Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh CTCP tập đoàn hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 101 trang )



Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
VIệN ĐạI HọC Mở Hà NộI









CHUYấN NGNH: QUN TR KINH DOANH
Mó s: 60340102




PHÂN TíCH HIệU QUả KINH DOANH
TạI CÔNG TY Cổ PHầN TậP ĐOàN
HòA PHáT


QUCH TUN THANH

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:

GS.TS NGUYN VN CễNG







Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan: Dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Văn Công
và sau khi tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát tôi đã thực hiện công
trình nghiên cứu này. Những số liệu, thông tin và kết quả được tổng hợp, nghiên
cứu tại Tập đoàn Hòa Phát sử dụng để hoàn thành Luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng.

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Quách Tuấn Thanh




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện Đại học Mở Hà

Nội, Khoa Sau Đại học cùng các phòng, ban chức năng liên quan. Nhân dịp này, tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu
đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
Thầy, Cô Khoa Sau Đại học, cảm ơn sâu sắc GS. TS. Nguyễn Văn Công – Giáo
viên hướng dẫn – đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn và kính chúc quý Thầy, Cô và
bạn bè, đồng nghiệp sức khỏe, hạnh phúc!

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2013
Tác giả Luận văn


Quách Tuấn Thanh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 7

1.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp 7
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh 7
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh 9
1.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp 10
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh 10
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 12
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay 14
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 14
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 19
1.3. Các phương pháp kỹ thuật - nghiệp vụ 22
1.3.1. Phương pháp so sánh 22
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu 22
1.3.3. Phương pháp loại trừ 23
1.3.4. Các phương pháp phân tích khác sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh 24
1.4. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 24
1.4.1. Công tác chuẩn 25
1.4.2. Tiến hành phân tích 25
1.4.3. Kết thúc phân tích 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT 27
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán và cơ chế tài chính 35
2.2. Thực trạng phân tích hiệu quả kính doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn

Hòa Phát 37
2.2.1. Đánh giá khái quát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 37
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 39
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vồn 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 54
CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT 55
3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 55
3.1.1. Những ưu điểm 55
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân 56
3.2. Quan điểm và nội dung hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 57
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện 57
3.2.2. Nội dung hoàn thiện 59
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh . 75
3.3.1. Về phía Nhà nước 75
3.3.2. Về phía Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 77
KẾT LUẬN CHUNG 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Nguyên văn Viết tắt
1 Chi phí hoạt động CPHĐ
2 Chủ sở hữu CSH
3 Doanh thu thuần DTT

4 Giá vốn hàng bán GVHB
5 Lợi nhuận sau thuế LNST
6 Nguồn vốn NV
7 Tài sản TS
8 Tài sản ngắn hạn TSNH
9 Tài sản dài hạn TSDH
10 Vốn chủ sở hữu VCSH



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

BẢNG

Bảng 2.1: Công ty con và công ty liên kết của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa phát 29
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 38
Bảng 2.3: Cơ cấu tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận 39
Bảng 2.4: Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa phát 39
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 40
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản bình quân phân bổ theo nhóm ngành 42
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh thu theo nhóm ngành 43
Bảng 2.8: Tỷ trọng lợi nhuận sau thuế theo nhóm ngành 44
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản mảng sản xuất thép
và các lĩnh vực liên quan 45
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong các ngành sản
xuất công nghiệp khác 47
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lĩnh vực bất động
sản 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vồn 49
Bảng 2.12: Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 50
Bảng 2.13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa phát 50
Bảng 2.14: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay tại Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa phát 53
Bảng 3.1: Chỉ tiêu số vòng quay của tài sản 60
Bảng 3.2: Sức sinh lời của tài sản theo mô hình Dupont 62
Bảng 3.3: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu theo mô hình Dupont 64
Bảng 3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 66


Bảng 3.5: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 67
Bảng 3.6: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 68
Bảng 3.7: Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 70
Bảng 3.8: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 71
Bảng 3.9: Bảng chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 72
Bảng 3.10: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hòa Phát 73
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 33
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức phòng kế toán tại Công ty cổ phần tập đoàn Hòa phát 36





