Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

giá trị hàng hóa trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.71 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sau khi đất nớc ta hoàn toàn đợc giải phóng ngày 30/4/1975. Nhân dân ta tiến
hành xây dựng đất nớc tiến lên theo con đừơng Xã Hội Chủ Nghĩa. Bớc đầu ta chủ
yếu phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung. Nhng
trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế hàng hoá và cho tới nay là nền kinh tế thị trờng
đình hớng XHCN.
Những năm đầu sau khi chuyến đổi chúng ta gặp không ít những khó khăn và
bên cạnh đó cũng có những mặt thuận lợi nhất định. Với sự nỗ lực của toàn Đảng
toàn Dân chúng ta đã thu đợc những thành công bớc đầu nền kinh tế bao gồm sau
thành phần với tốc độ tăng trởng bình quân sấp sỉ 8%/năm thu nhập GDB bình quân
đầu ngời tăng cao ... Có đợc thành công nh vậy không thể không kể đến công tác lãnh
đạo của các vị đứng đầu Nhà nớc. Họ thực hiện triệt để vẫn đề quản lý tốt các Doanh
nghiệp ở nớc ta. Để quản lý đợc tốt các Doanh nghiệp thì cần trú trọng tới các loại
hàng hoá và đặc biệt là mặt chất và mặt lợng giá trị của hàng hoá.
Và để hiểu sâu hơn rộng hơn về vấn đề này chúng ta hãy theo dõi phần trình
bày chi tiết trong đề án này. Rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần I
phân tích mặt chất và mặt lợng giá trị của hàng hoá
Vấn đề quản lý các Doanh nghiệp của Nhà nớc ta là một công việc khó khăn
và vô cùng phức tạp đặc biệt trong nền kinh tế kinh tế thị trừơng với sự xuất hiện của
rất nhiều loại hình doanh nghiệp mới và nhiều loại mặt hàng mới thì lại càng trở nên
khó khăn hơn. Tuy nhiên chúng ta cũng đã làm rất tốt và thành công vấn đề này góp
phần vào sự phát triển và ổn định của nền kinh tế của nớc ta thời gian qua. Có đợc nh
vậy là do chúng ta đã có cái nhìn và sự quan tâm đúng đắn và toàn diện tới các loại
hàng hoá cùng với mặt chất và lợng của nó. Chúng ta hãy theo dõi phần trình bày dới
đây để hiểu hơn về vấn đề này.


I. Một số vấn đề cơ bản về lí luận của C. Mac về chất và lợng của giá trị hàng
hoá
Trớc khi đi vào nghiên cứu mặt chất và lợng giá trị của hàng hoá ta cần tìm
hiểu về điều kiện ra đời và đặc trng của sản xuất hàng hoá
1. Điều kiện ra đời và sự tồn tại của sản xuất hàng hoá
Lịch sử và sự phát triển của xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế
đó là tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá
- Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do chúng ta làm ra
nhằm mục đích phục vụ trực tiếp nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của bản thân chúng ta
vì vậy những sản phẩm này không mang nặng tính hình thức bề ngoài, những sản
phẩm này đợc sản xuất từ những nguồn lực tự có của vùng của đất nớc.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra
không phải để phục vụ nhu cầu trực tiếp của ngời sản xuất ra nó mà để trao đổi hoặc
bán trên thị trờng. Vì vậy loại sản phẩm này đợc gọi là hàng hoá và quá trình sản xuất
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra nó là quá trình sản xuất hàng hoá. Khi sản xuất chúng ngời sản xuất không chỉ trú
trọng tới chất lợng sản phẩm mà còn phải quan tâm tới mặt hình thức bề ngoài kiểu
dáng của sản phẩm sao cho phù hợp với thời đại và thị hiếu ngời tiêu dùng
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:
a. Phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành
nghề khác nhau của nền sản xuất hàng hoá, khi sự phân công lao động xã hội càng
cao thì nền sản xuất hàng hoá càng đạt trình độ cao
- Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động do đó làm
chuyên môn hoá những ngành nghề khác nhau.
Quá trình phân công lao động xã hội làm cho một sản phẩm đợc sản xuất ra
không phải chỉ do một ngời mà các sản phẩm này đợc tách thành những phần nhỏ
mỗi phần nhỏ này do một ngời hoặc một dây truyền khác nhau sản xuất do đó mỗi
ngời sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài bộ phận trong sản phẩm hoàn thành, cũng

