Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tổng hợp đề thi đại học, cao đằng môn ngữ văn các năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2008
Môn thi: VĂN, khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH

Câu I (2 điểm)
Tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hãy
trình bày ngắn gọn những nội dung chính của tác phẩm này.
Câu II (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ sau trong bài
Đất nước của Nguyễn Đình Thi:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha

Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa

Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất


Những buổi ngày xưa vọng nói về.
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr. 86-87)

PHẦN RIÊNG
__________
Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu: III.a hoặc III.b
__________


Câu III.a. Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Nhận xét của anh/ chị về nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt trong truyện ngắn Những
đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.

Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: …………… ………………… Số báo danh: ……………




/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2009

Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Nêu hoàn cảnh ra đời và giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt của
Kim Lân.
Câu II (3,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về ý kiến sau:
Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi, nhưng một đời người lại là
do mỗi ngày tạo nên.
(Theo sách Nguyên lý của thành công, NXB Văn hóa thông tin, 2009, tr.91)

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích những đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Chữ
người tử tù của Nguyễn Tuân.



Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh







/>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC


ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2010
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về cái tôi trữ tình trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
Câu II (3,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về mối quan
hệ giữa tài và đức.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Trong Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm viết:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm

Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 118 - 119)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm rõ nét mới lạ, sâu sắc trong cách cảm nhận
của nhà thơ về đất nước.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích những nét đẹp trong nhân cách của nhân vật bà Hiền (Một người
Hà Nội - Nguyễn Khải) để làm rõ lời bình luận của người kể chuyện:
"Một người như cô phải chết đi thật tiếc, lại một hạt bụi vàng của Hà Nội rơi xuống
chìm sâu vào lớp đất cổ. Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy mượn
gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng!".
(Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 82)


Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:

/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2011

Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Trong phần đầu vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, nguyên nhân nào
dẫn đến cái chết bất ngờ của nhân vật Trương Ba? Kết thúc vở kịch (cảnh VII), Hồn Trương Ba đã
tự quyết định về sự sống, chết của chính mình như thế nào? Nêu ngắn gọn ý nghĩa nội dung lời
thoại của nhân vật Hồ
n Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi
muốn được là tôi toàn vẹn.
Câu II (3,0 điểm)
Khi thói ích kỉ trở thành lối sống của con người thì tinh thần hi sinh vì cộng đồng, tình
thương yêu đồng loại, sự sẻ chia với mọi người chỉ còn là những giá trị lạc lõng.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng rừng xà nu trong đoạn trích sau (rút từ truyện ngắn Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành):
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc ( ). Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu
cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây
bị chặt đứt ngang nử
a thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn
trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng
cục máu lớn.
Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã
có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. C
ũng có ít
loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh
nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ

nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác
chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thươ
ng không lành
được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao
hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không
giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng
vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực
lớn của mình ra, che chở cho làng
Đứng trên đồi xà nu ấ
y trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những
đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
(Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 38)
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
“Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tha
thiết yêu đời, yêu người.
Anh/chị hãy phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:

/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2012
Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)

Trong đoạn kết truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, nhân vật Huấn Cao
đã khuyên viên quản ngục điều gì sau khi cho chữ? Câu nói “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”
của viên quản ngục có ý nghĩa như thế nào?
Câu 2. (3,0 điểm)
Nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho con người mà chính con người mới làm
nên sự cao quý cho nghề nghiệp.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong Đất Nước (trích trường ca Mặt đường
khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm:
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 121)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” đã thể hiện cái nhìn thấu hiểu và trĩu nặng

tình thương của nhà văn Nguyễn Minh Châu đối với con người.
Anh/chị hãy phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục, 2009)
để làm sáng tỏ nhận định trên.
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:

/>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2013
Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, có lời thoại:
“Khôn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia
thế, đặng bề nước non”.
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.62)
Lời nói trên của nhân vật nào, nói về những ai, thể hiện thái
độ gì với người
được nói tới?
Câu 2 (3,0 điểm)
Khi có lỗi, người tử tế thì sẵn sàng nhận lỗi, kẻ ti tiện chỉ tìm cách đổ lỗi.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về

ý kiến trên.