1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta trải qua trên 20 năm. Một
trong những dấu mốc quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế là việc Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát
triển kinh tế nhưng cũng có rất nhiều thách thức. Những thách thức này bắt nguồn
từ sự chênh lệch giữa năng lực nội sinh của đất nước với yêu cầu hội nhập, từ
những tác động tiêu cực tiềm tàng của chính quá trình hội nhập, Chủ thể của tiến
trình hội nhập và cạnh tranh là nhà nước và doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát
triển được trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp sẽ lớn lê, mạnh hơn, sức cạnh tranh sẽ
được tăng cường, Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần
xây dựng các chương trình hành động đồng bộ, có phân công trách nhiệm rõ ràng,
lộ trình thực hiện cụ thể. Trong đó không thể thiếu bước phân tích hiệu quả kinh
doanh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. của doang nghiệp,
từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, phân tích hiệu
quả kinh doanh còn là một trong những công cụ đắc lực để cung cấp thông tin cho
các đối tượng quan tâm.
Để thực iện được việc đó, trước hết cần phải có tiêu chuẩn, có hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp một các đúng đắn, trung
thực và khoa họa. Hệ thống chỉ tiêu này đòi hỏi không những thỏa manc yêu cầu
nhận biết , phân tích, đánh giá các kết quả hoạt động và phát hiện các vấn đề cần
giải quyết để điều chỉnh các chính sách phát triển và cách thức quản trị, điều hành
của các doanh nghiệp mà còn phải đáp ứng yêu cầu nắm bắt thông tin của các cơ
quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, khách hàng… Việc phân tích hiệu quả kinh

doanh là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp. Công cuộc tổ chức, sắp xếp
đổi mới doanh nghiệp là một trong những phương sách nhằm giải quyết cơ bản tình

2
tràng hoạt động thiếu hiệu quả và qua đó cũng đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn thiện
công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Công ty cổ phần tập
đoàn hòa phát là doanh nghiệp đang trong lộ trình đổi mới, cổ phần hóa và sắp xếp
doanh nghiệp, việc Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa
phát cũng đang trở thành một vấn đề cấp bách.
Với những nhận thức trên, đặc biệt với sự giúp đỡ, hướng dẫn của GS.TS
Nguyễn Văn Công và của đơn vị nghiên cứu, tôi đã chọn đề tài " Phân tích hiệu quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát" làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh đã được đề cập đến
trong rất nhiều tác phẩm, của rất nhiều tác giả với nhiều các quan điểm khác nhau.
PGS.TS Nguyễn Văn Công cũng đưa ra quan điểm về hiệu quả kinh doanh và phân
tích hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh trong cuốn giáo trình
Phân tích kinh doanh do nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân xuất bản năm
2009[2]. Trong cuốn giáo trình này, PGS.TS Nguyễn Văn Công đã đề cập đến rất
nhiều nôi dung liên quan đến phân tíchkinh doanh trong đó có phân tích hiệu quả
kinh doanh, bao gồm: hiệu quả kinh doanh và nội dung phân tích hiệu quả kinh
doan, đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu suất hoạt động, phân
tích hiệu năng hoạt động, phân tích hiệu quả hoạt động, phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, và hiệu quả phân tích sử dụng vốn ưu
đãi. Khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, PGS.TS Nguyễn Văn Công
đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của các chỉ tiêu này. Từ
đó rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa phát

cũng đã được khá nhiều học viên chuyên ngành nghề kế toán lựa chọn làm đề
tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Điểm chung của các luận văn thạc sĩ là đều
dựa trực tiếp vào báo cáo tài chính, tính các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh

3
doanh và đưa ra nhận xét.
Các công ty được nghiên cứu trong các luận văn thạc sĩ chủ yếu sử dụng
phương pháp phân tích đó là phương pháp so sánh và phương pháp chi tiết chỉ tiêu
nghiên cứu. Đó cũng là những phương pháp đơ giản và được sử dụng phổ biến để
phân tích hiệu quả kinh doanh. Khi đưa ra các giải pháp để hoàn thiện phân tích
hiệu kinh doanh, các tác giả luận văn có đề cập đến phương pháp phân tích hiệu quả
sử dụng vốn chủ sử hữu bằng phương pháp Dupont. Đây là phương pháp phân tích
dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ
tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biên số. Chẳng hạn tách hệ số khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu hay hệ số khả năng sinh lời của tài sản thành tích
số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có thể đưa ra một số luận
văn trong rất nhiều luận văn đề cập đến đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần tập đoàn hòa phát như sau:
Luận văn" Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện " của Nguyễn Thị Phương Thảo năm 2008[15] đã hệ thống hóa lý
luận hiệu quả linh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, tác giả luận
văn đã xem xét và đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Bưu điện, từ đó đưa ra các giải pháp Phân tích hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần tập đoàn hòa phát tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện, về thực
trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện, tác giả
Nguyễn Thị Phương Thảo đã có nhận xét phương pháp phân tích được sử dụng mới
chỉ là phương pháp so sánh, số liệu và các chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ … Từ đó,
tác giả luận văn đã đề ra một số giải pháp như hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích,
hoàn thiện phương pháp phân tích bằng cách áp dụng phương pháp Dupont để phân
tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, phương pháp liên hệ chi tiết, phương pháp