có thể mỗi vùng miền chỉ sản xuất một loại hay một vào loại sản phẩm đặc trng của
vùng mà thôi
Song trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng nh quá trình sản xuất con ngời
lại cần rất nhiều lọai sản phẩm khác nhau, từ đó con ngời phải đem trao đổi cái mình
sản xuất ra cho ngời cần nó đế lấy những cái mình cần mà không sản xuất ra đợc. Vì
vậy họ có mối quan hệ phụ thuộc nhau trao đổi sản phẩm cho nhau.
Tuy nhiên để có nền sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại đợc thì phân công lao
động xã hội chỉ là điều kiện cần. Điều đó đã đợc C. Mac chứng minh rằng: Trong
công xã thị tộc Ân độ thời cổ đã có sự phân công lao động xã hội khá chi tiết nhng
sản phẩm lao động lại cha trở thành hàng hoá bởi vì t liệu sản xuất là của chung
những sản phẩm từng nhóm chuyên môn hoá sản xuất ra cũng là của chung công xã
phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu cầu của họ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C. Mac viết: chỉ có những sản phẩm của lao động t nhân độc lập và không
phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau nh là hàng hoá. Vậy điều kiện đủ để sản
xuất hàng hoá ra đời và tồn tại là.
b. Sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế của những ngời sản xuất
Sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất mà khởi
thuỷ là do chế độ t hữu nhỏ về t liệu sản xuất đã xác định ngời sở hữu t liệu sản xuất
là ngời sở hữu sản phẩm lao động. Những ngời sản xuất độc lập và đối lập đợc với
nhau do quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất chi phối, tuy nhiên họ lại phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng vì họ nằm trong hệ thống phân công lao động
xã hội, trong điều kiện ngời này muốn tiêu dùng một sản phẩm nào đó mà mình
không sản xuất ra đợc, mặt khác những sản phẩm mà mình sản xuất ra lại không tiêu
đùng hết vì vậy thông qua sự mua bán hàng hoá tức là phải trao đổi dới hình thái
hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên
Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại đợc khi có đồng thời cả hai điều kiện đã
nêu trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản
phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá

2. Đặc trng và u thế của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bớc ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã
hội loài ngời, đa loài ngời thoát ra khỏi thời kì Mông muội , xoá bỏ nền kinh tế tự
nhiên làm cho lực lợng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng nâng cao hiệu quả
kinh tế của xã hội
Sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp tự túc do sự phát triển của phân
công lao động xã hội làm cho sản xuất đợc chuyên môn hoá ngày càng cao, thị trờng
ngày càng mở rộng, mối quan hệ giữa các ngành các vùng ngày càng chặt chẽ. Nó
xoá bỏ tính bảo thủ trì trẹ của nền kinh tế đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất.
Sản xuất hàng hóa có đặc trng và u thế sau:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mục đích của sản xuất hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu của những
ngời sản xuất ra chúng nh trong nền kinh tế tự nhiên mà để thoả mãn nhu cầu của ng-
ời khác. Sự gia tăng không hạn chế của nhu cầu thị trờng góp phần thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển
- Trong sản xuất hàng hoá cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc mỗi ngời sản
xuất phải năng động hơn trong sản xuất - kinh doanh, phải thờng xuyên cải tiến kĩ
thuật nâng cao trình độ tay nghề của ngời công nhân để đạt đợc sự hợp lí trong sản
xuất từ đó tăng năng xuất lao động nâng cao chất lợng đồng thời hạ giá thành sản
phẩm. Từ đó tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn và lợi nhuận thu đợc ngày càng cao.
Quá trình cạnh tranh gay gắt nh vậy thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển một cách
mạnh mẽ.
- Trong sản xuất hàng hoá có sự trao đổi mua bán hàng hoá trên thị trờng
thông qua các quan hệ hàng hóa tiền tệ làm cho giao lu kinh tế văn hóa giữa các địa
phơng trong nớc và quốc tế ngày càng phát triển từ đó tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân trên toàn thế giới.
II. Phân tích mặt chất mặt lợng giá trị của hàng hóa
1. Mặt chất của hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con

