Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu khả năng hạ mỡ máu và đường huyết của dịch chiết từ vỏ thân cây bứa (Garcinia oblongifolia Chap) trên mô hình chuột thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.72 KB, 74 trang )



1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
––––––––––––––––––––––––––––––


BÙI HỒNG THÁP




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẠ MỠ MÁU VÀ ĐƯỜNG HUYẾT
CỦA DỊCH CHIẾT TỪ VỎ THÂN BỨA (
Garcinia oblongifolia

Champ
)
TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT THỰC NGHIỆM.






LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC













HÀ NỘI, 2010



2

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ng-ời ngày càng
đ-ợc nâng cao, nh-ng cũng kèm theo ô nhiễm môi tr-ờng sống ngày càng lớn.
Cùng với điều đó thì bệnh béo phì và bệnh đái tháo đ-ờng (ĐTĐ) có xu h-ớng
ngày càng tăng nhanh. Bệnh tiểu đ-ờng, hay đái tháo đ-ờng là một bệnh liên
quan chặt chẽ với béo phì. D- cân và thiếu vận động tay chân, đã lên đến mức
báo động tại nhiều n-ớc Châu á. Bệnh này gia tăng với tiến độ nhanh chóng
tại Châu Âu và các châu lục khác. Theo các bác sĩ nội tiết, ngày nay bệnh béo
phì là nguyên nhân dẫn tới bệnh đái tháo đ-ờng type 2 ở trẻ em. Thông th-ờng
bệnh đái tháo đ-ờng type 2 chỉ gặp ở những ng-ời tr-ởng thành từ 30 tuổi trở
lên. Cả nam lẫn nữ giới từ 18-30 tuổi nếu ít vận động thân thể dễ có nguy cơ
mắc bệnh tiểu đ-ờng trong 20 năm sau. Đây là kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học thuộc Đại học Northwestern (Mỹ) sau khi nghiên cứu chỉ số cơ
thể cũng nh- tình trạng sức khỏe của các tình nguyện viên. theo hãng tin New

Kerala, mỗi năm, trên thế giới có 3,2 triệu ng-ời tử vong vì các bệnh liên quan
đến đái tháo đ-ờng, t-ơng đ-ơng với những ng-ời chết vì HIV/AIDS. Cứ 10
giây, có một ng-ời chết vì đái tháo đ-ờng. Cứ 30 giây, lại có một ng-ời đái
tháo đ-ờng bị cắt cụt chi. Tại Châu Âu, cứ khoảng 20 ng-ời thì có một ng-ời
bị trục trặc về tiến trình hấp thụ đ-ờng do tế bào không thu nhận đ-ờng hoặc
không có đủ l-ợng insulin cần thiết để tiếp dẫn đ-ờng vào tế bào, hoặc kích
thích tố insulin hoạt động không hữu hiệu. [3][36]
bệnh đái tháo đ-ờng là bệnh gây ra những biến chứng nghiêm trọng. là
nguyên nhân gây mù lòa ở ng-ời tr-ởng thành. Ng-ời bị đái tháo đ-ờng có
nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 10 lần ng-ời bình th-ờng.
Tỉ lệ tử vong do ĐTĐ gây ra đứng thứ ba thế giới sau bệnh tim và ung
th Theo báo cáo của Hiệp hội tiểu đ-ờng quốc tế dự báo năm 2010 số


3

ng-ời mắc bệnh sẽ là 221 triệu ng-ời gấp đôi năm 1994 là 110 triệu ng-ời.
Theo WHO thì con số đó sẽ là 300 380 triệu ng-ời vào năm 2025. Nh- vậy,
bệnh ĐTĐ đã thực sự trở thành gánh nặng kinh tế, tinh thần và mối lo ngại lớn
cho nhiều quốc gia trên thế giới.
Do tốc độ phát triển của bệnh ĐTĐ ngày càng nhanh, nên nhu cầu về
thuốc điều trị ĐTĐ cũng ngày một tăng cả về chủng loại và số l-ợng. Từ năm
1921, Best và Banting đã phát hiện ra insulin để hạn chế sự phát triển của
bệnh và cải thiện cuộc sống cho ng-ời bệnh. cho đến nay đã có hàng loạt
thuốc điều trị ĐTĐ có nguồn gốc tổng hợp nh-: sunfonylurea, nhóm
thiazolidinedion Tuy nhiên theo Uỷ ban chuyên gia của WHO về ĐTĐ đã
khuyến nghị nên phát triển và sản xuất các thuốc điều trị ĐTĐ có nguồn gốc
thảo d-ợc với tính năng sắn có, dễ sử dụng, ít độc tính, ít tác dụng phụ, giá
thành rẻ phù hợp với cộng đồng nhất là những n-ớc nghèo và đ-ợc biệt rất
thân thiện với môi tr-ờng tự nhiên. [2][7][36][37]

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, các hợp chất polyphenol (một
nhóm các hợp chất tự nhiên từ thực vật) đang đ-ợc ngày càng ứng dụng rộng
rãi trong điều trị nhiều loại bệnh trong đó có cả bệnh đái tháo đ-ờng, một căn
bệnh phổ biến và nguy hiểm ngày nay.
Để xác định thành phần hoá học và đặc tính sinh d-ợc học của cây bứa
(Garcinia oblongifolia champ), thuộc họ măng cụt ( Clusciaceae) có giá trị
trong điều trị béo phì và đái tháo đ-ờng. Chúng tôi thực hiện đề tài
Nghiên cứa khả năng hạ mỡ máu và đờng huyết của dịch chiết từ vỏ
thân bứa (Garcinia oblongifolia champ) trên mô hình chuột thực nghiệm






4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đặc tính sinh d-ợc học của một số hợp
chất tự nhiên từ dịch chiết vỏ thân cây bứa ( Garcinia oblongifolia champ) với
tác động chính là hạ glucose huyết và mỡ máu, nhằm tạo cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tìm kiếm các ph-ơng thuốc mới, cũng nh-
giải thích tác dụng điều trị bệnh béo phì và đái tháo đ-ờng bằng thảo d-ợc của
Việt Nam, cụ thể:
1. Nghiên cứu đặc tính sinh d-ợc học của một số hợp chất tự nhiên từ dịch
chiết của vỏ thân cây bứa.
2. Đánh giá khả năng hạ đ-ờng huyết và mỡ máu của các phân đoạn dịch chiết
từ vỏ thân cây bứa trên mô hình chuột béo phì và ĐTĐ type 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thành phần định tính, định l-ợng dịch chiết từ vỏ thân bứa