cân đối… để hoàn thiện phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Bưu điện.
Luận văn" Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa
phát tại Công ty Máy và phụ tùng - Bộ thương mại "của Lê Mai Hương năm

4
2011[8] đã hệ thống hóa lý luận và hiêu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh tại doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả luận văn đac xem xét và đánh giá thực
trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Máy và phụ tùng - Bộ thương mại,
từ đó đưa ra các giải pháp Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập
đoàn hòa phát tại Công ty này. Về thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Máy và phụ tùng - Bộ thương mại, tác giả Lê Mai Hương đã có phương
pháp nhận xét phân tích được sử dụng mới chỉ là phương pháp so sánh, số liệu và
các chỉ tiêu chưa đầy đủ chưa chính xác, thiếu sự liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích
với nhau Từ đó, tác giả luận văn đã đưa ra một số giải pháp như hoàn thiện các
chỉ tiêu phân tích, hoàn thiện phương pháp phân tích bằng cách áp dụng phương
pháp như phân tích nhân tố, phân tích hồi quy…
Luân văn" Hàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Hàng không
Việt Nam " của Đoàn Thị Lan Anh năm 2012[1] đã hệ thống hóa lý luận và hiệu
quảvkinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Đồng thời, tác
giả luận văn đã xem xét và đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Hàng không Việt Nam, từ đó đưa gia các giải pháp Phân tích hiệu quả kinh
doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa phát tại Công ty này. Về thực trạng phân
tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Hàng không Việt Nam, tác giả Đoàn Thị Lan
Anh đã có nhận xét phương pháp phân tích được sử dụng mới chỉ là phương pháp
sánh, số liệu và các chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ, Công ty chưa quan tâm đến việc
phân tích chỉ tiêu phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào và chưa xác định
được mức độ ảnh hưởng cụ thể của chúng. Từ đó, tác giả luận văn đã đưa ra một số
giải pháp như hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích, hoàn thiện phương pháp phân tích
bằng cách áp dụng phương pháp như phân tích nhân tố, phân tích hồi quy …

Các công trình trên mặc dù đã đề cập đến hiệu quả kinh doanh và phân tích
hiệu quả kinh doanh trong các doang nghiệp như Công ty Máy và phụ tùng , Công
ty Hàng không, Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện … Tuy nhiên đề tài về Phân tích
hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa phát chưa có tác giả nào đề
cập đến. Vì vậy tác giả luận văn quyết định nghiên cứu về đề tài" Phân tích hiệu quả

5
kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa phát "
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực kinh doanh của Công ty cổ phần tập
đoàn hòa phát nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập của nền kinh tế, từ thực
tiễn phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây dựng Nông nghiệp và phát
triên nông thôn còn rất nhiều bất cập, đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Khái quát và hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh và nội dung,
phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn hòa phát.
- Hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần tập đoàn hòa phát.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tại Công ty cổ phần tập đoàn
hòa phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở việc nghiên cứu lý luận liên
quan đến hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh; nghiên cứu thực
trạng về hiệu quả kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn hòa phát .
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Luận văn hướng tới giải quyết các câu hỏi sau:
- Bản chất của hiệu quả kinh doanh? Nội dung, chỉ tiêu, phương pháp và tổ

chức phân tích hiệu quả kinh doanh?
- Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn hòa
phát hiện nay như thế nào? Những tồn tại và kết quả đạt được trong phân tích hiệu
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn hòa phát và phát triển nông thôn là gì?
- Các giải pháp Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn

6
hòa phát là gì?
6. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, dữ liệu nghiên cứu được thu thập chủ
yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp. Trước hết và chủ yếu là hệ thống báo cáo tài chính
bao gồm bảng cân đối kế toán báo kết quả kinh doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là nguồn thông tin chủ yếu được sử dụng để
phục vụ cho luận văn và đã được thẩm định, đảm bảo sự chính xác cao vì đã được
các Công ty kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước kiểm toán. Ngoài ra luận văn
còn sử dụng một số nguồn thứ cấp khác như bản tổng kết sản xuất kinh doanh cuối
năm, kế hoạch sản xuất kinh doanh…
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn không những có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa về
mặt thực tiễn.
Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa lí luận về hiệu quả kinh doanh
và phân tích hiệu quả kinh doanh.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã chỉ rõ những tồn tại và thành tựu đạt được
trong phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn hòa phát từ đó đề
xuất những giải pháp mang tính khả thi để Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty
cổ phần tập đoàn hòa phát và điều kiện thực hiện nhứng giải pháp đó tại Công ty cổ
phần tập đoàn hòa phát.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn hòa phát.
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hòa phát.


7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình
hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn vượt lên thì trước hết,
kinh doanh phải nmang lại hiệu quả. Vì vậy không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể
hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của
doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất [13,tr179].
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy
theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu
quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, là căn
cứ để đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ chỉ tiêu

hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:

8
Sự so sánh giữa các kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo
công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
(2.1)
Yếu tố đầu vào
Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra:
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
(2.2)
Kết quả đầu ra
Ở cong thức (2.1) kết quả tính được càng lớn chừng tỏ hiệu quả kinh doanh
càng cao và công thức( 2.2) thì ngược lại. Kết quả đầu ra, yếu tố đầu cào có thể đo
bằng thước đo hiện vật, thước đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh cũng mối
quan hệ với nhau. Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô
thu về của các hoạt động, ví dụ sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận
sau thuế … Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh cũng thường chia thành hai nhóm: Các
chỉ tiêu phản ánh kết quả phía trước của doanh nghiệp như sản lượng sản phẩm sản
xuất, doanh thu bán hàng …. Cacs chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế…
Hiệu quả kinh doanh đó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động trong
các điều kiện sẵn có để đạt được các mục tiêu tối ưu. Hiệu quả kinh doanh cũng
thường được chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng
thường được chia thành hai nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía
trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay hàng tồn

kho , số vòng quay tài sản … Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng
thường là các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như của tài sản, tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu….
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh cung cao. Nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại không
tuân theo quy luật này. Do vậy các nhà quản trị dinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả,
hiệu quả kinh doanh cuối cùng tối ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả,
hiệu quả kinh doanh phía trước trong các điềuv kiện sẵn có của doanh nghiệp.

9
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi đối
tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối
tượng khác nhau [13,tr183].
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp như Giám đốc, Chủ tịch hội đồng
quản trị và Trưởng các bộ phận, thu nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí từ đó phát huy những mặt tích cực và
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai
thác tiềm năng sử dụng của từng yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư các cổ đông, các công ty liên doanh thông qua các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức… để
tiếp thêm sức mạnh đưa ra các quyết định đầu tư thêm, hay rút vốn nhằm thu lợi
nhuân cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
Đối các đối tượng cho vay như ngân hàngm kho bạc, Công ty tài chính thông
qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả knh doanh để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết
định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi được vốn và lãi, đảm
bảo cho các công ty cho vay.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán Nhà
nước, cơ quan thống kê thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu

quả sử dụng vốn ngân sách để kiển tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với ngân sách để kiển tra tình hìn thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Ngân sách Nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính có
đúng không, đánh giá tốc độ tăng trưởng củacác doanh nghiệp, các ngành, thông
qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng góp phần hoàn thiện chế độ
tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Thông qua phân tích hiệu quả kinh doanh còn cung cấp cho cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó
họ an tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp.