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận c
ủa anh/chị về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người
tử tù của Nguyễn Tuân.

Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:
/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2014
Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


Câu I (2,0 điểm)
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.


Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

(Chiều xuân - Anh Thơ, Ngữ văn 11,
Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.51)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Cảnh xuân trong đoạn thơ được miêu tả bằng những hình ảnh thiên nhiên nổi
bật nào? (0,5 điểm)
2. Cảnh xuân ở đây nói lên tình cảm gì của tác giả? (0,5 điểm)
3. Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả biểu đạt của
chúng. (1,0 điểm)
Câu II (3,0 điểm)
Lòng yêu nước chân chính có thể trào lên như những cảm xúc bồng bột, những hành
vi nhất thời, nhưng bao giờ cũng thuộc về nguồn tình cảm bền vững, gắn với những cống
hiến suốt đời.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

Câu III (5,0 điểm)


Cảm nhận của anh/chị về hai nhân vật Chiến và Việt trong truyện ngắn Những đứa
con trong gia đình của Nguyễn Thi (sách Ngữ văn 12).


Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:
/>Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng năm 2002
Đề chính thức
Môn thi: Văn, khối C
(Thời gian làm bài: 180 phút)

Câu 1 (ĐH: 2 điểm; CĐ: 3 điểm) :
Anh, chị hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác
truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
Câu 2 (ĐH: 5 điểm; CĐ: 7 điểm) :
Anh, chị hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt
(Kim Lân).
Câu 3 (ĐH: 3 điểm). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không làm câu này.
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Con sóng dới lòng sâu
Con sóng trên mặt nớc
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ đợc
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phơng bắc
Dẫu ngợc về phơng nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hớng về anh - một phơng.
( Văn học 12, tập một, phần Văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 2002, tr. 229)
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
/>Bộ Giáo dục và đào tạo Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2003
Môn thi: Văn Khối C

Đề chính thức (Thời gian làm bài: 180 phút)







Câu 1
(2 điểm).
Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh ra đời và giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ
Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.

Câu 2
(5 điểm).
Phân tích hình tợng ông lái đò ở tác phẩm Ngời lái đò Sông Đà để làm rõ
những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân.

Câu 3
(3 điểm).
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tràng giang của Huy Cận:

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.


(Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2003, tr. 143)





Hết



Ghi chú
: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.



Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
/>bộ giáo dục và đào tạo

đề Chính thức

đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2004
Môn: Văn, Khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề



Câu I (2 điểm)
Trình bày những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.

Câu II (5 điểm)
Anh/chị hãy phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) và bài thơ Giải đi sớm (Tảo giải)
ở tập Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) để làm nổi bật những nét đẹp trong tâm
hồn tác giả Hồ Chí Minh.


Câu III (3 điểm)
Phân tích hình ảnh thiên nhiên và con ngời ở phố huyện nghèo lúc chiều tối
trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam (chú ý làm rõ những nét đặc sắc trong
nghệ thuật miêu tả của tác giả).



Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh:
Số báo danh:











/>Bộ Giáo dục và đào tạo

đề chính thức
Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2005
Môn: Văn, Khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề




Câu I (2 điểm)
Nêu tóm tắt giá trị lịch sử, giá trị văn học của bản Tuyên ngôn Độc lập của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu II (5 điểm)

Bên kia sông Đuống
Quê hơng ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tơi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp

(Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm,
Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2004, tr. 79)

Những ngời vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nớc những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mơi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vơng
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Ngời học trò nghèo góp cho Đất Nớc mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hơng cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những ngời dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ớc, một lối sống ông cha


(Đất Nớc, trích chơng V trờng ca Mặt đờng khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm,
Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2004, tr. 249 - 250)


Phân tích hai trích đoạn thơ trên.
Theo anh / chị, hai trích đoạn thơ ấy có những nét gì chung và riêng trong cách
cảm nhận về quê hơng, đất nớc của các tác giả?