( Garcinia oblongifolia champ) và thử tác dụng của một số phân đoạn dịch
chiết đối với chuột béo phì và ĐTĐ type 2.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mẫu thực vật
Mẫu thực vật là Cây bứa ( Garcinia oblongifolia champ) mọc phổ biến
ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Cây bứu đ-ợc chọn nghiên cứu mọc tự
nhiên ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, đã đ-ợc định tên do TS
phân loại thự vật Võ Văn Chi xác định. [7]
4.2. Mẫu động vật
mẫu động vật là chuột nhắt chủng Swiss 13-16g mua tại viện Vệ sinh
dịch tễ trung -ơng
4.3. phạm vi nghiên cứu
Chỉ tiến hành nghiên cứu trên đối t-ợng là vỏ thân của cây bứa


5

( Garcinia oblongifolia champ). Nghiên cứu tác dụng các phân đoạn dịch
chiết từ vỏ thân bứa trên mô hình chuột béo phì và đái tháo đ-ờng typ 2 thực
nghiệm.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đ-ợc tiến hành dựa trên các ph-ơng pháp hóa sinh và trên
mô hình chuột gây bệnh thực nghiệm.

6. Những đóng góp mới của đề tài
Cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần hóa học và hàm l-ợng các
nhóm hợp chất hữu cơ trong phân đoạn dịch chiết từ cây bứa ( Garcinia
oblongifolia champ). Phát hiện ra khả năng hạ đ-ờng huyết và giảm mỡ máu
của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ thân cây bứa.




6

Ch-ơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Các hợp chất thứ sinh thực vật
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hợp chất thứ sinh thực vật
Hợp chất thứ sinh thực vật là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi
chất đ-ợc sinh ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học đ-ợc tổng hợp và
chuyển hoá từ các chất trao đổi bậc nhất nh-, nucleic acid, carbonhydrate,
lipid, peptid, hoặc từ các sản phẩm trung gian của chu trình đ-ờng phân, chu
trình pentose-phosphate, chu trình axit citric Khác với các chất trao đổi giữ
vai trò trung tâm và tham gia trực tiếp vào các quá trình trao đổi chất của cơ
thể, các hợp chất thứ sinh thực vật không phải là các yếu tố đặc biệt cần thiết
cho các quá trình sinh tr-ởng, phát triển, quang hợp và sinh sản. Chúng đ-ợc
tạo ra trong các tế bào chuyên biệt với vai trò điều hòa mối quan hệ qua lại
giữa các tế bào trong cơ thể và là các hợp chất phòng thủ giúp thực vật chống
chịu lại với các bệnh xâm nhiễm thực vật đối với môi tr-ờng sống xung
quanh.
Tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học và các thuộc tính lý học của chúng mà
các hợp chất thứ sinh thực vật đ-ợc phân loại thành 3 nhóm chính là: nhóm
terpene, nhóm các hợp chất phenolic và nhóm alkaloid. [13][26]
1.1.1.1. Nhóm các hợp chất terpene
Terpene là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, đ-ợc hình
thành từ quá trình polyme hoá các tiểu đơn vị isoprene 5- carbon (C
5
H
8
), có
công thức cấu tạo chung là (C

5
H
8
)
n
. Trong thực vật terpene đ-ợc tổng hợp
thông qua con đ-ờng trao đổi chất acetate mevanolate hoặc con đ-ờng
glyceraldehyde 3-phosphatepyruvate. Hầu hết các terpene đều thuộc nhóm
hydrocarbon, tuy nhiên chúng có thể bị khử hoặc bị oxi hóa để hình thành các
hợp chất terpenoid khác nhau nh- alcohol, ketone, acid và aldehyde. Vì vậy,


7

một số tác giả sử dụng thuật ngữ terpene để chỉ chung một nhóm lớn các
hợp chất bao gồm cả terpene và terpenoid. [ 13][26]
1.1.1.2. Nhóm các hợp chất phenolic
Hợp chất phenolic là một nhóm lớn các hợp chất thứ sinh thực vật đ-ợc
tạo ra thông qua các sản phẩm của con đ-ờng trao đổi chất shikimic acid, có
chứa ít nhất một vòng thơm mang một hoặc nhiều nhóm thế hydroxyl, phân bố
rộng rãi trong thực vật và có mặt ở khắp nơi trong tự nhiên. Hiện nay đã có tới
trên 8000 loại đã đ-ợc nhận biết từ các nguồn khác nhau trong tự nhiên. Các
hợp chất phenolic có thể tồn tại ở dạng aglycon tự do, dạng ether, ester, dạng
glycoside, dạng phức hợp với protein, dạng carbonhydrate hoặc các dạng
khác.
Về ph-ơng diện hoá học, nhóm các hợp chất phenolic có thể đ-ợc phân
chia thành 2 nhóm lớn là nhóm phenol đơn giản (simple phenol) và nhóm
polyphenol. Nhóm phenol đơn giản lại đ-ợc chia thành 2 nhóm chính là nhóm
phenolic acid và nhóm coumarin. Nhóm polyphenol cũng đ-ợc chia thành 2
nhóm chính là nhóm flavonoid và nhóm tannin. [26]

+ Phân nhóm phenolic acid
Khái niệm phenolic acid trong thực vật dùng để chỉ tất cả các hợp chất
thực vật thứ sinh có tối thiểu một nhóm hydroxyl phenolic, gần đây các nhà
khoa học th-ờng giới hạn phân nhóm phenolic acid chỉ gồm các chất là dẫn
xuất của acid benzoic (C
6
- C
1
) và acid cinamic (C
6
- C
3
).


