Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long Điền B huyện Chợ Mới hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.58 KB, 24 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
1
MỞ ĐẦU
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực vừa là mục tiêu của
sự phát triển, là linh hồn của mỗi quốc gia, dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ
nước tạo nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, Đảng ta chủ
trương “…xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”. Bản sắc văn hóa dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua hàng nghìn năm lịch sử đấu
tranh dựng nước và giữ nước, bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình
thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Khi nói tới văn hóa là nói tới việc phát huy năng lực, tính chất nhằm hướng con
người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội ngày
càng hạnh phúc hơn, tốt đẹp hơn. Trong hệ thống quan điểm chỉ đạo xây dựng, phát
triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta, văn hóa nói chung, văn hóa cơ sở nói riêng
giữ vai trò rất quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vì đơn vị cơ sở, là nơi có khả năng lưu giữ và phát
huy văn hóa truyền thống, giữ gìn tốt bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, cơ sở cũng
là nơi trực tiếp mà các âm mưu phá hoại về tư tưởng, chính trị thông qua các hoạt
động tuyên truyền phản văn hóa làm ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân. Vì thế, công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là có nhiệm vụ tạo ra các
đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp, lâm
trường, nông trường, trường học, đơn vị bộ đội,…) có đời sống văn hóa lành mạnh.
Nhưng những năm qua trong quá trình giao lưu và hội nhập kinh tế quốc tế
chúng ta không chỉ tiếp nhận những giá trị tốt đẹp mà còn chịu ảnh hưởng những mặt
tiêu cực từ bên ngoài gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh chính trị, thuần phong
mỹ tục của dân tộc. Đại hội XI của Đảng, đã chỉ ra “ Môi trường văn hóa bị xâm hại,
thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, sự xâm nhập của các
sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh thiếu niên rất


đáng lo ngại” là tác nhân dẫn đến với các tệ nạn xã hội.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
2
Vì vậy, việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một mục tiêu chiến lược, là
yêu cầu cực kỳ bức xúc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Xác định được điều này,
địa phương đã hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”, nhằm xây dựng nền tảng xã hội vững chắc, tạo động lực
cho phát triển xã hội một cách bền vững và toàn diện. Tuy nhiên, còn có những hạn
chế, tồn đọng… Từ những vấn đề nêu trên, nên tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng
đời sống văn hóa ở xã Long Điền B huyện Chợ Mới hiện nay thực trạng và giải
pháp” làm tiểu luận tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị - hành chính nhằm góp phần
xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương.
Bài viết gồm 3 phần, kết cấu thành 3 chương.
Chương 1.Tầm quan trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Chương 2. Thực trạng việc xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long Điền B.
Chương 3. Mục tiêu, giải pháp Xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long Điền B
huyện Chợ Mới đến 2015


Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
3
Chương 1
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở
CƠ SỞ

1.1 Một số khái niệm liên quan:

1.1.1 khái niệm về văn hóa:
Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa, có thể hiểu văn hóa theo hai
nghĩa:
Theo nghĩa rộng: văn hoá là toàn bộ giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con
người sáng tạo ra nhằm vào sự phát triển lịch sử.
Theo nghĩa hẹp: văn hoá là toàn bộ giá trị tinh thần, đời sống tinh thần và hoạt
động tinh thần của con người và các thành tố văn hoá của nó.
Văn hóa là phạm trù chỉ toàn bộ đời sống con người trong quan hệ giữa con
người với con người và giữa con người với tự nhiên.
1.1.2 Khái niệm đời sống văn hóa cơ sở:
Đời sống văn hóa cơ sở là một tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể, phi vật
thể và nhân cách văn hóa bao quanh con người, gây ra sự tác động lẫn nhau giữa các
cá nhân trên một phạm vi không gian nào đó, trực tiếp hình thành nếp sống, lối sống
của cộng đồng người. Vì vậy, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là xây dựng văn hóa
ngay trong đời sống hằng ngày của nhân dân, theo hướng chân, thiện, mỹ tạo nền tảng
góp phần thúc đẩy xã hội đạt đến văn minh.
* Ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở: xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì:
+ Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, thực chất là xây dựng mối quan hệ giữa
người với người, giữa người với xã hội, có nghĩa có tình, có thủy chung tạo ra môi
trường sống hoàn toàn trong sáng và lành mạnh.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
4
+ Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở coi như bước đi ban đầu của sự nghiệp
xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, không trừ một ai…Mỗi người sẽ tự điều chỉnh mình theo cuộc sống
mới, là yếu tố quyết định cho sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.

+ Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở nhằm tạo ra môi trường văn hóa mới,
tăng cường ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa cho nhân dân, đồng thời nhằm bảo tồn và phát huy tính đa dạng, phong phú và
bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, khắc phục sự chênh lệch
về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền trong cả nước.
1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về văn hóa:
1.2.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh văn hóa là: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Trên cơ sở nhận thức vai trò, sức mạnh của văn hóa, Hồ Chí minh đã sớm đưa
văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước. Đó là các kế sách chống giặc dốt, xây
dựng đời sống mới, đạo đức mới, tính ngưỡng tự do, ý thức pháp luật. Tinh thần văn
hóa theo quan điểm Hồ Chí Minh đã thấm sâu vào tâm lý quốc dân, góp phần sửa đổi
để chống tham nhũng, phù hoa, xa xỉ, lười biếng. Người gắn kết chặt chẽ giữa hai
nhiệm vụ “xây” và “chống” trong việc xây dựng một xã hội nhân cách – đạo đức. Kết
hợp hài hòa cốt cách văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh đã
cho ta một thông điệp về cái chung tốt đẹp của con người, đó là hạnh phúc, tự do cho
loài người. Đó cũng là điểm trung tâm của nền văn hóa tương lai mà nhân loại cần đạt
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
5
tới. Bản thân Hồ Chí Minh là một nhà hoạt động và sáng tạo văn hóa lớn, làm nổi bật
tinh thần khoan dung văn hóa của một nền văn hóa hòa bình. Với tất cả những cống
hiến của mình, Hồ Chí Minh đã sáng tạo ra một nền văn hóa mới, một sức mạnh văn

hóa mới, sức mạnh văn hóa thời đại Hồ Chí Minh, với một xung lực mới đưa tới
thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng, kháng chiến và xây dựng đất nước.
1.2.2 Quan điển của Đảng:
Đảng và Nhà nước ta đã nhận định văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của phát triển kinh tế xã hội. Văn hóa là yếu tố góp phần hình thành tâm hồn, khí
phách, bản lĩnh dan tộc. Nền văn hóa Việt nam cần được giữ gìn, phát huy và tiếp thu
các tinh hoa văn hóa nhân loại. Vì thế, Nghị quyết TW 5 khóa VIII nhấn mạnh một số
mặt quan trọng về xây dựng “ Tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa” đã
nhấn mạnh đây là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước. Làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt
động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể vào cộng đồng dân cư, vào
mọi lĩnh vực sinh hoạt của con người, nâng cao đời sống tinh thần, trình độ dân trí,
trình độ khoa học công nghệ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
Đại hội Đảng lần thứ XI một lần nữa khẳng định củng cố và tiếp tục xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú đa dạng cụ thể như là “ Đưa phong trào “
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực hiệu quả;
Xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi mặt đời sống, được thể hiện cụ
thể trong sinh hoạt, công tác, quan hệ hàng ngày của cộng đồng và từng con người,
tạo sức đề kháng đối với các sản phẩm độc hại. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi
dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; Ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, bạo lực, gây rối trật tự công cộng,
mại dâm, ma túy, đánh bạc, số đề … Sớm có chiến lược quốc gia về gia đình Việt
Nam, góp phần giữ gìn và phát triển các giá trị truyền thống văn hóa của con người
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
6
Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chung của

người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là cộng đồng dân cư, xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tốt đẹp, phong phú. Phát huy tinh thần tự
nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của nhân dân trong đới sống văn hóa; đẩy
mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
1.3 Một số văn bản pháp lý:
+ Chỉ thị số 27 – CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số
14/1998/CT-TTg ngày 28/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
+ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
+ Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ VII, nhiệm kỳ 2005 – 2010
tháng 03/2006 triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”.
+ Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Chợ Mới, nhiệm kỳ 2005 – 2010. Về đẩy
mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu và
có hiệu quả hơn.
+ Quyết định và quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, về việc thực hiện
nếp sống văn minh trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội,…
+ Kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở khu dân cư” của UBMTTQ Việt Nam huyện Chợ Mới, năm 2006 – 2010.
+ Nghị quyết và Chương trình hành động của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã Long Điền B về cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa mới”.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
7
+ Kế hoạch triển khai và thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” của Ủy ban Mật trận xã Long Điền B huyện Chợ