10
Tóm lại, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều
đối tượng khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho
từng đối tượng.
1.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích cung cấp thông tin
cho người sử dụng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ hay trong
một số giai đoạn nhất định qua đó người sử dụng thông tin biết được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp, xu hướng phát triển theo thời gian như thế
nào Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, có khả năng nhiều chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, kinh doanh là hoạt động kiếm lời,
hoạt động sinh lợi nên các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động hay sinh lợi được sử
dụng phổ biến. Vì thế, để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau [ 2,tr. 287 291]:
- Sức sinh lợi của vốn góp chủ sở hữu:
Sức sinh lợi của vốn góp chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn đầu
tư (vốn góp) của chủ sở hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế (LNST). Đây là
chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu vì họ muốn biết số lợi nhuận mà họ

thực sự thu được là bao nhiêu khi đầu tư góp vốn vào Công ty. Trị số của chỉ tiêu
này càng lớn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, càng hấp dẫn các
nhà đầu tư và ngược lại. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn góp chủ sở hữu được xác định
theo công thức
Sức sinh lợi của vốn
góp chủ sở hữu
=
LNST
(2.3)
Vốn góp bình quân của chủ sở hữu

Trong đó, số vốn góp bình quân của chủ sở hữu (CSH) được xác định như sau:
Vốn góp bình
quân của CSH
=
Số vốn góp của CSH
hiện có đầu kì
+
Số vốn góp của CSH
hiện có cuối kì
(2.4)
2


11
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu:
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở
hữu (VCSH) đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuê và được xác định theo công thức:
Sức sinh lợi của VCSH =
LNST

(2.5)
VCSH bình quân

Trị số của chỉ tiêu sức sinh lợi của VCSH càng cao càng chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả VCSH và so vậy, càng hấp dẫn nhà đàu tư. Hơn nữa, trị
số này còn cho thấy năng lực của bộ quản lýtrong việc cân đối một cách hài hòa, hợp
lý giữa vốn chủ sở hữu với nợ phải trả để vừa đảm bảo an ninh tài chính vừa khai
thác được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô kinh doanh. Cùng với chỉ tiêu sinh lợi vốn góp của chủ sở hữu, chỉ
tiêu của sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu phản ánh khá rõ nét hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp vì suy cho cùng, kinh doanh là hoạt động kiếm lời, do vậy, mục đích
cuối cùng của các nhà đầu tư là đem lại lợi nhuận cao nhất trên đồng vốn của mình.
- Số vốn chủ sở hữu bình quân trong công thức xác định sức sinh lợi của vốn
chủ sở hữu được sác định như sau:
VCSH bình quân =
Số VCSH hiện có
đầu kì
+
Số VCSH hiên
có cuối kì
(2.6)
2
- Sức sinh lời của doanh thu: sức sinh lời của doanh thu còn được gọi dưới
các tên khác nhau như sức sinh lời của doanh thu thuần ( DTT), Hệ số doanh lợi -
doanh thu, hệ số lãi dòng hay tỷ suất lợi nhuận ròng ( nếu tính theo đơn vị % ) Chỉ
tiêu này cho biết một đơn vị doanh thu thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế
. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
Trong phân tích kinh doanh, chỉ tiêu sức sinh lời của doanh thu được sử dụng
như một chỉ tiêu bổ sung để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp bên cạnh chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữ. chỉ tiêu sức sinh lời của
doanh thu được xác định theo công thức:

12
Sức sinh lợi của DTT =
LNST
(2.7)
DTT
DTT ở đây chính là DTT hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu thuần
bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính. Trong trường
hợp DTT hoạt động tài chính không đáng kể, có thể sử dụng DTT bán hàng và cung
cấp dịch vụ để tính toán. Vì thế, trong phân tích tài chính, khi sử dụng thuật ngữ
DTT cần hiểu đó là DTT hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lợi củav chi phí hoạt động: Sức sinh lợi của chi phí hoạt động là chỉ
tiêu phản ánh một đơn vị chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ đem lại mấy đơn vị
lợi nhuận sau thuế. Trị số của sức sinh lợi của chi phí hoạt động càng lớn, hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí hoạt động được sử dụng bổ sung để đánh giá
khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Sức sinh lợi của chi phí hoạt động =
LNST
(2.8)
Chi phí hoạt động
Trong đó, chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu hao có
liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nhằm mục đích xem xét, đánh giá
về kết quả và chất lượng sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ phân
tích, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích thường sử

dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt động và hiệu quả
hoạt động của VCSH[2,tr.331 - 333]:
Sức sản xuất của VCSH theo
giá trị sản xuất
=
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
(2.9)
VCSH bình quân trong kỳ