Gallic acid procatechuic acid



8


+ Phân nhóm coumarin
Coumarin là các dẫn chất của

-pyrone có cấu trúc C
6
- C
3
, dị vòng

chứa oxy và có trong nhiều loại cây. Coumarin là những chất kết tinh không
màu, hoặc có màu vàng nhạt, vị đắng, một số lớn dễ thăng hoa, có mùi thơm
giống nh- mùi thơm của valinin hay của cỏ mới khô . Về hoá học, coumarin
có thể tồn tại trong cây ở dạng aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ
kém phân cực và dạng kết hợp với đ-ờng glucose tạo thành glycoside dễ tan
trong n-ớc. Hiện nay đã có hơn 1500 loại coumarin khác nhau tồn tại trong tự
nhiên trong 800 loài thực vật đã đ-ợc nhận dạng. Trong cây, coumarin đ-ợc
coi là 1 trong số các chất phòng thủ hoá học hữu hiệu giúp thực vật tránh
đ-ợc những bất lợi do môi tr-ờng và dịch bệnh gây ra. Trong đời sống hằng
ngày, coumarin đ-ợc sử dụng làm n-ớc hoa, h-ơng liệu, bán tổng hợp các
chất hoá học khác nhau, đặc biệt là các chất chống đông máu và chất diệt loài
gặm nhấm. Trong y học, tác dụng đáng chú ý của dẫn chất coumarin là tác
dụng chống co thắt, làm giãn nở động mạch vành, làm bền và bảo vệ thành
mạch. Nhiều chất coumarin có tính kháng khuẩn, một số khác có tác dụng
kháng viêm, kháng nấm, kháng khối u, trừ giun sán, giảm đau và hạ nhiệt.



Coumarin
+ Phân nhóm Flavonoid
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phenolic th-ờng gặp trong
tự nhiên, chúng th-ờng là những sắc tố, phần lớn có màu vàng (flavon,


9

flavonol, chancol), không màu (izoflavon, catechin), anthocyane th-ờng có
màu đỏ hoặc màu vàng. Màu sắc của các loại flavonoid còn thay đổi theo pH
của môi tr-ờng (Anthocyane có màu đỏ trong môi tr-ờng acid, màu xanh
trong môi tr-ờng kiềm). Trong cây, flavonoid th-ờng tồn tại d-ới 2 dạng là

dạng tự do aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ nh- ether, ethanol,
acetonevà hầu nh- không tan trong n-ớc, dạng glycoside liên kết với đ-ờng
tan nhiều trong n-ớc và hầu nh- không tan trong các dung môi hữu cơ. Về hoá
học, khung carbon của flavonoid là C
6
- C
3
- C
6
, gồm 15 nguyên tử carbon, 2
vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren C, trong đó A kết hợp với C
tạo thành khung chroman.


9
10
8
5
7
6
2
3
O
1
4
1'
5'6'
4'
3'
2'

A
C
B


Flavan (2-phenyl chroman)
Flavonoid có thể tham gia vào nhiều phản ứng hoá học khác nhau nh- phản
ứng của nhóm hydroxyl (OH), phản ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản ứng
của nhóm cacbonyl (phản ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại.
Hiện nay đã có hơn 4500 các loại flavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật
đã đ-ợc nhận dạng. Trong cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng
sinh lý, sinh thái có ý nghĩa sống còn nh-: điều chỉnh sự phân bố năng l-ợng
ánh sáng ở lá cây (flavonol, anthocyane), làm tăng hiệu quả quang hợp, bảo vệ
cây tránh đ-ợc những bức xạ sóng ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm,
giúp cây tránh đ-ợc bệnh tật, hấp dẫn động vật thụ phấn cho hoaTrong y
học, flavonoid đ-ợc sử dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau
nh-: thuốc làm bền thành mạch, thuốc chống oxy hoá, thuốc kháng viêm,


10

chống nấm, chống dị ứng, chống ung thvv. Ngoài ra còn rất nhiều các ứng
dụng tiện ích khác phục vụ cho đời sống dân sinh.
Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay không có
mặt của nối đôi giữa C
2
, C
3
và nhóm cacbonyl ở C
4

mà flavonoid có thể đ-ợc
chia thành nhiều phân nhóm phụ khác nhau.


Cyanidin Epicatechin Quercetin


OH
O
OH
Glucose

O
OH
OH
O - Rhamnose - glucose


Saponin Rutin

+ Phân nhóm Tannin
Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc
cao. Horvath (1981) đã đ-a ra khái niệm về tannin nh- sau: Tannin là những
hợp chất phenolic có trọng l-ợng phân tử cao, có chứa các nhóm hydroxyl và
các nhóm chức khác (nh- cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các
phân tử lớn khác trong điều kiện môi tr-ờng đặc biệt. Về hoá học, tannin
đ-ợc cấu tạo dựa trên acid tannic và acid gallic, phổ biến trong cây ở dạng tự
do hoặc ở dạng glycoside kết hợp với đ-ờng. Tannin th-ờng là các hợp chất vô
định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần nh- không màu, có hoạt
tính quang học, có vị chát, dễ bị oxy hoá khi đun nóng và khi để ngoài ánh

sáng và có trọng l-ợng phân tử dao động từ 5.000 đến 20.000. Tannin tan


11

nhiều trong n-ớc (tốt nhất là trong n-ớc nóng), tan trong các dung môi hữu cơ
nh- ethanol, hoà tan một phần trong axetone, ethylaxetat và hầu nh- không
tan trong các dung môi kém phân cực nh- chloroform, benzene Tannin tạo
phức màu đặc tr-ng với các kim loại nặng, tạo phức với protein, tinh bột,
cellulose và muối khoáng. Về tác dụng sinh học, tannin là các chất bảo vệ cho
cây tr-ớc sự tấn công của vi sinh vật gây bệnh, các loài động vật và côn trùng
ăn lá. Về tác dụng y học, tannin đ-ợc sử dụng làm thuốc cầm máu, thuốc chữa
đi ngoài, chữa ngộ độc kim loại nặng, thuốc chống ung th-, thuốc chữa trĩ,
viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết áp và chứng đột quỵ. [15][22]