ngời và đợc dùng để trao đổi hay mua bán trên thị trờng. Sản xuất hàng hoá có bản
chất khác nhau ở mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Nhng bất kì một hàng hoá
nào cũng mang hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
+ Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng là công dụng nào đó của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu nào đó
của con ngời, ví dụ: điện thoại đẻ liên lạc, ti vi để theo dõi các trơng trình truyền hình
..... Bất kì một vật phẩm nào cũng có một công dụng nhất định và công dụng đó do
thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Ngày nay khi khoa học kĩ thuật phát triển
một cách nhanh chóng và mạnh mẽ làm cho thuộc tính mới của vật phẩm xuất hiện
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày càng nhiều và qua đó tạo ra đợc những giá trị sử dụng mới . Giá trị sử dụng chỉ
thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. Nó là nội dung vật chất của của cải và là một
phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng trình bày ở đây với t cách là thuộc tính của hàng hoá nó không
phải giá trị sử dụng cho bản thân ngời sản xuất ra nó mà là giá trị sử dụng cho ngời
khác, cho xã hội thông qua quá trình trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hoá
giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
+ Giá trị hàng hoá:
Muốn hiểu đợc giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi
chính là quan hệ tỉ lệ về lợng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1m vải có thể đổi lấy 10kg thóc và ngợc lại, vải và thóc là hai hàng hoá có giá
trị sử dụng hoàn toàn khác nhau về chất, vải dùng để may quần áo mặc còn thóc xay
lấy gạo để nấu cơm ăn, nhng tại sao chúng lại có thể trao đổi đợc với nhau và trao đổi
theo một tỉ lệ nào đó. Nh vậy có thể khẳng định giữa vải và thóc tồn tại một cơ sở
chung nào đó, cái chung ấy đơng nhiên không phải giá trị sử dụng nhng sự khác biệt
về giá trị sử dụng của chúng chính là điều kiện cần thiết để chúng có thể trao đổi đợc
với nhau. Nhng cái chung đó phải nằm ngay ở trong cả hai hàng hoá. Ta có thể gạt bỏ
giá trị sử dụng của hàng hoá sang một bên khi đó giữa vải và thóc chỉ còn một cái
chung làm cơ sở cho quan hệ trao đổi và cái chung đó là vải và thóc đều đợc tạo ra từ