13
Số vốn chủ sở hữu bình quân trong công thức trên được xác định như sau:
VCSH
bình quân
=
Số VCSH hiện có đầu kì +

Số VCSH hiện có cuối kì
(2.10)
2
Trong đó tổng giá trị sản xuất trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị
khối lượng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đác tiên hành trong kỳ và thường
được phản ánh trên thuyết minh báo cáo tài chính. Sức sản xuất của VCSH theo giá
trị sản xuất cho biết: một đơn vị VCSH bình quân sử dụng vào hoạt động đem lại
mấy đơn vị giá trị sản xuất. sức sản suất của VCSH càng lớn, hiệu suất sử dụng
VCSH càng cao và ngược lại.
Mức hao phí VCSH so với
giá trị sản xuất
=
VCSH bình quân trong kỳ

(2.11)
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Mức háo phí của ,VCSH so với giá trị sản xuất cho biết: để có một đơn vị giá
trị sản xuất doanh nghiêp phải hao phí mấy đơn vị VCSH bình quân. Mức hao phí
càng lớn, hiệu suất sử ding VCSH càng thấp và ngược lại .
Số vòng quay của VCSH =
Tổng DTT trong kỳ
(2.12)
VCSH bình quân trong kỳ
Số vòng quay của VCSH cho biết: Trong kỳ kinh doanh, VCSH của doanh
nghiệp quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu năng hoạt động của
VCSH càng cao và ngược lại.
Thời gian 1 vòng quay
của VCSH
=
Thời gian kỳ nghiên cứu
(2.13)
Số vòng quay của VCSH trong kỳ
Thời gian 1 vòng quay của VCSH càng lớn, hiệu năng hoạt động của VCSH
càng thấp và ngược lại.
Sức sinh lợi của VCSH =
LNST trong kỳ
(2.14)
VCSH bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi của VCSH (còn được gọi là hệ số sinh lợi của VCSH) cho biết:
1 đơn vị VCSH bình quân đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị LNST. Sức sinh
lợi của VCSH càng lớn, hiệu quả hoạt động càng cao, do vậy hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.

14

Mức hao phí VCSH
so với LNST
=
VCSH bình quân trong kỳ
(2.15)
LNST trong kỳ
Mức hao phí VCSH so với LNST cho biết đó có 1 đơn vị LNST, doanh
nghiệp phải hao phí mấy đơn vị VCSH bình quân, mức hao phí VCSH so với LNST
càng lớn, hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn và vay của mọi
đối tượng để phục vụ hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả tiền vay là căn cứ để
các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào
hoạt động kinh doanh thông, nhằm góp phần bảo đảm và phát triển vốn cho doanh
nghiệp. Để phân tích hiệu sử dụng tiền vay các nhà phân tích thường xác định các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng lãi vay và tỷ suất sinh lời của tiền vay [8, tr232-233]:
Hệ số khả năng chi
trả lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(2.16)
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng chi trả lãi tiền vay của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, đó là sự hấp
dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời
của tiền vay
=
LN sau thuế
(2.17)

Tiền vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế
toán sau thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp
dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Tài sản trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng
và phong phú, bao gồm nhiều loại khác nhau với những đặc điểm, khả năng sinh lời
khác nhau. Việc sử dụng hiệu quả tài sản sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.

15
Để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tổng tài sản, các nhà phân tích phải
tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt động và hiệu quả
hoạt động của tài sản rồi sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá. Bằng cách so
sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối trên từng chỉ tiêu, các nhà phân tích sẽ dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa
của từng chỉ tiêu để đánh giá [2,tr314-315]:
Sức sản xuất của tài sản
theo giá trị sản xuất
=
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
(2.18)
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Tổng tài sản bình quân trong công thức trên được xác định như sau:
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng TS hiện có đầu kì + Tổng TS hiện có cuối kì

(2.19)
2
Trong đó tổng giá trị sản xuất trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị
khối lượng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiến hành trong kỳ và thường
được thuyết minh trên báo cáo tài chính. Sức sản xuất của tài sản theo giá tị sản xuất
cho biết: 1 đơn vị tài sản bình quân sử dụng vào hoạt động đêm lại mấy đơn vị giá
trị sản xuất. Sức sản xuất của tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và
ngược lại.
Mức hao phí tài sản so
với giá trị sản xuất
=
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
(2.20)
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Mức hao phí tài sản so với giá trị sản xuất cho biết: Để có 1 đơn vị giá trji
sản xuất, doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn vị tài sản bình quân. Mức hao phí
càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản càng thấp và ngược lại.
Số vòng quay của tài sản =
Tổng DTT trong kỳ
(2.21)
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Số vòng quay của tài sản cho biết: Trong kỳ kinh doanh, tài sản của doanh
nghiệp quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu năng hoạt động của tài
sản càng cao và ngược lại.
Thời gian 1 vòng quay
của tài sản
=
Thời gian kỳ nghiên cứu
(2.22)
Số vòng quay của tài sản trong kỳ