Câu III (3 điểm)
Nhận định về Nam Cao, sách Văn học 11 viết: Ông có sở trờng diễn tả, phân
tích tâm lí con ngời. (Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2004, tr. 201).
Qua nhân vật Hộ trong truyện ngắn Đời thừa, anh / chị hãy chứng minh nhận
định trên.

Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
Mang Giao duc Edunet -
/>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2006
Môn: VĂN, khối C
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề



PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu ý nghĩa hình ảnh "con tàu" và địa danh "Tây Bắc" trong bài thơ
Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.
Câu II (5 điểm)
Trong bài Cảm nghĩ về truyện "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài viết:
"Nhưng điều kỳ diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không
giết được sức sống con người. Lay lắt đói khổ
, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng,

mãnh liệt."
(Tác phẩm văn học 1930 - 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, tr.71)
Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (đoạn trích được học) của
Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.
PHẦN TỰ CHỌN: Thí sinh chọn câu III.a hoặc câu III.b
Câu III.a. Theo chương trình THPT không phân ban (3 điểm)
Bình giảng khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
(Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2004, tr. 131)
Câu III.b. Theo chương trình THPT phân ban thí điểm (3 điểm)
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu
đã xây dựng được một
tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Anh (chị) hãy làm rõ điều
đó.
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh số báo danh

/>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2007
Môn thi: VĂN, khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề



PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH

Câu I. (2 điểm)
Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn những đặc điểm thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
1945.

Câu II. (5 điểm)
Phân tích nghệ thuật trào phúng trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chỉ được chọn làm một trong hai câu: III.a hoặc III.b)

Câu III.a. Theo chương trình THPT không
phân ban (3 điểm)
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Tống biệt hành của Thâm Tâm:

Đưa người, ta không đưa qua sông,
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
Đưa người, ta chỉ đưa người ấy,
Một giã gia đình, một dửng dưng…

- Li khách! Li khách! Con đường nhỏ,
Chí nhớn chưa về bàn tay không,
Thì không bao giờ nói trở lại!
Ba năm, mẹ già c
ũng đừng mong.
(Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2005, tr.147)


Câu III.b. Theo chương trình THPT phân ban thí điểm (3 điểm)
Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp của dòng sông Hương (đoạn từ thượng nguồn đến thành phố
Huế) qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường (đoạn trích trong
Ngữ văn 12, sách giáo khoa thí điểm Ban KHXH và NV).


H
ết

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: …………… ……………………… Số báo danh: ……………………………
/>B GIO DC V O TO

CHNH THC
THI TUYN SINH I HC, CAO NG NM 2008
Mụn thi: VN, khi C
Thi gian lm bi: 180 phỳt, khụng k thi gian phỏt


Phần chung cho tất cả thí sinh
Câu I (2 điểm)
Anh/ chị hãy giới thiệu ngắn gọn về hai tập thơ Từ ấy và Việt Bắc của Tố Hữu.
Câu II (5 điểm)
Cùng bộc lộ nỗi nhớ về Tây Bắc, trong bài Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sơng lấp đoàn quân mỏi
Mờng Lát hoa về trong đêm hơi
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.76)

trong bài Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên viết:
Nhớ bản sơng giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thơng?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.121)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên.

