy-
7
14.624
1.35
trans
-
Cinnamic acid
8
14.734
0.58
Phenol, 2
-
methoxy
-
4
-
(1
-
propenyl)
-
,(Z)
-
9 21.025 0.30 Phenol, 2,6-dimethoxy-4-(2-propenyl)-
10 22.045 1.35
4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2-
methoxyphenol
11
27.428
0.50
n
-
Hexadecanoic acid
12
27.809
0.31
Adenine
13
30.819
1.34
Phytol
14
31.348
0.25
9,12
-
Octadecadienoic acid (Z,Z)
-
15
31.537
0.64
9,12,15
-
Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)
-
16 39.388 0.73
7-(3,4-Methylenedioxy)-
tetrahydrobenzofuranone
17
41.958
0.16
Vitamin E
Nhận xét: Phương pháp GC–MS định danh được 17 cấu tử
trong dịch chiết methanol từ lá cây keo gai. Hầu hết các cấu tử đều
có hàm lượng thấp, thành phần hóa học chủ yếu là các acid hữu cơ
và dẫn xuất của phenol, ngoài ra có các hợp chất dị vòng chứa oxi.
Nhận xét chung: Bằng phương pháp GC–MS, đi từ nguyên
liệu lá tươi của cây keo gai, tổng kết quả đã định danh được 56 cấu
tử trong 4 dịch chiết khác nhau, bao gồm: alkane, alkene, terpene,
arene, ancol, aldehyt, acid, ester, hợp chất dị vòng chứa oxi Trong
đó dịch chiết ethyl acetate định danh được nhiều cấu tử nhất với 29
cấu tử.
3.5. KẾT QUẢ ĐỊNH DANH CÁC DỊCH CHIẾT BẰNG GC–
MS ĐI TỪ TỔNG CAO METHANOL
3.5.1. Định danh dịch chiết hexane từ tổng cao methanol
Kết quả định danh bằng GC–MS dịch chiết hexane theo
17
phương pháp chiết từ tổng cao methanol được thể hiện trên sắc ký đồ
hình 3.12.
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá keo gai
trong dịch chiết hexane thể hiện ở bảng 3.12.
Hình 3.12. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết hexane từ cao methanol
Bảng 3.12. Thành phần hóa học trong dịch chiết hexane từ cao
methanol
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Định danh
1
3.186
0.35
Ethylbenzene
2
3.286
0.34
Benzene, 1,3
-
dimethyl
-
3
30.616
9.67
Phytol
4
40.180
2.99
Squalene
5
40.489
23.86
Nonacosane
6
41.546
9.89
Eicosane
7
41.889
14.73
Vitamin E
8 43.381 5.30
Stigmasta-7,25-dien-3-ol,
(3.beta.,5.alpha.)-
9
43.978
3.37
Lup
-
20(29)
-
en
-
3
-
one
3.5.2. Định danh dịch chiết chloroform từ tổng cao
methanol
Kết quả định danh bằng GC–MS dịch chiết chloroform theo
phương pháp chiết từ tổng cao methanol được thể hiện trên sắc ký đồ
hình 3.13. Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá
keo gai trong dịch chiết chloroform thể hiện ở bảng 3.14.
18
Hình 3.13. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết chloroform từ cao methanol
Bảng 3.14. Thành phần hóa học trong dịch chiết chloroform từ cao
methanol
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Định danh
1
3.204
0.70
Ethylbenzene
2
3.306
0.52
Benzene, 1,3
-
dimethyl
-
3
19.892
0.33
Ethyl citrate
4
26.334
1.56
Hexadecanoic acid, methyl
ester
5 30.174
1.18
9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-,
methyl
ester
6 30.322
3.12
9,12,15-Octadecatrienoic acid,
methyl ester, (Z,Z,Z)-
7
30.614
25.92
Phytol
8
30.989
0.78
Heptadecanoic acid, 16
-
methyl
-
, methyl
9
40.486
3.23
Octadecane
10
41.916
11.98
Vitamin E
11
43.376
7.40
Stigmasta
-
7,16
-
dien
-
3
-
ol,
12
43.975
3.87
Lup
-
20(29)
-
en
-
3
-
one
Nhận xét: Phương pháp GC–MS đã định danh được 12 cấu tử
trong dịch chiết chloroform từ cao methanol của lá keo gai, chủ yếu
là những cấu tử có độ phân cực yếu, gồm alkane, alkene, alcohol,
aren, acid và ester. Nhiều cấu tử có hàm lượng cao hơn so với
phương pháp chiết phân lập. Cấu tử có hàm lượng cao nhất là phytol
chiếm 25,92%, tiếp theo là vitamin E 11.98%.
