Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.35 KB, 130 trang )


1


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***



Vũ xuân trờng





Giải pháp phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ ở huyện vụ bản, tỉnh nam định



Luận văn thạc sĩ kinh tế



Chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10


Ngời hớng dẫn khoa học: ts. đinh văn đn


hà nội 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những số liệu, những kết quả điều tra được trình bày
trong luận văn là trung thực, khách quan mà bản thân tôi trực tiếp thực hiện,
kết quả trên chưa được chỉnh sửa, công bố bảo vệ trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tôi cũng cam đoan các số liệu, thông tin trích dân trong luận văn đều
được trích rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng…11 năm 2011……

Tác giả luận văn
Vũ Xuân Trường
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân.
Tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô, cán bộ ở Viện Đào tạo sau đại học, khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách

Trường đại học nông nghiệp Hà nội đã động viên hết lòng giúp đỡ, truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đinh Văn Đãn cán bộ
giảng dạy bộ môn kinh tế nông nghiệp và chính sách khoa kinh tế và phát
triển nông thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Người đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các hộ gia đình; phòng nông nghiệp,
phòng thống kê huyện Vụ Bản đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực thực
tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian viết luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả những cá nhân, các
ban ngành với tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian có hạn, luận văn này hẳn không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô cùng tất cả các bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng 11 năm 2011…….
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Trường
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ vii

Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ 5
2.1.1 Phát triển và lý thuyết về sự phát triển 5
2.1.2 Một số khái niệm, phân loại và vai trò của nghề thủ công mỹ
nghệ 10
2.1.3. Đặc điểm phát triển của nghề thủ công mỹ nghệ 20
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ 23
2.1.5 Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ 29
2.2. Cơ sở thực tiễn 33
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iv

2.2.1 Tình hình và bài học kinh nghiệm phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ trên thế giới 33
2.2.2 Tình hình và bài học kinh nghiệm phát triển các nghề thủ công
mỹ nghệ ở Việt Nam 36

2.2.3 Bài học kinh nghiệm vận dụng vào phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ ở huyện Vụ Bản 38
2.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến giải pháp phát
triển nghề thủ công mỹ nghệ 40
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Vài nét về điều kiện tự nhiên 41
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 43
3.1.3 Kết quả các ngành kinh tế của huyện qua các năm 45
3.1.4 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sẵn có 50
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu mới 51
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 52
3.2.4 Phương pháp phân tích kinh tế 53
3.2.5 Phương pháp dự báo 53
3.2.6 Phương pháp phân tích Swot 53
3.2.7 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 54
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản 55
4.1.1 Thực Trạng về qui mô và loại nghề thủ công mỹ nghệ 55
4.1.2 Tổ chức sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ trong các năm qua 57
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

v

4.1.3 Thực trạng các giải pháp phát triển của các nghề thủ công mỹ
nghệ ở huyện Vụ Bản 59
4.1.4. Đánh giá đầu tư và sử dụng nguyên liệu cho nghề thủ công mỹ