Procyanidin Quebracho

1.1.1.3. Nhóm các hợp chất alkaloid
Alkaloid là những hợp chất chứa nitơ, không những chỉ có trong thực
vật mà còn có cả trong động vật. Nguyên tử nitơ có thể là một phần, hoặc
không phải là một phần của hệ thống dị vòng. Chúng có cấu trúc phân tử phức
tạp, có hoạt tính Sinh-d-ợc rõ rệt và phân bố hạn chế trong giới thực vật. Hiện
nay đã có hơn 12000 loại alkaloid khác nhau đ-ợc phân lập. Trong cây,
alkaloid tồn tại d-ới 3 dạng: dạng tự do, dạng muối của các axit phổ biến nh-
citric, lactic, oxalic, axetic, malicvà dạng oxit nitơ. Alkaloid không phổ


12


biến rộng ở tất cả các loài thực vật mà chỉ tập trung ở một số ít loài, chủ yếu
đ-ợc tìm thấy trong các loài thực vật có hoa, nh-ng chỉ có khoảng 20% số loài
thực vật có hoa là có thể sản sinh ra alkaloid. Đa số alkaloid không có mùi, vị
đắng, một số ít có vị cay, ở dạng chất rắn có màu trắng, trừ một vài chất có
màu vàng (berberin, palmatin). Về vai trò sinh học, các alkaloid đ-ợc coi là
một trong những hàng rào phòng thủ hoá học hữu hiệu bảo vệ cây trớc sự
tấn công của vi sinh vật gây bệnh và các loại côn trùng, sâu bệnh ăn lá. Về y
học, alkaloid đ-ợc sử dụng rất đa dạng: làm thuốc gây ức chế, hoặc kích
thích hệ thần kinh trung -ơng, dùng làm thuốc điều hoà huyết áp, chữa loạn
nhịp tim, thuốc diệt ký sinh trùng, kháng khuẩn, thuốc chống ung th- và nhiều
tác dụng quan trọng khác. D-ới đây là 3 dạng alkaloid điển hình:




Caffeine Morphine Nicotin

1.1.2. Vai trò của các hợp chất thực vật thứ sinh
Các hợp chất thứ sinh có rất nhiều vai trò quan trọng, mang chức năng
sinh thái đặc biệt, giúp cho thực vật sống sót, phát triển và tồn tại:
- Giúp cơ thể chống lại bệnh tật, ký sinh trùng và các vi sinh vật gây
nhiễm bệnh.
- Giúp cơ thể chống lại các yếu tố bất lợi trong quá trình sinh tồn.
- Tạo lợi thế cạnh tranh giữa các loài khác nhau.



13


- Tạo thuận lợi cho các quá trình sinh sản: Nhiều sắc tố flavonoid đóng
vai trò là chất dẫn dụ động vật và côn trùng tham gia vào việc thụ phấn và phát
tán hạt. [13]

1.1.3. ứng dụng của các hợp chất thứ sinh thực vật
- Trong Y- D-ợc: rất nhiều hợp chất thứ sinh đ-ợc sử dụng để sản
xuất nhiều loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau nh-: Quinin dùng làm
thuốc trị sốt rét, quinidin dùng làm thuốc trợ tim, daizein dùng làm thuốc
chống ung th
- Trong công nghệ thực phẩm: dùng làm gia vị, phẩm mầu, h-ơng liệu.
- Trong công nghệ mỹ phẩm: dùng làm n-ớc hoa, xà phòng, mỹ phẩm.
- Trong sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may.
- Dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.

1.2. Bệnh béo phì
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì
Bệnh béo phì (obesity) đ-ợc Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình
trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình th-ờng tại một vùng cơ thể hay toàn
thân tới mức ảnh h-ởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng không bình th-ờng
của sức khỏe có nguyên nhân dinh d-ỡng không điều độ. Thông th-ờng,
ng-ời tr-ởng thành khỏe mạnh, nếu dinh d-ỡng hợp lý thì cân nặng dao động
trong một giới hạn nhất định. WHO th-ờng dùng chỉ số khối cơ thể (Body
Mass Index - BMI) để nhận định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số cơ thể
(BMI), ng-ời ta dùng công thức sau đây: [3] [14][36]




14




W : Cân nặng (kg)
H : Chiều cao (m)
Tổ chức Y tế thế giới đã dùng chỉ số nhân trắc học dựa vào chiều cao và
cân nặng:
BMI d-ới 18,5 là thiếu cân, gầy.
BMI từ 18,5 - 24 là bình th-ờng.
BMI từ 25 30 là thừa cân.
BMI trên 30 là béo phì
Các chỉ số này thấp hơn một chút khi áp dụng cho ng-ời châu á. Gần đây
với các kỹ thuật đo thành phần cơ thể hiện đại nh- đo bằng máy hấp thụ năng
l-ợng kép sử dụng tia X (DEXA) cho phép xác định chính xác khối mỡ, khối
nạc, khối x-ơng toàn thân, giúp ích nhiều cho chẩn đoán và theo dõi điều trị
bệnh. Tuy nhiên, do giá thành còn cao nên ch-a đ-ợc phổ biến rộng rãi .

1.2.2. Thực trạng béo phì trên thế giới và Việt Nam
Tổ chức Y tế thế giới -ớc tính rằng có khoảng 1,7 tỉ ng-ời lớn béo phì
trên toàn cầu. Ng-ời ta dự báo con số này sẽ tăng 40% trong vòng thập niên
tới.
Các bác sĩ đã cảnh báo rằng nạn béo phì có thể dẫn đến bệnh tiểu
đ-ờng, các bệnh về tim mạch và viêm khớp. Những đứa trẻ mập mạp ngày
càng có sức khỏe yếu kém và bị khuyết tật.
WHO cho hay khu vực phía Nam Thái Bình D-ơng là khu vực có số
dân nặng cân nhất trên thế giới, và đảo quốc nhỏ bé của n-ớc cộng hòa Nauru
đ-ợc xếp loại là quốc gia có những ng-ời mập nhất thế giới. Một nghiên cứu
của tổ chức WHO cho thấy 8 quốc gia có nhiều ng-ời béo phì nhất thế giới