Mới, giai đoạn 2006 – 2010.
+ Căn cứ vào kế hoạch nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2006 – 2010 của Đảng ủy xã Long Điền B.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
8
Chương 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở XÃ LONG ĐIỀN B

2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÃ LONG ĐIỀN B
Xã Long Điền B thuộc địa bàn nông thôn đất hẹp người đông, nằm cận trung
tâm huyện, tiếp giáp thị trấn Chợ Mới, có chiều dài trục lộ giao thông chính chạy dọc
theo dòng sông Ông Chưởng khoảng 11 km; phía Đông giáp xã Long Điền A và thị
trấn Mỹ Luông, phía Tây giáp xã Kiến Thành và Long Giang, phía Nam giáp xã Long
Kiến và Long Giang, phía Bắc giáp thị trấn Chợ Mới và xã Long Điền A; Được chia
làm có 8 ấp.
Tổng diện tích tự nhiên là 1.788 ha, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 1.246 ha.
dân số gồm 5.092 hộ với tổng số nhân khẩu là 20.753 người, trong đó số hộ sống
bằng nghề nông nghiệp chiếm khoảng 52,8%. Người Kinh chiếm 99,95%, số còn lại
là người Hoa, Khmer và Chăm. Đa số người dân theo đạo Hòa Hảo chiếm 80%, đạo
Phật 10% và Thiên Chúa là 5%, còn lại là các tôn giáo khác. Có 1 chợ chính và 5 chợ
nhỏ; có 5 trường học (gồm 1 trường Trung học cơ sở, 3 trường Tiểu học và 1 trường
Mẫu giáo). Về hệ thống chính trị, xã có 17 chi bộ ( gồm 8 chi bộ ấp, 4 chi bộ trường
học và 5 chi bộ ngành).
Tình hình kinh tế địa phương ổn định có xu hướng phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,72%. Cơ cấu kinh tế:
Nông nghiệp chiếm 22,96%; Công nghiệp – TTCN 24,02%; Thương mại – Dịch vụ
chiếm 53,02,%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 34,02 triệu đồng/người/năm.

Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân
dân không ngừng được cải thiện. Chất lượng giáo dục ở các cấp học từng bước được
nâng lên, thực hiện tốt công tác phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và Trung học cơ sở.
Tình hình học sinh bỏ học có chiều hướng giảm. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
9
khỏe nhân dân ngày càng được quan tâm, đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh.
Đặc biệt là trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động được
thực hiện khá tốt, mở được 33 lớp dạy nghề với 1.627 học viên tham dự, giải quyết
việc làm cho 638 lao động.
Công tác chính sách xã hội thực hiện tốt, nhất là giải quyết kịp thời các chế độ
cho gia đình chính sách. Xây dựng mới 46/56 căn nhà cho hộ nghèo theo Quyết định
167 của Chính phủ; tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã là 262 giảm còn 180 hộ. Đã xét bổ
sung hộ nghèo năm 2011 là 26 hộ, nâng tổng số hộ nghèo hiện nay là 206 hộ chiếm tỷ
lệ 4,04%. Trong năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,15%.
Hoạt động thông tin, tuyên truyền ngày càng đi vào chiều sâu với nhiều hình
thức phong phú, đa dạng đã góp phần giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức,
cổ vũ phong trào thi đua yêu nước sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Hoạt động
thể dục thể thao phát triển mạnh, ý thức rèn luyện sức khỏe được nâng cao.
Đời sống văn hóa ngày càng phát triển đến từng hộ gia đình, từng khu, cụm dân
cư. Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được giữ gìn tốt bản sắc văn hóa
dân tộc, thuần phong mỹ tục. Các thiết chế văn hóa thường xuyên được xây dựng và
sửa chữa tương đối tốt. Cảnh quang môi trường ngày thêm xanh, sạch, đẹp, bộ mặt
nông thôn ngày thêm khởi sắc.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA Ở XÃ LONG ĐIỀN B TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
2.2.1 Những kết quả đạt được từ năm 2011 đến nay:
* Những kết quả đạt được:

Từ khi, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII phát triển
thành phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” thì đến nay, ở
địa phương đã đạt được kết quả:
+ Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, làm
giàu hợp pháp:
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
10
Đảng và Nhà nước thông qua các chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo,
làm giàu hợp pháp đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần đoàn kết tương thân tương ái giúp
đỡ lẫn nhau, góp phần thực hiện tốt các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
Thông qua đó, đã hình thành và phát triển nhiều cơ sở sản xuất, ngành nghề
hoạt động có hiệu quả, giải quyết tốt công ăn việc làm ổn định cho nhiều người lao
động ở địa bàn, góp phần nâng cao thu nhập. Bình quân đầu người đến nay là 34,02
triệu đồng/người/năm.
Toàn xã hiện có 5.092hộ, trong đó có 4.703 hộ có đời sống ổn định. Có 4.903
lượt hộ sản xuất, kinh doanh giỏi (cấp xã 3.066 hộ; cấp huyện 1.230 hộ và 607 hộ cấp
tỉnh). Hộ gia đình có nhà bán kiên cố, kiên cố là 4.511 hộ đạt 95,76% không có nhà
tranh, tre dột nát. Các tuyến lộ liên xã, liên ấp đều được nhựa hóa. Điện nông thôn
được phủ khắp toàn xã đạt 93,8%. tỷ lệ hộ nghèo trong năm giảm 1,15%.
+ Đoàn kết thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, nhân đạo từ thiện,
pháy huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân tương ái”:
Thông qua cuộc vận động quỹ “Vì người nghèo – xã hội từ thiện”, quỹ “Đền ơn
đáp nghĩa” và quỹ khuyến học do các cấp phát động, đã huy động được với số Tiền,
của, hiện vật với tổng số tiền lên tới trên 1 tỷ đồng. Trong đó, đã xây dựng mới và sửa
chữa 34 căn nhà chính sách, nhà đại đoàn kết, nhà tình thương cho hộ nghèo với số
tiền là trên 252 triệu đồng, hỗ trợ cặp, sách, vở, quần áo, xe đạp cho hàng trăm học
sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn với số tiền trên 120 triệu đồng, tặng quà tết cho

723 lượt hộ nghèo vui tết cùng cộng đồng với số tiền trên 152 triệu đồng, cứu trợ đột
xuất cho 691 lượt hộ với số tiền 77 triệu. Ngoài ra còn hỗ trợ để giúp cho các cụ già
neo đơn, những người tàn tật, trẻ mồ coi, những người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn khác.v.v…
Thực hiện các chính sách xã hội về chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Tính đến nay ngành Lao Động – Thương Binh xã hội đã cấp cho 206 sổ hộ
nghèo, 95 xuất trợ cấp xã hội, hàng ngàn sổ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Từ
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
11
những phong trào này đã góp phần khắc phục và nâng cao đời sống của các hộ nghèo,
gia đình chính sách, các cụ già neo đơn, trẻ mồ coi tại địa phương.
+ Đoàn kết phát huy dân chủ, mọi người sống và làm việc theo pháp luật,
quy ước của cộng đồng:
Quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được phát huy, nhân dân đã trực tiếp
đóng góp hơn 62 ý kiến liên quan đến việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
Huyện và xã. Đặc biệt, là trong các đợt lấy phiếu tín nhiệm các chức danh Chủ tịch,
phó Chủ tịch HĐND, UBND xã và cuộc bầu cử trưởng ấp được thực hiện đúng quy
trình, đúng pháp luật, dân chủ khách quan tạo điều kiện cho nhân dân phát huy quyền
làm chủ một cách tốt nhất. Cụ thể, đã có 1236/1764 nguồn tin có giá trị giúp ngành
công an ngăn chặn và xử lý kịp thời góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở
địa bàn dân cư.
Ban thanh tra nhân dân thường xuyên duy trì kiểm tra, giám sát, tham gia triển
khai và theo dõi việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Công tác hòa giải được quan
tâm giải quyết kịp thời không để tồn đọng và kéo dài, cũng như hạn chế thấp nhất đơn
thư gửi vượt cấp. Trong hòa giải luôn đảm bảo tính công minh, có lý có tình nhằm giữ
gìn đoàn kết nội bộ nhân dân ở địa bàn dân cư trong toàn xã.
+ Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc; thuần phong mỹ tục trong nhân dân:

Cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm,… luôn được quan tâm, đầu tư nâng
cấp mở rộng, nhà cửa được xây dựng khang trang, cảnh quan môi trường sạch đẹp.
Hệ thống loa phát thanh được phủ khắp ở 8 ấp trong toàn xã, có 01 đài phát thanh, 45
cụm loa, phát thanh ngày 03 buổi đã góp phần tuyên truyền kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước đến mọi người dân.
Toàn xã có 02 sân bóng đá, 05 sân bóng chuyền, 02 sân cầu lông, có 01 Câu lạc
bộ Hát với nhau, 01 đội văn nghệ, 01 đội nhạc cổ truyền và đờn ca tài tử được hoạt
động thường xuyên thu hút nhiều thanh thiếu niên tập luyện thân thể và vui chơi giải
trí lành mạnh. Phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe được nhân dân tham gia
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
12
ngày càng nhiều, trong đó có đội tập thể dục dưỡng sinh của hội người cao tuổi có
trên 30 thành viên luyện tập mỗi ngày 02 buổi.
Về xây dựng nếp sống văn minh từng bước được nhân dân ý thức tổ chức tiết
kiệm, lành mạnh trong việc cưới, việc tang, lễ hỏi… Các tập tục văn hóa lạc hậu, mê
tín dị đoan, đồng bóng được đẩy lùi. Các lễ hội dân gian hàng năm được tổ chức tốt
và chu đáo. Công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh văn hóa được tiến hành kiểm
tra thường xuyên. Gia đình văn hóa đạt 4.376 hộ chiếm 94,1%; 8/8 ấp được công
nhận là ấp văn hóa (trong đó, có 6/8 ấp được huyện, tỉnh kiểm tra công nhận ấp văn
hóa từ 7 đến 9 năm liền).
+ Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số
kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ môi trường:
Hàng năm, con em trong độ tuổi đến trường đạt từ 98% đến 100%. Trẻ bỏ học
giảm còn 0,89%. Đã phổ cập giáo dục tiểu học được công nhận trên 10 năm, phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi 3 năm liền, phổ cập giáo dục THCS 5 năm liền; phong trào xã
hội hóa giáo dục ngày càng được tầng lớp nhân dân, cộng đồng hưởng ứng tích cực;
mô hình gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học đã có chuyển biến tích cực. Hàng năm
hội khuyến học đã vận động giúp đỡ các em học sinh nghèo hiếu học có hoàn cảnh