16
Thời gian 1 vòng quay của tài sản càng lớn, hiệu năng hoạt động của tài sản
càng thấp và ngược lại, thời gian 1 vòng quay của tài sản càng nhỏ, hiệu năng hoạt
động của tài sản càng lớn.
Sức sinh lợi của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
(2.23)
Tổng tài sản bình quan trong kỳ
Sức sinh lợi của tài sản cho biết: 1 đơn vị tài sản bình quân đưa vào kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của tài sản càng lớn, hiệu
quả hoạt động càng cao, do đó, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Mức hao phí tài sản so với lợi
nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản bình quân trong k ỳ
(2.24)
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Mức hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế cho biết: Để co 1 đơn vị lợi
nhuận sau thuế, doanh nghiệp hao phí mấy đơn vị tài sản bình quân. Mức hao phí
tài sản so với lợi nhuận sau thuế càng lớn, hiệu quả hoạt động càng thấpc và ngược
lại, mức hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế càng nhỏ, hiệu quả hoạt động của
tài sản càng cao.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, các nhà phân tích tiến hành
tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất lao động, hiệu năng hoạt động và hiệu quả
hoạt động của tài sản dài hạn [2,tr.318-319]:
Sức sản xuất của tài sản dài
hạn theo giá trị sản xuất
=
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ

(2.25)
Tổng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
Tổng tài sản dài hạn bình quân trong công thức trên được xác định như sau:
Tổng
TSDH
bình quân
=

Tổng TSDH hiện có đầu kì + Tổng TSDH hiện có cuối kì
(2.26)
2

Trong đó tổng giá trị sản xuất trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị
khối lượng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiến hành trong kỳ và thường
được thuyết minh trên báo cáo tài chính. Sức sản xuất của tài dài hạn theo giá trị sản
xuất cho biết: 1 đơn vị tài sản dài hạn bình quân sử dụng vào hoạt động đêm lại mấy

17
đơn vị giá trị sản xuất. Sức sản xuất của tài sản càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản
càng cao và ngược lại.
Mức hao phí tài sản dài hạn
so với giá trị sản suất
=

Tổng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
(2.27)
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Mức hao phí tài sản dài hạn so với giá trị sản xuất cho biết: để có 1 đơn vị
giá trị sản xuất, doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn vị tài sản dài hạn bình quân.
Mức hao phí càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn càng thấp và ngược lại,

mức hao phí tài sản dài hạn càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
Số vòng quay của tài
sản dài hạn
=
Tổng DTT trong kỳ
(2.28)
Tổng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
Số vòng quay của tài sản dài hạn bình quân cho biết: trong kỳ kinh doanh, tài
sản dài hạn của doanh nghiệp quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu
năng hoạt động của tài sản dài hạn càng cao và ngược lại.
Thời gian 1 vòng quay
của tài sản dài hạn
=

Thời gian nghiên cứu
(2.29)
Số vòng quay của tài sản dài hạn trong kỳ
Thời gian 1 vòng quay của tài sản dài hạn càng lớn, hiệu năng hoạt động của
tài sản dài hạn càng thấp và ngược lại, thời gian 1 vòng quay của tài sản dài hạn
càng nhỏ, hiệu năng hoạt động của tài sản dài hạng càng lớn.
Sức sinh lợi của tài sản
dài hạn
=
LNST trong kỳ
(2.30)
Tổng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi của tài sản dài hạn cho biết: 1 đơn vị tài sản dài hạn bình quân
đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của tài sản
dài hạn càng lớn, hiệu quả hoạt động càng cao, do vậy hiệu quả kinh doanh càng
cao và ngược lại.

Mức hao phí của tài sản dài
hạn so với LNST
=

Tổng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
(2.31)
LNST trong kỳ
Mức hao phí tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế cho biết: để có 1 đơn
vị lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn vị tài sản dài hạn bình

×