15


nằm ở khu vực phía Nam Thái bình D-ơng và Hoa Kỳ và Kuwait nằm trong
số 10 n-ớc đứng đầu có những ng-ời béo tròn. Nauru là một đảo quốc nhỏ
nằm ở phía đông bắc của n-ớc Papua-New Guinea. Đảo quốc này đang đối
phó với cuộc khủng hoảng tệ hại nhất về nạn béo phì. Theo WHO thì hầu hết
tất cả ng-ời lớn trong số dân của Nauru có vòng eo đang ngày càng phình ra.
Theo tổ chức Y tế thế giới khoảng 90% đàn ông và phụ nữ sống ở khu
vực Liên bang Micronesia, Tonga, và đảo Cook đang tăng cân hoặc bép phì
Trên thế giới cứ 4 ng-ời tr-ởng thành thì có một ng-ời béo phì, tức là số ng-ời
béo phì ở độ tuổi tr-ởng thành trên thế giới chiếm 25%. Tình trạng béo phì
đang tăng lên với tốc độ báo động, không những ở các quốc gia phát triển mà
ở cả các quốc gia đang phát triển. Tỉ lệ ng-ời béo phì ở Mỹ chiếm tới hơn
30%, Trung Quốc có hơn 20% số ng-ời thừa cân và béo phì. Số ng-ời béo phì
cũng đang báo động ở châu âu, đứng là n-ớc Anh với hơn 23% số ng-ời béo
phì, và châu âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ em thừa cân và béo phì. Còn ở
châu mỹ thì Braxin cũng là n-ớc có tỉ lệ ng-ời dân bị béo phì cao (chiếm
16%). .

Hình 1. Renee Williams _ Ng-ời béo nhất thế giới


16

Việt Nam hiện có 16,8% số ng-ời ở độ tuổi từ 25 64 đã thừa cân, béo
phì. Theo đó thì cứ 100 ng-ời trong độ tuổi tr-ởng thành thì có 17 ng-ời béo
phì, và tỉ lệ ng-ời béo phì ở thành phố gấp 3 lần ở nông thôn. Tình trạng thừa
cân béo phì tăng nhanh ở tuổi ngoài 45 (chiếm 2/3 số ng-ời béo phì) và nữ
giới có tỉ lệ béo phì cao hơn nam giới. Còn đối với trẻ em thì tình trạng béo
phì cũng ở mức đáng ngại. Theo kết quả điều tra của Viện dinh d-ỡng ở Hà
Nội có tới 4,9% số trẻ ở độ tuổi từ 4 6 bị thừa cân béo phì. ở Thành phố Hồ

Chí Minh tỉ lệ này còn cao hơn nhiều, có tới 6% số trẻ d-ới 5 tuổi và 22,7% số
trẻ đang học ở cấp I bị thừa cân béo phì . Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn
trong t-ơng lai, ảnh h-ởng lớn đến sức khỏe của mỗi ng-ời và sự phát triển
của kinh tế và xã hội. [18][14 ]

1.2.3. Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì
Chế độ ăn giàu chất béo có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo phì.
Các thức ăn giàu chất béo th-ờng ngon nên ng-ời ta ăn quá thừa mà không
biết. Vì vậy, khẩu phần ăn có nhiều mỡ, dù số l-ợng nhỏ cũng có thể gây thừa
calorie và tăng cân. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đ-ờng,
đồ ngọt đều có thể gây béo.
Việc thích ăn nhiều đ-ờng, ăn nhiều món xào, rán, những thức ăn nhanh
nấu sẵn và miễn c-ỡng ăn rau quả là một đặc tr-ng của trẻ béo phì. Thói quen
ăn nhiều vào bữa tối cũng là một điểm khác nhau giữa ng-ời béo và ng-ời
không béo.
Hoạt động thể lực kém : Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì
song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời
gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua
điện thoại nhiều hơn.
Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng gây nên béo phì. Những
ng-ời hoạt động thể lực nhiều th-ờng ăn những thức ăn giàu năng l-ợng, khi


17

họ thay đổi lối sống và hoạt động nh-ng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên
họ bị béo phì. Điều này giải thích béo phì biểu hiện ở tuổi trung niên, hiện
t-ợng béo phì ở các vận động viên sau khi giải nghệ và công nhân lao động
chân tay có xu h-ớng béo phì khi về h-u.
Yếu tố di truyền: Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền.

Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì th-ờng có cha
mẹ béo, tuy vậy nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn.
Yếu tố kinh tế: ở các n-ớc đang phát triển tỉ lệ ng-ời béo phì đang ngày
một gia tăng trong khi đó, ở tầng lớp nghèo hơn th-ờng thấp hơn. Béo phì
th-ờng đ-ợc coi là một đặc điểm của ng-ời giàu có. ở các n-ớc đã phát triển,
khi thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại th-ờng cao ở tầng lớp
nghèo hơn, do thói quen ăn uống thiếu khoa học.

1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì
Béo phì th-ờng gây ra một số tác hại nh-:
- Làm tăng nguy cơ sỏi thận: Các bác sĩ thuộc Bệnh viện Brigham và
Women ở Boston (Mỹ) đã nghiên cứu trên 250.000 ng-ời ch-a từng có tiền sử
bị sỏi thận thì thấy rằng nam giới nặng hơn 90kg nguy cơ bị sỏi thận cao hơn
khoảng 44% so với những ng-ời có cân nặng ch-a tới 75 kg. Phụ nữ nếu có
cân nặng t-ơng tự nh- trên thì nguy cơ bị sỏi thận tăng lên 89%. Riêng phụ nữ
trẻ tuổi mà bị béo phì sẽ có nguy cơ bị sỏi thận lên đến 92%.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy nam giới nặng hơn 67kg khi họ 21 tuổi
thì nguy cơ bị sỏi thận cao hơn 39%. Còn phụ nữ lớn tuổi nếu có cân nặng hơn
67kg khi họ 18 tuổi thì nguy cơ bị sỏi thận dao động từ 70 - 82%.
Béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tật của nhiều cơ quan, bộ phận trong
cơ thể nh-:
- Hệ tim mạch: Tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim, tai
biến mạch não.