Phần riêng Thí sinh chỉ đợc làm 1 trong 2 câu: III.a hoặc III.b
Câu III.a (3 điểm)
Trong tác phẩm Chữ ngời tử tù, vì sao tác giả Nguyễn Tuân lại ví tấm lòng của
nhân vật quản ngục nh một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ?
Câu III.b (3 điểm)
Trong tác phẩm Một ngời Hà Nội, vì sao tác giả Nguyễn Khải lại gọi nhân vật bà
Hiền là hạt bụi vàng của Hà Nội?
Ht

Thớ sinh khụng c s dng ti liu. Cỏn b coi thi khụng gii thớch gỡ thờm.

H v tờn thớ sinh: S bỏo danh:


/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2009
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Anh/chị hãy nêu những nét chính về tình cảm nhân đạo và bút pháp nghệ
thuật của Thạch Lam trong truyện ngắn Hai đứa trẻ.
Câu II (3,0 điểm)
Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A. Lin-côn
(1809 - 1865) viết: "xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự
hơn gian lận khi thi."
(Theo Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr. 135).
Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình
bày suy nghĩ của mình về đức tính trung thực trong khi thi và trong cuộc sống.

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt
(Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa -
Nguyễn Minh Châu).
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.

(Tương tư - Nguyễn Bính, Ngữ văn 11 Nâng cao,
Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr. 55)



Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12 Nâng cao,
Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 84)

Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh

/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 02 trang)
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn về sự đa dạng mà thống nhất của phong cách
nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Câu II (3,0 điểm)
Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn
cả một xã hội.
Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày
suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người
trong cuộc sống hiện nay.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11,
Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Tràng giang - Huy Cận, Ngữ văn 11,
Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 29)
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:
(…) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân
tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn
cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay
trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông
Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh
canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da
mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn
bực bội gì mỗi độ thu về (…)

(Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 157)



1
/>
2
(…) Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn,
vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh
thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những
điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn
luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược
chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang
nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
như người Huế thường miêu tả (…)

(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 179)

Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:

/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)

Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích
dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?
Câu II (3,0 điểm)
Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm Chữ người tử tù của nhà văn
Nguyễn Tuân.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
(Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 117 - 118)
Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất
nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh
/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2012
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2011), ở phần nói về thượng nguồn sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc T
ường đã ví
vẻ đẹp của dòng sông này với hình ảnh hai người phụ nữ, đó là những hình ảnh nào?
Ý nghĩa của những hình ảnh ấy?
Câu 2 (3,0 điểm)
Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nên thành tựu.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu c
ủa phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu
của Nguyễn Trung Thành (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh nh

ư ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11 Nâng cao,
Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.46)
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư - Nguyễn Bính, Ngữ văn 11 Nâng cao,
Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.56)
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; S
ố báo danh:
/>Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2013
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, ấn tượng của nhân vật Liên về Hà Nội
có những nét nổ
i bật nào? Hình ảnh Hà Nội có ý nghĩa gì đối với đời sống tâm hồn Liên?
Câu 2 (3,0 điểm)

Nhìn lại vốn văn hoá dân tộc, nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu có nêu một nhận xét
về lối sống của người Việt Nam truyền thống là:
Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước
theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khă
n.
(Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.160-161)
Từ nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên, anh/chị hãy bày tỏ
quan điểm sống của chính mình (bài viết khoảng 600 từ).
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến
của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng:
người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: hình
tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhụ
c của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không
đáng trách, chỉ đáng thương; còn sự nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền
ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) thì vừa đáng thương vừa đáng trách.
Từ cảm nhận của mình về hai nhân vật này, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
.
/>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC


ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu I (2,0 điểm)
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần

Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng

Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Đò Lèn - Nguyễn Duy, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.148)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
2. Các từ “lảo đảo”, “thập thững” có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh cô đồng và
người bà? (0,5 điểm)
3. Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cực của bà hiện lên qua những hồi ức nào? Người cháu đã
bày tỏ nỗi niềm gì qua những hồi ức đó? (1,0 điểm)
Câu II (3,0 điểm)
Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là

kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.
(Đời thừa - Nam Cao, Ngữ văn 11 Nâng cao,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.203 - 204)
Ý kiến trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về điều làm nên sức mạnh chân chính của mỗi con
người cũng như của một quốc gia (bài viết khoảng 600 từ)?