3.5.3. Định danh dịch chiết ethyl acetate từ tổng cao
methanol
Kết quả định danh bằng GC–MS dịch chiết ethyl acetate theo
phương pháp chiết từ tổng cao methanol được thể hiện trên sắc ký đồ
hình 3.14.
19
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá keo gai
trong dịch chiết ethyl acetate thể hiện ở bảng 3.17.
Hình 3.14. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết ethyl acetate từ cao
methanol
Bảng 3.17. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate từ
tổng cao methanol
STT
RT
(phút)
Area
(%)
Định danh
1 3.201 1.17 Ethylbenzene
2 3.301 1.35 Benzene, 1,3-dimethyl-
3 4.687 0.24 Benzene, 1-ethyl-3-methyl-
4 5.237 0.29 Benzene, 1,3,5-trimethyl-
5 5.761 0.19 Benzene, 1,2,4-trimethyl-
6 21.133 0.83 Pentadecanal
7 26.332 2.72 Hexadecanoic acid, methyl ester
8 30.174 2.11 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-, methyl ester
9 30.319 7.37
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester,
(Z,Z,Z)-
10 30.633 33.77 Phytol
11 30.986 1.36 Heptadecanoic acid, 16-methyl-, methyl ester
12 40.178 2.29 Squalene
13 41.920 10.49 Vitamin E
14 43.381 2.24 Stigmasta-7,16-dien-3-ol, (3.beta.,5.alpha.)-
15 43.976 1.79 Lup-20(29)-en-3-one
Nhận xét: Phương pháp GC–MS định danh được 15 cấu tử
trong dịch chiết ethyl acetate từ cao methanol, chủ yếu là những cấu
tử có độ phân cực trung bình đến yếu, bao gồm alkene, aren, alcohol,
andehyt, ketone, acid và ester; trong đó các cấu tử có hàm lượng cao
20
hơn so với dịch chiết ethyl acetate đi từ mẫu nguyên liệu lá keo gai.
Cấu tử có hàm lượng cao nhất là phytol (33,77%), tiếp đến là vitamin
E (10.49%).
3.5.4. Định danh dịch chiết methanol từ tổng cao methanol
Kết quả định danh bằng GC–MS dịch chiết methanol theo
phương pháp chiết từ tổng cao methanol được thể hiện trên sắc ký đồ
hình 3.15.
Hình 3.15. Sắc kí đồ GC–MS dịch chiết methanol từ cao methanol
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của lá keo gai
trong dịch chiết methanol từ cao methanol: Không định danh được
chất nào. Nguyên nhân là những hợp chất có khả năng định danh
được bằng GC-MS đã tan hết trong các dung môi hexane,
chloroform và ethyl acetate.
Kết quả định danh các dịch chiết hexane, chloroform, ethyl
acetate và methanol theo phương pháp chiết phân lập từ nguyên liệu
lá tươi cây keo gai được trình bày ở bảng 3.19.