18

- Hệ hô hấp: Giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ là một biến chứng rất
nguy hiểm.
- Hệ nội tiết, chuyển hóa: Tình trạng kém dung nạp glucose, kháng

insulin, nặng hơn là bệnh tiểu đ-ờng, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng acid
uric gây bệnh gút.
- Tác động về tâm sinh lý: Tự ti, trầm cảm, khó hòa nhập cộng đồng.
- Một số bệnh ung th- nh- ung th- thực quản, trực tràng, vú.
+ ảnh h-ởng của tình trạng thừa cân và béo phì đối với hệ vận động
ảnh h-ởng của béo phì bộc lộ ngay từ khi còn trẻ nh- đi lại chậm chạp
hơn, th-ờng bị bạn bè cùng lứa chế giễu, làm cho trẻ béo phì ngại tiếp xúc hơn
và hay chơi một mình. Mặt khác với trọng l-ợng quá cao so với sức chịu đựng
còn non yếu của hệ cơ x-ơng khớp nên trẻ th-ờng kêu đau mỏi x-ơng khớp
nhất là khớp gối, vùng thắt l-ng. Một số tr-ờng hợp khớp bị biến dạng nh-
chân hình chữ X hay chữ O, ảnh h-ởng đến thẩm mỹ và gây khó khăn trong
hoạt động.
Một bệnh lý khác cũng gặp nhiều ở trẻ em thừa cân và béo phì đó là
hiện t-ợng tr-ợt điểm cốt hóa ở đầu trên x-ơng đùi gây tình trạng đau khớp và
biến dạng khớp kiểu khớp háng xoay vào trong. Về lâu dài, đây là yếu tố nguy
cơ gây thoái hóa khớp háng sớm và nặng.
Thoái hóa khớp, đau thắt l-ng: Khi trọng l-ợng cơ thể tăng thì sức nặng
đè lên các khớp càng lớn, nhất là vùng l-ng, khớp háng, khớp gối, cổ chân làm
cho các khớp này sớm bị tổn th-ơng và lão hóa nhanh. Hậu quả là gây đau
đớn và khó khăn trong vận động, sinh hoạt hàng ngày của ng-ời bệnh.
Nếu tăng acid uric kéo dài có thể gây bệnh gút biểu hiện bằng viêm
khớp cấp tính các khớp chủ yếu ở chi d-ới, tái phát nhiều lần. [14]
Nếu có bệnh đái tháo đ-ờng đi kèm thì các triệu chứng đau mỏi cơ
x-ơng khớp càng trầm trọng hơn do thoái hóa khớp và do tổn th-ơng thần
kinh ngoại biên.


19

+ Phòng, điều trị béo phì và các bệnh phối hợp nh- thế nào?

Mục đích của điều trị thừa cân và béo phì là giảm trọng l-ợng ở giai
đoạn đầu rồi duy trì trọng l-ợng cơ thể ở mức độ hợp lý ở giai đoạn sau bằng
các biện pháp sau:
Chế độ ăn giảm calore: L-ợng calore cung cấp giảm từ 20 - 25 % so
với tuổi và giới, loại trừ các loại đ-ờng hấp thu nhanh và mỡ bão hòa hoặc
t-ơng đ-ơng với 1.600 1.800 kcal/ngày. Mục đích là giảm cân từ từ, không
quá nhanh, khoảng 2-3 kg/tháng.
Tăng c-ờng hoạt động thể lực: Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức sẽ
giúp cơ bắp khỏe mạnh, thuận lợi cho l-u thông mạch máu, giúp cho dinh
d-ỡng khớp và sụn khớp tốt hơn. Cơ bắp khỏe mạnh sẽ giúp giảm lực đè ép
lên các khớp x-ơng trong khi vận động. Nên tập luyện tối thiểu 30 phút/ngày.
Những hoạt động thể thao nh- bơi lội, đi bộ, thể dục nhịp điệu và các môn
thể thao tập thể nh- bóng đá, bóng chuyền cũng đ-ợc khuyến khích.
Phẫu thuật: Một số tr-ờng hợp nặng, không đáp ứng với các biện pháp
trên, phẫu thuật làm hẹp dạ dày sẽ đ-ợc đặt ra.
Phối hợp với điều trị các bệnh lý đi kèm với béo phì nh- thuốc chống
thoái hóa khớp, thuốc giảm đau, thuốc hạ huyết áp, thuốc hạ mỡ máu.

1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì
Điều kiện tiên quyết cho bất kỳ ph-ơng pháp điều trị nào, cần chỉ định
và hổ trợ sự thay đổi lối sống một cách tích cực, bao gồm chế độ ăn, hoạt
động thể lực và các yếu tố hành vi. Những khuyến cáo chế độ ăn bao gồm
tránh tiêu thụ các thức ăn giàu dinh d-ỡng, giàu calorie (ví dụ: các đồ uống
ngọt, hầu hết các thức ăn nhanh và các loại bánh giàu calorie); kiểm soát
năng l-ợng nhập vào thông qua kiểm soát khẩu phần ăn. theo h-ớng dẩn của
Viện Hàn lâm Nhi Khoa Hoa Kỳ: giảm ăn các chất béo bão hòa cho các trẻ


20


lớn hơn 2 tuổi, tăng chế độ ăn có nhiều chất xơ, trái cây và rau, ăn đúng giờ,
các bữa ăn thông th-ờng, đặc biệt là bữa điểm tâm và tránh ăn liên tục, nhất là
sau khi tan tr-ờng.
Điều trị bằng thuốc chỉ đ-ợc chỉ định bởi các bác sỹ có kinh nghiệm
trong việc sử dụng các thuốc chống béo phì, hiểu rõ các nguy cơ tác dụng phụ.
Metformin có tác dụng giảm mỡ máu dẫn đến giảm trọng l-ợng, tuy nhiên nó
cũng hay gây tác dụng phụ là buồn nôn, tiêu chảy, gây toan máu Orlistat
(Xenical), ức chế lipase và sự hấp thu mỡ ở ruột, tác dụng phụ của orlistat là
làm suy giảm khả năng hấp thụ vitamin tan trong mỡ. Các thuốc ức chế sự
thèm ăn nh-: ephedrine, caffeine.
Tuy nhiên sử dụng thuốc cũng th-ờng gây ra những tác dụng phụ không
mong muốn, nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc. Phẫu thuật để giảm
cân áp dụng đối với những bệnh nhân có BMI trên 35, kèm theo các bệnh lý
và rối loạn liên quan. Phẫu thuật mang lại thành công rất lớn, nhiều ng-ời
giảm đ-ợc đến 50% cân nặng trong vòng 1 2 năm đầu sau phẫu thuật, tuy
nhiên nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ nh- suy nh-ợc, khô da, rụng tóc tạm
thời Phẫu thuật béo phì không đ-ợc khuyến cáo cho trẻ em tr-ớc tuổi vị
thành niên, cho ng-ời vị thành niên đang mang thai hoặc đang cho con bú,
cho những ng-ời dự định có mang trong vòng 2 năm sau phẫu thuật, bệnh
nhân không thể tuân theo các nguyên tắc chế độ dinh d-ỡng sức khỏe, bệnh
nhân nào bị rối loạn ăn uống, rối loạn tâm thần. [18][23]