nghệ năm 2010 ở huyện Vụ Bản 68
4.1.5 . Kết quả tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở Vụ bản năm
2010 70
4.1.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ của các hộ điều
tra 74
4.1.7. Kết quả sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ 76
4.1.8. Hiệu quả sản xuất của các hộ sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ 80
4.2 Phân tích những yếu tố thuận lợi và những hạn chế đến phát
triển nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản 85
4.2.1 Những thuận lợi 85
4.2.2 Những khó khăn và thách thức 86
4.3 Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển của nghề thủ công
mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản đến năm 2015 91
4.3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở
huyện Vụ Bản đến năm 2015 91
4.3.2 Một số giải pháp cần hoàn thiện phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ ở huyện Vụ Bản đến năm 2015 98
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 108
5.2.1 Đối với Nhà nước 108
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 109
5.2.3 Đối với các hộ sản xuất nghề 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1:Đặc điểm đất đai huyện Vụ Bản ( 2008 – 2010) 44
Bảng 3.2 Tình hình dân số, lao động huyên Vụ Bản (2008 - 2010) 46
Bảng 3.3 Kết quả phát triển kinh tế huyện Vụ Bản qua 3 năm (2008-
2010) 49
Bảng 4.1: Quy mô và số lượng giá trị sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ
của huyện Vụ Bản năm 2010 57
Bảng 4.2 Hình thức tổ chức sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện
Vụ Bản năm 2010 59
Bảng 4.3 Đất đai bình quân một hộ làm nghề thủ công mỹ nghệ ở
huyện Vụ Bản năm 2010 61
Bảng 4.4 Chất lượng lao động trong các hộ điều tra 63
Bảng 4.5 Kết quả huy động vốn bình quân của 1 hộ điều tra (năm 2010) 65
Bảng 4.6 Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân cho một hộ
điều tra (năm 2010) 67
Bảng 4.7 Các nguyên liệu chính cho sản xuất của các nghề 68
Bảng 4.8 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nghề năm 2010 71
Bảng 4.9 Chi phí cho một đơn vị sản phẩm mây tre đan năm 2010 74
Bảng 4.10 Chi phí cho một đơn vị sản phẩm sơn mài năm 2010 75
Bảng 4.11 Đầu tư chi phí cho hai loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ của
một hộ điều tra (năm 2010) 76
Bảng 4.12 Số lượng sản phẩm chính bình quân 1 hộ điều tra (năm 2010) 77
Bảng 4.13 Kết quả sản xuất kinh doanh nghề thủ công mỹ nghệ ở các hộ
điều tra (năm 2010) 80
Bảng 4.14 Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân một hộ điều tra 82
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 4.1 Hệ thống vùng cung cấp nguyên liệu cho nghề sơn mài 69
Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm trong nước 73
Sơ đồ 4.3 Kênh xuất khẩu 73
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hoá
ĐVT Đơn vị tính
GDP Tổng thu nhập quốc hội
HĐH Hiện đại hoá
LĐ Lao động
PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
QL Quốc lộ
SL Số lượng
SX Sản xuất
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TL Tỷ lệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
WTO Tổ chức thương mại thế giới


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, việc phát huy
lợi thế so sánh của mình là việc làm cần thiết. Một trong những lợi thế so sánh
đó của Việt Nam là các sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ trong cả
nước. Trong quá trình hội nhập, sản phẩm nói chung, sản phẩm của các nghề
thủ công mỹ nghệ nói riêng luôn phải được quan tâm đúng mức. Bởi vì trên
thị trường nhu cầu luôn luôn thay đổi cả về chất lượng, số lượng, mẫu mã,
chủng loại sản phẩm. Nhưng trên thực tế thì những sản phẩm của các nghề
thủ công mỹ nghệ nói chung của Việt Nam chưa phát huy được lợi thế của
mình trên thị trường quốc tế do khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế việc
thiết kế, sáng tạo mẫu mã chưa đáp ứng được thị hiếu của khách hàng trong
và ngoài nước, đội ngũ lao động có tay nghề còn thiếu và cơ sở sản xuất còn
thiếu mặt bằng về vốn và kỹ thuật.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ
được coi là một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn. Vì thế, việc nghiên cứu ra các giải pháp phát
triển các nghề thủ công mỹ nghệ ở nông thôn trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Để phát triển
ngành nghề nông thôn, chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương chính sách,
nhất là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính
sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn, ngành nghề nông thôn đã
có nhiều bước phát triển rõ rệt. Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá
trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông
thôn, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Sản xuất ngành nghề