khó khăn và đặc biệt khó khăn bằng hiện vật như: vật dụng hỗ trợ học tập, sách, vở,
xe đạp, quần áo,…và tiền mặt lên tới hàng chục triệu đồng.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được quan tâm. Thực hiện dân số
kế hoạch hóa gia đình, giữ gìn môi trường, phòng chống dịch bệnh ngày càng được
nhân dân tự giác thực hiện. Công tác y tế, khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo
càng được quan tâm. Trạm y tế của xã từng bước được trang bị khá tốt để chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân, nên từ đó việc mua bảo hiểm tự nguyện của người
dân ngày càng nhiều hơn. Có 3.096 hộ sử dụng nước sạch đạt 60,8%, Hộ sử dụng cầu
tiêu hợp vệ sinh 3.139 hộ đạt 61,64%, có 4.183 hộ có nhà tắm đạt 90,15%. Công tác
dân số kế hoạch hóa gia đình được tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên góp phần
nâng cao ý thức cho người dân tham gia thực hiện nên tỷ lệ dân số tự nhiên giảm dần
còn 0,82%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm còn 5%, chích ngừa tiêm chủng mở rộng đạt
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
13
98,7%, trẻ em suy dinh dưỡng là 18,04%. Công tác vệ sinh môi trường hàng năm đều
thực hiện tốt, tổ chức vệ sinh thu gom rác, nâng cấp khai thông cống rãnh, ao, hồ, diệt
lăng quăng, phòng chống tốt và ngăn ngừa dịch bệnh, các bệnh truyền nhiễm cho trẻ
em, phòng chống dịch trên gia sức, gia cầm. Đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết và tay –
chân – miệng trên người lớn, góp phần với huyện kiềm chế dịch bệnh tăng đột ngột.
+ Đoàn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân
dân ở khu dân cư:
Đảng bộ giữ vững Đảng bộ trong sạch vững mạnh, 90% chi bộ đạt loại trong
sạch vững mạnh, 10% đạt loại khá. Mặt trận và các đoàn thể đều đạt loại vững mạnh.
Phong trào quần chúng tự quản toàn diện được củng cố nâng chất theo đề án 01 của
huyện ủy. Có 171 tổ tự quản từng bước nâng lên, đảm bảo chất lượng góp phần phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn
dân cư, kết quả phân loại có trên 84,2% đạt loại khá tốt, 15.8% đạt loại trung bình,
không có tổ yếu kém.

* Nguyên nhân đạt được:
+ Nhờ sự đổi mới toàn diện và đúng đắn của Đảng đã tạo đà cho sự phát triển
về kinh tế, văn hóa, xã hội làm cho đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày
càng được cải thiện một cách rõ rệt. Có sự chuyển biến lớn với những nhận thức đúng
đắn về vai trò văn hóa, văn nghệ của cấp ủy, chính quyền địa phương. Từ đó, phong
trào luôn được quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cả về cơ sở vật chất lẫn tinh thần của
các cấp, các ngành.
+ Nhà nước ta là nhà nước “của dân, do dân và vì dân”. Do đó, việc phát huy
sức mạnh của nhân dân vẫn là trên hết góp phần cho việc thực hiện thắng lợi cuộc vận
động. Từ thực tế cuộc sống, đại bộ phận nhân dân cần mẫn trong lao động, tiết kiệm
trong tiêu dùng, tận dụng thời gian lao động để tăng thêm thu nhập và cải thiện đời
sống cho gia đình mình.
+ Đảng ủy xã thường xuyên tổ chức củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng
nếp sống văn minh, gia đình văn hóa của xã, ấp, chỉ đạo hướng dẫn các ấp, tổ tự quản
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
14
xây dựng quy ước nếp sống văn hóa ở cơ sở. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
thực hiện một cách đồng bộ đến từng gia đình, tổ tự quản và ban ấp.
+ Bên cạnh, là sự nhiệt tình của Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành, hội, đoàn
thể xã luôn đi đầu trong chỉ đạo và thực hiện chỉ đạo góp phần đạt kết quả rất khả
quan. Cùng với sự phấn đấu của 8 ấp trong việc quyết tâm thực hiện cho được Nghị
quyết đã đề ra.
2.2.2 Những tồn tại, yếu kém:
* Những tồn tại, yếu kém trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long
Điền B:
Từ những kết quả đã đạt được trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long
Điền B, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số yếu kém như sau:
+ Một số chỉ tiêu vẫn còn thấp như: Tỷ lệ hộ xây dựng cầu tiêu hợp vệ sinh còn