1.2.6. Rối loạn trao đổi lipid máu
Đã có những nghiên cứu chứng minh rằng, tỷ lệ những ng-ời mắc bệnh
béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về rối loạn lipid máu và xơ vữa động mạch
là rất cao, và cũng cao hơn so với ng-ời bình th-ờng. Để xác định sự rối loạn
lipid máu và xơ vữa động mạch, ng-ời ta th-ờng dựa vào một số chỉ số nh-:


21


Cholesterol máu, triglycerid, LDLc (Low density lipoprotein - lipoprotein có
tỷ trọng thấp), HDLc (High density lipoprotein) lipoprotein tỷ trọng cao.
Cholesterol máu có vai trò rất quan trọng đối với sức khoẻ con ng-ời:
giúp cho sự hoạt động của màng tế bào thần kinh, là tiền chất tổng hợp nên
các hormone, steroid (các hormone th-ợng thận, hormone sinh dục ).
Cholesterol đ-ợc tạo ra từ hai nguồn là do cơ thể tự sản xuất ra (gan sản xuất
ra 80%), và do thức ăn cung cấp. ở ng-ời bình th-ờng, hàm l-ợng cholesterol
máu luôn hằng định, khi vì một lý do nào đó mà nó tăng quá cao thì gây hiện
tợng tăng mỡ máu.
Cholesterol thực chất không hoà tan trong máu, nên khi l-u thông trong
máu chúng đ-ợc bao quanh bởi một lớp áo protein (còn gọi là lipoprotein). Có
hai loại lipoprotein quan trọng là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDLc) và
lipoprotein tỷ trọng cao (HDLc). LDLc có vai trò vận chuyển và phân bố
cholesterol cho các tế bào. Khi l-ợng LDLc trong máu cao, thành động mạch
sẽ bị đóng mỡ gây xơ vữa thành mạch, do đó chúng đ-ợc gọi là cholesterol
xấu. Ngợc lại, HDLc có vai trò lấy cholesterol ra khỏi máu và ngăn cho
chúng không xâm nhập vào thành động mạch, do đó chúng đ-ợc gọi là
cholesterol tốt.
Ngoài ra ta cũng cần quan tâm tới một loại lipid khác đó là các
triglycerid, chúng đ-ợc cung cấp từ thức ăn. Sự sinh tổng hợp triglycerid nội
sinh diễn ra ở gan và mô mỡ. Trong mô mỡ, chúng là nguồn dự trữ năng l-ợng
chính của cơ thể. ở những ng-ời béo phì, nồng độ acid béo tự do và
triglycerid thờng tăng cao trong máu gây ra hiện tợng nhiễm độc mỡ.

1.3. Bệnh đái tháo đ-ờng (ĐTĐ)
bệnh ĐTĐ là bệnh phổ biến nhất và đang ngày càng phát triển trên toàn
cầu. Biểu hiện của bệnh là sự tăng đ-ờng huyết, không dung lạp glucose dẫn



22

đến ĐTĐ. ĐTĐ cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng mù mắt, suy gan,
thần kinh, tim mạch, hoại tử cơ quan vận động nh- chân tay vvnguyên nhân
ĐTĐ do tế bào của đảo tụy Langerhan bị phá huỷ mất khả năng sản xuất
insulin, một hormone điều hoà nồng độ glucose máu (ĐTĐ type 1) hoặc do rối
loạn trao đổi chất lipid-gluxid dẫn đến đối kháng insulin (ĐTĐ type 2). [3]
[28][36]

1.3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
Mỗi năm, trên thế giới có 3,2 triệu ng-ời tử vong vì các bệnh liên quan
đến đái tháo đ-ờng, t-ơng đ-ơng với những ng-ời chết vì HIV/AIDS. Tại châu
Âu, cứ khoảng 20 ng-ời thì có một ng-ời bị trục trặc về tiến trình hấp thụ
đ-ờng do tế bào không chịu thu nhận đ-ờng hoặc không có đủ l-ợng insulin
cần thiết để tiếp dẫn đ-ờng vào tế bào, hoặc kích thích tố insulin hoạt động
không hữu hiệu lắm. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh
đái tháo đ-ờng là 5% (khoảng 4,5 triệu ng-ời), và 7,2% tại các thành phố lớn,
trong đó TPHCM có hơn 800.000 ng-ời mắc bệnh. Đồng thời, bệnh đái tháo
đ-ờng là bệnh gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Ng-ời bị đái tháo
đ-ờng có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 10 lần ng-ời bình th-ờng. Cả nam lẫn
nữ giới từ 18-30 tuổi nếu ít vận động thân thể dễ có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đ-ờng trong 20 năm sau. Đây là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
thuộc Đại học Northwestern (Mỹ) sau khi nghiên cứu chỉ số khối cơ thể cũng
nh- tình trạng sức khỏe của các tình nguyện viên, theo hãng tin New Kerala.
Cuộc nghiên cứu cho thấy kết hợp việc tập thể dục với chế độ ăn uống tốt có
thể giúp hầu hết mọi ng-ời duy trì đ-ợc chỉ số khối cơ thể hợp lý và giảm
đ-ợc nguy cơ mắc bệnh tiểu đ-ờng. [3][ 18]