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

2

đã tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao. Nhiều cơ sở và các hộ nông dân sản
xuất ngành nghề đã bước đầu khẳng định được uy tín chất lượng và thương
hiệu hàng hoá của mình đối với khách hàng trong nước và trên thế giới.
Huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định là một huyện có nghề thủ công mỹ nghệ
phát triển tương đối mạnh mẽ với nhiều nghề thủ công mỹ nghệ có từ lâu đời.
Phát triển nghề thủ công mỹ nghệ nói chung và phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ nói riêng ở huyện đang là chiến lược phát triển kinh tế nhằm mục tiêu
quan trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông thôn của huyện, góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm
nghèo giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, góp
phần tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn hiện nay và góp
phần giải quyết một phần lớn các lao động dư thừa, lao động lúc nông nhàn.
Kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ,các đối thủ cạnh tranh của sản phẩm
thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
đang là những thách thức to lớn cho nghề thủ công mỹ nghệ của Vụ Bản.
Nhưng trong thực tế ở huyện, sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ vẫn mang tính
chất thủ công trong các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, trình độ
công nghệ thấp, trang thiết bị sản xuất thô sơ, cơ cấu kinh tế nông thôn
chuyển dịch chậm nên cần phải có giải pháp thiết thực phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của địa phương, góp phần thúc đẩy ngành nghề tại địa phương
phát triển đúng hướng và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu thị trường. Từ
những vấn đề nêu trên câu hỏi cần đặt ra trong quá trình nghiên cứu:
- Lý luận và thực tiễn về phát triển nghề thủ công mỹ nghệ trên thế giới và ở
Việt Nam trong những năm qua như thế nào?
- Những bài học kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam được vận dụng
vào phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản?

- Quy mô và cơ cấu nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện như thế nào?
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

3

- Đầu tư các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nghề thủ công mỹ
nghệ ra sao?
- Kết quả và hiệu quả phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở Vụ Bản trong
những năm qua đạt được ra sao?
- Những thuận lợi gì và khó khăn, thách thức gì trong quá trình phát
triển nghề thủ công mỹ nghệ ở Vụ Bản?
- Để phát triển phát triển nghề thủ công mỹ nghệ đạt hiệu quả cao trong
những năm tới cần hoàn thiện những giải pháp nào?
- Những kiến nghị gì để phát triển nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn
huyện Vụ Bản để đạt hiệu quả cao? Đây chính là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Giải
pháp phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển nghề thủ công mỹ nghệ, từ đó
đề ra các giải pháp nhằm phát triển nghề thủ công mỹ nghệ bền vững
đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề
thủ công mỹ nghệ.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá thực trạng phát triển nghề thủ công mỹ nghệ và các giải
pháp đã thực hiện phát triển nghề thủ công mỹ nghệ huyện Vụ Bản.
- Đề xuất định hướng một số giải pháp phát triển nghề thủ công mỹ

nghệ có tính khả thi trong những năm tới để phát triển nghề thủ công mỹ nghệ
ở huyện Vụ Bản đạt hiệu quả cao.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến phát triển nghề
thủ công mỹ nghệ.
- Các chủ thể kinh tế sản xuất kinh doanh thủ công mỹ nghệ trong nghề
thủ công mỹ nghệ và nghề chủ yếu về thủ công mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Một số lý luận chủ yếu về phát triển nghề thủ công mỹ nghệ và thực
tiễn phát triển nghề thủ công mỹ nghệ ở một số nước trên thế giới và những
tỉnh của Việt Nam có phát triển nghề thủ công mỹ nghệ.
- Đánh giá thực trạng một số nghề thủ công mỹ nghệ ở 2 xã Liên Minh
và Vĩnh Hào - huyện Vụ Bản từ đó đề xuất định hướng một số giải pháp phát
triển nghề thủ công mỹ nghệ ở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định.
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Vụ Bản ở hai xã Liên Minh và Vĩnh Hào.
1.3.2.1. Phạm vi về thời gian
- Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2008 – 2010.
- Thời gian gian thực hiện đề tài từ tháng 8/ 2010 đến tháng 8/ 2011.








Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
2.1.1 Phát triển và lý thuyết về sự phát triển
2.1.1.1 Khái niệm phát triển
Đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát triển. Tác giả
Raaman Weitz (1987) cho rằng: ‘‘Phát triển là một quá trình liên tục làm thay
đổi mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội’’. Ngân hàng Thế giới (WB) năm 1999 đã đưa ra khái
niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn hơn bao gồm cả những thuộc tính quan
trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đó là: ‘‘Sự bình đẳng
hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân để củng cố
niềm tin trong cuộc sống của con người, trong các mối quan hệ với Nhà nước,
cộng đồng ’’[19].
Một quan niệm khác cho rằng: ‘‘phát triển là việc tạo điều kiện cho con
người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được thoả mãn các nhu cầu sống của
mình, có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống,
có trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hoá và tinh thần,
có đủ điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền
cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực [4].
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý kiến

đều thống nhất cho rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm
trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu
chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

6

Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế, các quốc gia đã đưa ra
các quan điểm phát triển bền vững, Uỷ ban quốc tế về phát triển và môi
trường (1987) đã định nghĩa: ‘‘Phát triển bền vững là một quá trình của sự
thay đổi, trong đó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng
phát triển của công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người’’. Hội nghị
thượng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de janeiro đưa ra định nghĩa
vắn tắt về phát triển bền vững là ‘‘Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế
hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai’’ [4]. Như vậy, phát triển bền vững lồng ghép các quá trình phát
triển kinh tế, hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và làm
giầu môi trường sinh thái. Nó làm thoả mãn nhu cầu phát triển hiện tại mà
không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
2.1.1.2 Tăng trưởng và phát triển kinh tế
a. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển là những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với
xã hội loài người trên thế giới và trong từng quốc gia. Tăng trưởng được hiểu
là sự gia tăng về số lượng của một sự vật nhất định. Trong kinh tế, tăng
trưởng thể hiện sự gia tăng hơn về sản phẩm hay lượng đầu ra của một quá
trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trưởng kinh tế là phạm trù cơ bản nhất của
lý luận kinh tế, là tiền đề vật chất và cơ sở kinh tế của sự tồn tại và phát triển
trong mọi hình thái xã hội. Để phản ánh mực độ tăng trưởng kinh tế của một

thời kỳ, các nhà kinh tế thường dùng giá trị tuyệt đối của các đại lượng để so
sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm chính là mức tăng trưởng
kinh tế của một thời kỳ cụ thể. [4]
Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

7

lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của cuộc sống [3].
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 đã
xác định: ‘‘Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải
thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường’’. Tiêu chí để đánh giá sự phát
triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công
bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Đảng cộng sản Việt Nam đã thể
hiện rõ quan điểm về phát triển bền vững trong Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của đất nước đến năm 2015: ‘‘phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường, gắn sự phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng’’[9].
b. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế
Trên quan điểm toàn diện, các nhà kinh tế đánh giá phát triển kinh tế
theo ba tiêu thức cơ bản gồm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và sự thay đổi trong các chỉ tiêu xã hội.
- Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế được xác định theo các chỉ
tiêu của hệ thống tài sản quốc gia (SNA). Gồm các chỉ tiêu: tổng giá trị sản
xuất (GO); tổng sản phẩm quốc nội (GDP); tổng thu nhập quốc dân (GNP);

thu nhập quốc dân (NI); thu nhập quốc dân sử dụng (NDI); thu nhập bình
quân đầu người; chỉ số về sự liên kết kinh tế; chỉ số về mức tiết kiệm - đầu tư.
- Đánh giá cơ cấu kinh tế được phản ánh theo các góc độ của cơ cấu
kinh tế, gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần
kinh tế, cơ cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế.
- Sự phát triển xã hội thường được xem xét trên các khía cạnh chính
gồm các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người như mức sống, giáo
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