21
Bảng 3.19. Thành phần hóa học của dịch chiết lá tươi cây keo gai
theo phương pháp chiết phân lập
STT Cấu tử
Hàm lượng
(%)
1 3-Hexen-1-ol, (Z)- 1.05
2 Hexanol 0.70
3 Benzene, 1,3-dimethyl- 0.12
4 Styrene 0.10
5 Heptane, 2,2,4,6,6-pentamethyl- 0.68
6 Benzofuran, 2,3-dihydro- 5.59
7 Hexadecanal 9.56
8 cis,cis,cis-7,10,13-Hexadecatrienal 0.16
9 cis,cis-7,10,-Hexadecadienal 3.96
10
9,12,15-Octadecatrienoic acid, methyl ester,
(Z,Z,Z)-
11.86
11 Oxirane, hexadecyl- 1.10
12 Z-7-Hexadecenoic acid 0.40
13 n-Hexadecanoic acid 12.17
14 Phytol 18.15
15 9,12-Octadecadienoic acid, (Z,Z)- 6.51
16 9,12,15-Octadecatrienoic acid, (Z,Z,Z)- 8.20
17 Octadecanoic acid 2.14
18 Tetracosane 21.67
19 Octacosane 0.77
20 Squalene 4.74
21 Nonacosane 10.61
22 Vitamin E 36.79
23 Lup-20(29)-en-3-one 2.13
24 3-Hexen-1-ol, (E)- 0.69
25 Limonene 0.12
26 Ethyl citrate 0.45
27 Heneicosane 5.15
28 Oxirane, heptadecyl- 18.66
29 Stigmasta-7,16-dien-3-ol,(3.beta.,5.alpha.)- 5.07
30 1R-alpha-Pinene 0.47
31 3-Hexen-1-ol, acetate, (Z)- 0.59
32 Benzene, 1,2,3,5-tetramethyl- 0.15
33 Naphthalene 0.16
34 Benzene, pentamethyl- 0.19
35 Naphthalene, 1-methyl- 0.57
22
36 Naphthalene, 2-methyl- 0.32
37 Naphthalene, 2,6-dimethyl- 0.43
38 Naphthalene, 1,7-dimethyl- 0.38
39 Naphthalene, 1,4-dimethyl- 0.26
40 Naphthalene, 1,6-dimethyl- 0.20
41 Naphthalene, 1,6,7-trimethyl- 0.27
42
4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2-
methoxyphenol
2.96
43 Phthalic acid, isobutyl octyl ester 3.94
44
1,2-Benzenedicarboxylic acid, mono
(2-ethylhexyl) ester
0.71
45 Octadecane 2.87
46 1,30-Triacontanediol 3.56
47 Butyrolactone 0.66
48 1,2-Cyclopentanedione 0.26
49
4H-Pyran-4-one, 2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-
methyl-
3.75
50 2-Methoxy-4-vinylphenol 3.51
51 Phenol, 2,6-dimethoxy- 1.85
52 trans-Cinnamic acid 1.35
53 Phenol, 2-methoxy-4-(1-propenyl)-,(Z)- 0.58
54 Phenol, 2,6-dimethoxy-4-(2-propenyl)- 0.30
55 Adenine 0.31
56
7-(3,4-Methylenedioxy)-tetrahydro
benzofuranone
0.73
Kết quả định danh các dịch chiết theo phương pháp chiết từ
tổng cao methanol được trình bày ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Thành phần hóa học của dịch chiết lá tươi cây keo gai
theo phương pháp chiết từ tổng cao methanol
STT Cấu tử
Hàm lượng
(%)
1 Ethylbenzene 2.22
2 Benzene, 1,3-dimethyl- 2.21
3 Phytol 69.36
4 Squalene 5.28
5 Nonacosane 23.86
6 Eicosane 9.89
7 Vitamin E 37.20
8 Stigmasta-7,25-dien-3-ol, (3β,5α)- 5.30
9 Lup-20(29)-en-3-one 9.03
23
10 Ethyl citrate 0.33
11 Hexadecanoic acid, methyl ester 4.28
12 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)-,methyl ester 5.23
13 9,12,15-Octadecatrienoic acid,methyl ester,
(Z,Z,Z)-
10.49
14 Heptadecanoic acid, 16-methyl-, methyl ester 2.14
15 Octadecane 3.23
16 Stigmasta-7,16-dien-3-ol, (3.beta,5.alpha.)- 9.64
17 Benzene, 1-ethyl-3-methyl- 0.24
18 Benzene, 1,3,5-trimethyl- 0.29
19 Benzene, 1,2,4-trimethyl- 0.19
20 Pentadecanal 0.83
Nhận xét chung:
Phương pháp chiết phân lập thu được nhiều cấu tử hơn phương
pháp chiết từ tổng cao methanol: Có 10 cấu tử giống nhau và đây là
những cấu tử chiếm hàng lượng đáng kể và có hoạt tính sinh học cao.
3.6. KIỂM TRA LẠI CÔNG THỨC CẤU TẠO MỘT SỐ CẤU
TỬ TRONG CÁC DỊCH CHIẾT THU ĐƯỢC
Dùng phổ MS và phần mềm ChemSketch nhằm xác định và
kiểm tra lại những cấu tử có hoạt tính sinh học cao trong các dịch
chiết.
3.7. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT
KIỂM ĐỊNH
Các cao chiết hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol từ
lá keo gai được thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định theo
phương pháp pha loãng đa nồng độ. Kết quả cho thấy: Cao chiết
hexane, cao chiết chloroform, cao chiết ethyl acetate và cao chiết
methanol đều không có hoạt tính kháng các chủng vi sinh vật trên ở
nồng độ thấp hơn hoặc bằng 128 g/ml.