23



Hình 2. Một số di chứng của ng-ời bị bệnh tiểu đ-ờng

1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Những công trình nghiên cứu đ-ợc thực hiện d-ới sự h-ớng dẫn của các
chuyên gia hàng đầu thế giới về bệnh tiểu đ-ờng đã khảo sát toàn bộ hệ gen
của trên 50.000 ng-ời, đ-ợc chia 2 làm nhóm: ng-ời bình th-ờng và ng-ời
mắc bệnh tiểu đ-ờng typ 2. tại nhiều n-ớc trên thế giới, nh- Anh, Mỹ, Ba
Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Iceland, Hồng Kông, Nigeria, Ghana.
Sau một thời gian dài nghiên cứu và hợp tác, các chuyên gia đã phát hiện đ-ợc
4 biến thể gen mới có liên quan đến bệnh tiểu đ-ờng typ 2, đó là IGF2BP2,
CDKAL1, CDKN2A và CDKN2B. ở những ng-ời mang một trong những
biến thế gen này, nguy cơ mắc bệnh tiểu đ-ờng tăng từ 10% - 25%, tùy theo
từng loại gen.
Theo tiến sĩ Altshuler, trong suốt quá trình nghiên cứu, các nhà khoa
học đã xem xét tất cả các gen để tìm mối liên hệ giữa chúng với bệnh tiểu
đ-ờng. Ông nhấn mạnh rằng không có gen nào bị bỏ sót. Trong các nghiên
cứu mới này, các chuyên gia cũng đã xác nhận sự liên quan đến bệnh tiểu
đ-ờng của 6 gen: TCF7L2, SLC30A8, HHEX, PPARG, KCNJ11 và FTO.


24

những gen này đã đ-ợc phát hiện trong những nghiên cứu tr-ớc đây. Do đó,
tính đến nay, tổng số gen đ-ợc chứng minh có liên quan đến bệnh tiểu đ-ờng
typ2 2 là 10 gen. [11]
Các nhà khoa học Mỹ vừa mới khám phá thêm một bất th-ờng thứ 3 có
thể có vai trò trong việc gây nên chứng béo phì dẫn đến bệnh đái tháo đ-ờng
typ2. Trong bệnh ĐTĐ typ2, các tế bào mất khả năng điều chỉnh đ-ờng máu

một cách thích hợp. Từ tr-ớc tới nay, các nghiên cứu cho rằng hệ quả này là
do 2 cơ chế đồng thời:
1- chức năng của tế bào bêta tuyến tụy(nơi sản xuất insulin) hoạt động
không tốt
2- sự suy giảm hiệu quả hoạt động của insulin trên các tế bào đích nh-
gan, mô mỡ và cơ.[11]
Trong nghiên cứu mới này, các nhà khoa học xác định vai trò của các tế
bào thần kinh nhạy cảm glucose trong quá trình khởi đầu của bệnh ĐTĐ typ2.

1.3.3. Phân loại bệnh ĐTĐ
Năm 1997, uỷ ban chuyên gia về chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ
của WHO đ-a ra đề nghị phân loại bệnh ĐTĐ mới dựa trên những tiến bộ
khoa học trong những năm gần đây. Phân loại này dựa trên những hiểu biết về
nguyên nhân sinh bệnh, cách phân loại nh- sau:
- ĐTĐ type 1: là hậu quả của sự phá huỷ tế bào tuyến tuỵ. Vào lúc
ĐTĐ xuất hiện, thì hầu hết các tế bào tuyến tụy đã bị phá huỷ, quá trình phá
huỷ này là do cơ chế tự miễn. Bản thân cơ thể sinh sản ra các kháng thể chống
lại tổ chức tuyến tụy chống lại glutamic acid decarboxylase (GAD), chống lại
insulin (IAAS). Loại tiểu đ-ờng này xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, nh-ng
th-ờng xảy ra ở trẻ em và thanh niên.


25

- ĐTĐ type 2: Hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh
bệnh tiểu đ-ờng type 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào tuyến tụy và hiện
t-ợng kháng insulin. Tuy nhiên hai yếu tố này lại tác động qua lại với nhau.
Khiếm khuyết chức năng bài tiết insulin có thể làm xuất hiện hiện t-ợng
kháng insulin hoặc ng-ợc lại. [ 13][28]
- Tiểu đ-ờng thời kỳ thai nghén: cơ thể của ng-ời phụ nữ thay đổi

nhiều trong thời kỳ mang thai, thai phụ có thể mắc dạng tiểu đ-ờng này.

1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ
13.4.1. Cơ chế bệnh ĐTĐ type 1
Nguyên nhân chính của ĐTĐ type 1 là do tế bào của đảo tụy
Langerhan bị phân huỷ dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin, một hormone
điều hoà nồng độ glucose máu. Quá trình huỷ hoại các tế bào này là do cơ
chế sinh bệnh tự miễn dịch. Khoảng 18 vùng gen có liên quan đến nguy cơ
tiểu đ-ờng type 1, mỗi vùng này có thể chứa vài gen đ-ợc gắn nhãn IDDM1
đến IDDM18. Ngoài ra, các yếu tố môi tr-ờng cũng đóng vai trò khởi động
quá trình bệnh lý nh- virus (Coxsackie B, Cytomegalovirus, Echo,
Epstein), thức ăn (sữa bò, cafein), điều kiện sống (strees, th-ờng xuyên
tiếp xúc với tế bào nh vascor) .
Khi tác nhân môi tr-ờng tác động, lúc này hệ thống miễn dịch đ-ợc
hoạt hoá, tấn công vào các tiểu đảo tụy. Mặc dù diễn biến lâm sàng yên lặng,
nh-ng bên trong cơ thể, các tiểu đảo đã bị thâm nhiễm các bạch cầu đơn nhân,
các đại thực bào và các tế bào lympho T độc hoạt hoá. Quá trình thâm nhiễm
này gọi là viêm đảo tụy, diễn biến kéo dài và khi tế bào tuyến tụy ch-a bị
phá huỷ nhiều, l-ợng insulin máu vẫn đủ cho nhu cầu hoạt động cơ thể, thì
lâm sàng ch-a biểu hiện gì, đây gọi là giai đoạn tiền ĐTĐ. Giai đoạn này có
thể ngắn, có thể dài tuỳ từng cá thể. Khi tế bào bị phá huỷ càng nhiều, l-ợng

×