8

dục và trình độ dân trí, tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khoẻ, dân số và
việc làm; chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng [9].
2.1.1.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế
a. Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển của trường phái cổ điển
Theo các chuyên gia kinh tế, lý thuyết về tăng trưởng phát triển kinh tế
cổ điển là học thuyết và mô hình lý luận về tăng trưởng kinh tế do các nhà
kinh tế học cổ điển nêu ra mà đại diện tiêu biểu là Adam Smith và Ricardo.
Adam Smith (1723 - 1790). Trong tác phẩm "Bàn về của cải" ông mô
tả các nhân tố tăng trưởng kinh tế thông qua phương trình sản xuất ở dạng
chung nhất.
Y = F( K, L, N, T) (1.1)
Trong đó:
Y là tổng sản phẩm xã hội
K là khối lượng tư bản được sử dụng
L là số lượng lao động
N là khối lượng đất đai
T là tiến bộ kỹ thuật
David Ricardo (1772-1823) là nhà kinh tế học người Anh, trong tác
phẩm "Những nguyên lý cơ bản của chính sách kinh tế và thuế khoá’’, đã đề

xuất hàng loạt các lý thuyết kinh tế như: lý thuyết giá trị lao động; lý thuyết
về tiền lương; lợi nhuận; địa tô; lý thuyết về tín dụng và tiền tệ.
Một dạng của kiểu phân tích (1.1) là phương trình hàm Cobb -
Douglas, hàm này có dạng: Y = T. K
α
.L
β
.R
γ
(1.2)
Trong đó: α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu
tố đầu vào. (với α + β + γ = 1). Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được
mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số.
g = t + αk + βl + γr (1.3)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

9

Trong đó:
g là tốc độ tăng trưởng của GDP
k, l, r là tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t là phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học - công nghệ [9].
b. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrod - Domar
Lý thuyết này trình bày mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nhu
cầu tư bản. Mô hình này coi đầu ra của một đơn vị kinh tế phụ thuộc vào tổng
số vốn đầu tư cho nó. Được thể hiện bằng phương trình tăng trưởng:
g = s/k (1.4)
Trong đó: g là tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra.
k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu ra (hệ số ICOR).
s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ [9].

c. Lý thuyết cất cánh
Nhà kinh tế Mỹ Rostow đã đưa ra lý thuyết cất cánh nhằm nhấn mạnh
những giai đoạn của tăng trưởng kinh tế. Theo ông quá trình tăng trưởng kinh
tế đối với một quốc gia phải trải qua 5 giai đoạn.
- Giai đoạn xã hội truyền thống, đặc trưng của giai đoạn này là năng
suất lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh, trong thời kỳ này đã xuất hiện những
nhân tố tăng trưởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế.
- Giai đoạn cất cánh, để đạt tới giai đoạn này cần phải có 3 điều kiện: tỷ
lệ đầu tư tăng lên từ 5% - 10%; phải xây dựng được những ngành công
nghiệp có khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy;
phải xây dựng được bộ máy chính trị - xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực
của các khu vực hiện đại, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Giai đoạn chín muồi về kinh tế, xuất hiện nhiều ngành công nghiệp
mới, hiện đại. Tiền giành cho đầu tư chiếm từ 10% - 20% trong GNP.
- Giai đoạn quốc gia thịnh vượng, xã hội hoá sản xuất cao [9].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

10

2.1.2 Một số khái niệm, phân loại và vai trò của nghề thủ công mỹ nghệ
2.1.2.1. Một số khái niệm
a. Nghề nghiệp
Để tồn tại và phát triển, con người luôn phải tham gia vào quá trình lao
động sản xuất và sáng tạo ra các nghề mới với những sản phẩm mới như nghề
nông nghiệp, chuyên thực hiện các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp và tạo ra các loại nông sản phục vụ cho sinh hoạt và đời sống của bản
thân và xã hội; hay nghề nấu rượu là thực hiện các hoạt động chế biến nông sản
và tạo ra sản phẩm là rượu.
Theo từ điển tiếng việt "Nghề là công việc một người thường xuyên