quá trình lao động sản xuất. Để sản xuất ra vải hay thóc ngời sản xuất phải hao phí
lao động một lợng nhất định, chính sự hao phí lao động này đã ẩn dấu trong hàng hoá
làm cho chúng có thể so sánh đợc với nhau. Khi trao đổi và quá trình trao đổi này
tuân theo một tỉ lệ nhất định, một số lợng vải ít hơn lại có thể đổi lấy một lợng thóc
nhiều hơn. Sở dĩ nh vậy là vì lợng hao phí lao động để tạo ra 1m vải tơng đơng với l-
ợng háo phí lao động để sản xuất ra 10kg thóc. Nh vậy lao động hao phí ẩn dấu trong
hàng hoá chính là giá trị của hàng hoá.
Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá. Từ đó có thể thấy đợc chất của hàng hoá chính là lao động của ngời
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất. Vì vậy sản phẩm nào không có lao động của ngời sản xuất chứa đựng trong
đó thì không có giá trị. Sự hao phí lao động để sản xuất ra một sản phẩm càng nhiều
thì giá trị của chúng càng lớn và ngợc lai.
Giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau những ngời trao
đổi đã ngầm so sánh lao động ẩn dấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất của quá
trình này là ngời ta trao đổi lợng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các
hàng hoá mình sản xuất ra vì vậy giá trị là biểu hiện quan hệ giữa những ngời sản
xuất hàng hoá, giá trị là phạm trù lịch sử ( tức là nó có thể giảm dần hoặc mất đi theo
thời gian ) gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự
nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá.
Nh vậy hàng hoá là sự thống nhất của hai thụôc tính giá trị sử dụng và giá trị
nhng đó là sự thống nhật của hai mặt đối lập. Đối lập với ngời sản xuất hàng hoá họ
tạo ra giá trị sử dụng nhng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng vì hàng hoá
họ sản xuất ra không phải để thỏa mãn nhu cầu của họ, mục đích mà họ muốn đạt đ-
ợc chính là giá trị. Họ quan tâm tới gí trị sử dụng là để đạt đợc mục đích giá trị mà
thôi. Ngợc lại đối với ngời mua cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thoả mãn
nhu cầu của mình, nhng để đạt đợc giá trị sử dụng đó họ phải trả giá trị cho ngời sản
xuất ra hàng hóa đó. Nh vậy trớc khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị

của nó nếu không thực hiện đợc giá trị thì sẽ không thực hiện đợc giá trị sử dụng và
đồng nghĩa với không đạt đợc giá trị sử dụng của hàng hoá.
Tại sao hàng hoá có hai thuộc tính nh vậy sở dĩ quá trình lao động sản xuất
hàng hoá có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết
định tính hai mặt của bản thân hàng hoá
+ Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dới một hình thức cụ thể của nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tợng riêng, phơng
pháp riêng và kết quả riêng. Ví dụ lao động cụ thể của ngời nông dân, mục đích là
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất ra lơng thực, thực phẩm, đối tợng lao động là đất đai canh tác, phơng pháp
của ngời nông dân là các phơng pháp reo mầm chăm bón và thu hoạch, phơng tiện là
cái cày, con trâu ...kết quả tạo ra lơng thực thực phẩm. Mỗi một lao động cụ thể tạo ra
một giá trị sử dụng nhất định, lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều giá trị
sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xã
hội.
Các hình thức lao động cụ thể ngày càng phong phú và đa dạng do chụi sự tác
động của sự phát triển khoa học công nghệ. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn là
điều kiện không thể thiếu trong bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, cần chú ý rằng
hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.
+ Lao động trừu tợng
Là lao động của ngời sản xuất hàng hoá, nếu coi là sự hao phí sức lao động nói
chung của con ngời không kể đến các hình thức cụ thể của nó nh thế nào thì gọi là lao
động trừu tợng. Lao động của ngời thợ rèn và của ngời nông dân, nếu xét về mặt lao
động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau nhng nếu gạt bỏ tất cả sự khác nhau ấy sang một
bên thì giữa hai loại lao động trên có một cái chung duy nhất là đều phải tiêu phí sức
óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con ngời xét về mặt sinh lý, nhng không phải sự
hao phí sức lao động nào về mắt sinh lý cũng là lao động trừu tợng. Lao động trừu t-
ợng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá do mục đích của sản xuất là để trao đổi vì vậy

sự cần thiết phải quy các lao động cụ thể vốn rất khác nhau không thể so sánh đợc với
nhau thành thứ lao động đồng chất tứ là lao động trừu tợng.
Lao động trừu tợng tạo ra sự ngang bằng trong trao đổi do nó tạo ra giá trị nếu
không có sản xuất hàng hoá không có trao đổi thì không cần phải quy các lao động
cụ thể thành các lao động trừu tợng. Vì vậy lao động trừu tợng là phạm trù lich sử nó
chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá.
Nếu bạn hiểu là có hai thứ lao động khác nhau thì hoàn toàn sai chỉ có một thứ
lao động duy nhất là lao động của ngời sản xuất nhng nó mang tính hai mặt: vừa là
lao động cụ thể vừa là lao động trừu tợng. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động
8

×