Câu III (5,0 điểm)

Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ
Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc
thiên nhiên thơ mộng, tình tứ. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những
trầm tích văn hóa, lịch sử.
Bằng cảm nhận về hình tượng sông Hương, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:
/> Bộ Giáo dục và Đào tạo Kì thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2002
đề chính thức
Môn thi: Văn, Khối D
(Thời gian làm bài: 180 phút)

Câu 1 (ĐH : 2 điểm ; CĐ : 3 điểm):
Anh, chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và giới thiệu vắn tắt nội dung tập thơ
Nhật kí trong tù
(
Ngục trung nhật kí
) của Chủ tịch Hồ Chí Minh (khoảng 30 dòng).
Câu 2 (ĐH : 5 điểm; CĐ : 7 điểm) :
Phân tích vẻ đẹp của hình tợng nhân vật Huấn Cao trong truyện

Chữ ngời
tử tù
của Nguyễn Tuân.
Câu 3 (ĐH : 3 điểm ). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không làm câu này.
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài
Đây mùa thu tới
của Xuân Diệu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vờn sắc đỏ rủa (*) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá
Đôi nhánh khô gầy xơng mỏng manh.
(Văn học 11, t.1, Phần VHVN,
Nxb GD, 2002, tr.131
)

(*)
Có bản in là
rũa
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh : Số báo danh :
/>Bộ Giáo dục và Đào tạo Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2003
Đề Chính thức Môn thi: Văn Khối D

(Thời gian làm bài: 180 phút)



Câu 1 (2 điểm).


Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng
Cầm. Hoàn cảnh ra đời đó giúp anh / chị hiểu gì thêm về tác phẩm trên ?

Câu 2 (5 điểm).
Phân tích những bức tranh mùa thu trong đoạn thơ sau để làm rõ sự biến
đổi tâm trạng của nhà thơ :

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
Những phố dài xao xác hơi may
Ngời ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lng thềm nắng lá rơi đầy

Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cời thiết tha

Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đờng bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa


(Trích bài thơ Đất nớc của Nguyễn Đình Thi.
Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2003, tr. 86)

Câu 3 (3 điểm).


Phân tích ngắn gọn t tởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao trong
truyện ngắn Đời thừa.

Hết

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Họ và tên thí sinh Số báo danh
/>bộ giáo dục và đào tạo

đề chính thức



đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2004
Môn: Văn
, Khối D
Thời gian làm bài:180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu I ( 2 điểm )
Anh/chị hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân.
Câu II ( 5 điểm )
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) để làm rõ
những tình cảm sâu nặng của tác giả đối với nhân dân:


Con gặp lại nhân dân nh nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Nh đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đa.


Con nhớ anh con, ngời anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.

Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng tha em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mời năm tròn ! Cha mất một phong th.

Con nhớ mế ! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.

Nhớ bản sơng giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thơng ?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn !
(Văn học 12, Tập một, NXB GD, tái bản 2004, tr.120 - 121)
Câu III ( 3 điểm )
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của
Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi
kịch của nhân vật này.

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
/>


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2006
Môn: VĂN, khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Nêu những đặc
sắc nghệ thuật của tác phẩm đó (đoạn trích được học).
Câu II (5 điểm)
Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận
được gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này?

PHẦN TỰ CHỌN: Thí sinh ch
ọn câu III.a hoặc câu III.b
Câu III.a. Theo chương trình THPT không phân ban (3 điểm)
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật miêu tả cây xà nu của nhà văn.
Câu III.b. Theo chương trình THPT phân ban thí điểm (3 điểm)
Trình bày cảm nghĩ về bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô trong vở kịch Vũ Như Tô (đoạn
trích được học) của Nguyễn Huy Tưở
ng.
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh số báo danh




/>

×