làm để sinh nhai" [2].
Theo từ điển tiếng việt phổ thông "Nghề là khái niệm để chỉ công việc
chuyên làm theo đòi hỏi của đời sống xã hội hoặc theo sự phân công của xã
hội. Giá trị của mỗi người được thông qua bởi kết quả lao động nghề nghiệp
mà người đó tạo ra cho xã hội và bản thân" [5].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Viết Sự cho rằng nghề nghiệp là nghề chính để
sinh sống nói chung [13].
Như vậy, nghề nghiệp (gọi tắt là nghề) là những hoạt động mang tính
chuyên nghiệp của từng cá nhân. Vì nói tới nghề nghiệp là nói tới công việc,
hoạt động cụ thể của một cá nhân, hay tầng lớp xác định trong xã hội. Ngành
nghề là nói tới hoạt động nghề nghiệp của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, một
cộng đồng, một quốc gia.
b. Ngành nghề
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đầu tiên trên thế giới vì nghề
nghiệp đầu tiên của dân cư chủ yếu là nghề nông. Qua các giai đoạn phát triển
của lịch sử từ chế độ cộng sản nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, đến chế
độ phong kiến và các phương thức sản xuất sau đó, trong mỗi phương thức
sản xuất, người nông dân có những đặc trưng riêng của từng thời kỳ. Do thay
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

11

đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua các phương thức sản xuất
mà người nông dân tham gia vào các hoạt động sản xuất với các công cụ sản
xuất và quan hệ sản xuất ở các mức độ khác nhau và tạo ra nhiều chủng loại
sản phẩm khác nhau, từ đó có nhiều nghề mới xuất hiện. Đến nay, hộ nông
dân vừa tham gia hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư vừa tham gia hoạt động
ngành nghề, dịch vụ. Các hoạt động ngành nghề của nông dân bao gồm sản
xuất, chế biến và dịch vụ [11].
Ngành nghề thủ công đầu tiên xuất hiện trong các hộ nông dân nhằm

tận dụng lao động dư thừa, tranh thủ thời gian nông nhàn sản xuất ra các dụng
cụ sản xuất hoặc vật phẩm tiêu dùng cho đời sống bằng lao động thủ công [6].
Như vậy, có thể hiểu ngành nghề là những hoạt động mang tính chuyên
nghiệp của hộ dân, đơn vị và tổ chức sản xuất, được phân chia thành nhiều
ngành khác nhau, có hệ thống công cụ sản xuất và tạo ra những sản phẩm
mang tính đặc trưng và mang mục đích kinh tế rõ rệt.
c. Khái niệm về nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề thủ công : là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản
xuất chủ yếu là làm bằng tay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các nghề thủ công có thể sử dụng máy, hoá chất và các giải pháp kỹ thuật của
công nghiệp trong một số công đoạn, phần việc quyết định chất lượng và hình
thức đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Nguyên liệu của các nghề thủ
công thường lấy trực tiếp từ thiên nhiên, công cụ sản xuất thường là công cụ
cầm tay đơn giản.
Thủ công nghiệp: là lĩnh vực sản xuất bao gồm tất cả các nghề thủ
công, cũng có khi gọi là ngành nghề thủ công.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

12

d. Khái niệm về nghề Thủ công mỹ nghệ:
Nghề thủ công mỹ nghệ: là các nghề thủ công làm ra các sản phẩm mỹ
nghệ, hoặc các sản phẩm tiêu dùng được tạo hình và trang trí tinh xảo giống
như sản phẩm mỹ nghệ.

sản phẩm mỹ nghệ, chức năng văn hoá, thẩm mỹ

trở nên quan trọng hơn chức năng sử dụng thông thường .
Nghề thủ công thủ công mỹ nghệ: là nghề thủ công đã có quá trình hình
thành và phát triển qua nhiều đời thợ (trên 100 năm), với những sản phẩm có
tính cách riêng biệt được nhiều người biết đến.
Nghề thủ công mỹ nghệ trước hết là những nghề tiểu thủ công nghiệp
được hình thành và phát triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung tại
một vùng hay một làng nào đó. Từ đó đã hình thành các làng nghề, xã nghề.
Đặc trưng cơ bản của mỗi nghề thủ công mỹ nghệ là phải có kỹ thuật và công
nghệ thủ công mỹ nghệ, đồng thời có các nghệ nhân và các đội ngũ thợ lành
nghề. Sản phẩm làm ra vừa có tính chất hàng hoá đồng thời vừa có tính nghệ
thuật và mang đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc dân tộc [15].
Nghề thủ công mỹ nghệ ở nước ta rất đa dạng, phong phú có những
nghề đã tồn tại hàng trăm năm. Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã từng
nổi tiếng ở trong nước và trên thế giới như nghề: Dệt lụa Hà Đông, nghề
chiếu cói Thái Bình, nghề gốm sứ Bát Tràng….
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
đã khiến cho việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thồng được hỗ trợ bởi
quy trình công nghệ với nhiều loại nguyên liệu mới. Do vậy khái niệm nghề
thủ công mỹ nghệ cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn , khái niệm này
được hiểu như sau: Nghề thủ công mỹ nghệ bao gồm những nghề tiểu thủ
công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch sử, được truyền từ đời này qua các đời
khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã sử dụng máy móc, được
cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

13

vẫn tuân thủ công nghệ thủ công mỹ nghệ, và đặc biệt sản phẩm của nó vẫn
thể hiện những nét đặc sắc văn hoá của dân tộc .
e. Khái niệm về phát triển nghề thủ công mỹ nghệ:

Trên cơ sở lý luận về tăng trưởng, phát triển và nghề thủ công mỹ nghệ,
chúng tôi cho rằng phát triển nghề thủ công mỹ nghệ là sự tăng lên về quy
mô, số lượng và người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của nghề
thủ công mỹ nghệ phải đảm bảo được hiệu quả sản xuất.
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất, chế
biến các sản phẩm thuộc nghề thủ công mỹ nghệ có nghĩa là số lượng người
được tăng lên cả về số lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong đó những nghề
cũ được củng cố, nghề mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng không
ngừng tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của một nghề. Sự phát triển của
một nghề thủ công mỹ nghệ phải đảm bảo hiệu quả cả về mặt kinh tế - xã hội - môi trường.
Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển nghề thủ công mỹ nghệ
phải thoả mãn yêu cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, quy hoạch sử dụng các
nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn… Phải đảm bảo hợp lý
và có hiệu quả. Nâng cao mức sống cho người lao động, không gây ô nhiễm
môi trường, giữ gìn bản sắc, văn hoá dân tộc
f. Làng nghề Thủ công mỹ nghệ:
Có nhiều ý kiến đưa ra về khái niệm làng nghề. Giáo Sư Trần Quốc
Vượng đã đưa ra khái niệm về làng nghề như sau: Làng nghề là một thiết chế
kinh tế -

xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn
tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình
sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã
hội và văn hóa.
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành
và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hoá nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

14


nông thôn Việt Nam với những đặc trưng của nền văn hoá lúa nước, và nền
kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt định lượng, làng nghề là những làng ở đó có số người
chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ
nghề đó chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng. Tiêu chí để xem xét
một cách cụ thể đối với một làng nghề điển hình là:
- Số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công chiếm từ 40- 50%
- Thu nhập từ nghề thủ công chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của làng.
Tuy nhiên những tiêu chí trên không phải là tuyệt đối mà chỉ có ý nghĩa
tương đối về mặt định lượng. Bởi vì ở mỗi làng nghề bao giờ cũng có sự khác
nhau về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm và số
người tham gia vào trong quá trình sản xuất. Do vậy sự phát triển của các làng
nghề thường khác nhau và có những biến động khác nhau trong từng thời kỳ.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng với sự phân công
lao động đã phát triển ở mức độ cao hơn thì khái niệm làng nghề cũng được
mở rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có các hộ chuyên làm
nghề thủ công. Điều này có thể hiểu dưới hai giác độ: Thứ nhất là, công nghệ
sản xuất không hoàn toàn là công nghệ thủ công như trước đây, mà ở nhiều
làng nghề đã áp dụng công nghệ cơ khí và bán cơ khí. Thứ hai là, trong các
làng nghề khi sản xuất phát triển ở mức độ cao hơn thì sẽ làm nảy sinh sự
phát triển của nhiều nghề khác nhằm phục vụ cho nó. Do vậy xuất hiện nhiều
người chuyên làm dịch vụ cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các
hộ và cơ sở sản xuất chuyên làm nghề thủ công, từ đó hình thành và phát triển
những làng nghề với mô hình kết hợp nhiều nghề. Chẳng hạn như ở Ninh
Hiệp xuất hiện thêm nhiều nghề mới ngoài những nghề thủ công mỹ nghệ và
dần dần hình thành nên một mô hình kết hợp nông – công - thương - dịch vụ.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

15


Tóm lại, khái niệm làng nghề cần được hiểu là những làng ở nông thôn
có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao động và tỷ
trọng thu nhập so với nghề nông.
Khái niệm làng nghề thủ công mỹ nghệ được khái quát dựa trên hai khái
niệm nghề thủ công mỹ nghệ và làng nghề được trình bày ở trên. Như vậy, làng
nghề thủ công mỹ nghệ trước hết là làng nghề được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công thủ công mỹ nghệ,
là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình
chuyên làm nghề thủ công mỹ nghệ lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành
viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc.
g. Khái niệm sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính thủ công mỹ nghệ
và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là
sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn
hoá dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng.
[9]

2.1.2.2. Phân loại nghề thủ công mỹ nghệ
Hiện nay nước ta tồn tại rất nhiều thủ công mỹ nghệ khác nhau, được
phân bố khắp nơi trong cả nước, song được tập trung nhiều nhất ở vùng đồng
bằng Sông Hồng. Việc phân loại các nhóm thủ công mỹ nghệ tương đối khó
khăn, chỉ mang tính chất tương đối.
a. Phân loại theo trình độ kỹ thuật:
- Loại có kỹ thuật đơn giản: Sản phẩm của nghề này có tính chất thông
dụng, phù hợp với nền kinh tế tự cung tự cấp như: Nghề đan lát, chế biến
lương thực, thực phẩm, nghề nung gạch, nung vôi…
- Loại nghề có trình độ kỹ thuật phức tạp: Các nghề này không chỉ có
kỹ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi ở người thợ sự sáng tạo, khéo

léo. Sản phẩm vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị nghệ thuật cao. Do vậy sản
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

16

phẩm không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước
trên thế giới như: Nghề thêu thùa, dệt lụa, làm gốm, khảm gỗ…
b. Phân theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên:
Đây là nghề phụ của hầu hết các gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính
hàng hoá, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ như nghề chế biến nông sản, sản
xuất công cụ như cày bừa, liềm hái…
- Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông
nghiệp: Những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kỹ thuật
công nghệ và trình độ tay nghề của người thợ. Sản phẩm của nó thể hiện một
trình độ nhất định của sự tách biệt giữa thủ công nghiệp với nông nghiệp, của
tài năng sáng tạo và sự khéo léo của người thợ, tiêu biểu là nghề dệt, gốm, kim hoàn…
c. Theo giá trị sử dụng của các sản phẩm:
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công thủ công mỹ nghệ
như: Gốm sứ, chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu ren, vàng bạc…
- Các nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: Nề, mộc, hàn, đúc
đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Các nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thông thường như: Dệt vải,
dệt chiếu, khâu nón…
- Các nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Xay xát, nấu rượu, làm bánh…
Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển nghề thủ công mỹ nghệ
phải thoả mãn yêu cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, quy hoạch sử dụng các
nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn… Phải đảm bảo hợp lý
và có hiệu quả. Nâng cao mức sống cho người lao động, không gây ô nhiễm
môi trường, giữ gìn bản sắc, văn hoá dân tộc…

2.1.2.3. Vai trò của phát triển nghề thủ công mỹ nghệ
a. Nghề thủ công mỹ nghệ ở nông thôn góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá: Chuyển dịch cơ cấu

×