thấp (61,64%), trẻ em suy dinh dưỡng tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao
(18,04%). Tệ nạn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp, văn hóa phẩm đồi trụy, có nội
dung xấu không lành mạnh vẫn còn lan truyền ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của
thanh thiếu niên.
+ Về giáo dục huy động học sinh ra lớp ở các lớp phổ cập tỷ lệ đạt còn thấp, tỷ
lệ bỏ học hàng năm của bậc tiểu học và trung học cơ sở còn cao. Trạm y tế chưa có
bác sĩ, trang thiết bị còn thiếu trong khám và điều trị bệnh. Hộ nghèo còn 206 hộ, tỷ lệ
là 4,05% còn khá cao so với kế hoạch đề ra. Vệ sinh và ô nhiễm môi trường còn nhiều
bất cập ở một số điểm như chợ, các hộ chăn nuôi.
+ Một số hộ dân chưa quan tâm đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội, vẫn còn hiện tượng khoán trắng cho Nhà nước, làm ảnh hưởng một phần
trong công việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa – xã hội ở địa phương.
+ Các thiết bị phục vụ cho việc tuyên truyền nâng chất cuộc vận động như:
Bảng 6 nội dung cuộc vận động và tiêu chuẩn gia đình văn hóa ở một số ấp chưa được
bảo quản tốt, hệ thống loa truyền thanh chưa đáp ứng kịp thời, các khẩu hiệu còn hạn
chế.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
15
+ Chất lượng việc tổ chức triển khai cuộc vận động chưa đồng đều, còn mang
tính hình thức, kết quả bình xét công nhận gia đình văn hóa, ấp văn hóa chưa phản
ánh đầy đủ các tiêu chí chất lượng cuộc vận động. Chất lượng gia đình văn hóa chưa
đồng đều, mời dân họp không đạt yêu cầu, nội dung tuyên truyền chưa phong phú,
còn một số ít các nhân có lối sống vì bản thân, cá nhân ích kỷ, chạy đua theo vật chất,
đánh mất lương tâm, coi thường những giá trị văn hóa dân tộc, đánh mất tình cảm gia
đình và xã hội. Bên cạnh đó, việc khen thưởng, biểu dương các hộ gia đình văn hóa
tiên tiến còn hạn chế và chưa kịp thời.
+ Một số nội dung cuộc vận động còn hạn chế ở các mặt như sau: Thành viên
trong gia đình, trong đó có gia đình văn hóa tham gia các tệ nạn xã hội, băng nhóm

đánh nhau gây rối trật tự kiểu xã hội đen, chạy xe còn đánh võng, lạng lách, quá tốc
độ làm mất trật tự xã hội và an toàn giao thông. Về nội dung xây dựng đời sống văn
hóa, xã đã tập trung đi vào nâng chất nhưng đến nay vẫn còn rãi rác những hộ chưa có
cột cờ đúng quy cách, chưa có hàng rào, còn phơi lúa trên mặt lộ, các chợ chưa có nơi
đổ rác, một vài ấp còn tụ điểm đá gà, đánh bài.
+ Cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế so với yêu cầu phát triển văn hóa hiện nay.
Các hoạt động văn hóa, thể thao còn mang tính phong trào, chưa có cở sở vật chất cải
tiến, sân bãi để tập luyện.
* Nguyên nhân chưa đạt được:
Tuy được Đảng ủy, chính quyền xã tổ chức triển khai, quán triệt, xong vẫn còn
một ít cán bộ, đảng viên và quần chúng chưa thật sự nhận thức, coi trọng ý nghĩa và
tầm quan trọng của công tác phát triển văn hóa xã hội nói chung và các nội dung cuộc
vận động. Công tác tuyên truyền, vận động từng lúc, từng nơi thực hiện chưa đồng bộ,
chưa kịp thời đều khắp và sâu rộng.
+ Đầu tư cho phát triển văn hóa còn thấp và chưa có hình thức đa dạng. Chưa
thấy hết vị trí, tầm quan trọng của văn hóa và mối quan hệ của văn hóa với kinh tế, xã
hội. Hệ thống chính quyền cơ sở chưa đủ mạnh để đảm bảo thực hiện vai trò quản lý,
chậm thể chế hóa Nghị quyết của Đảng, nhất là tuyên truyền, phổ biến chính sách
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
16
pháp luật, công tác vận động tuyên truyền chưa gắn con người với thực tiển cuộc sống
đặt ra. Chưa thật sự quán triệt quan điểm để đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân,
chưa gắn liền huy động, tiếp thu ý kiến của dân với bồi dưỡng sức dân, nên có một số
phong trào còn hạn chế; ít coi trọng và không đi sâu trong việc vận động nhân dân.
+ Kinh phí đầu tư để xây dựng và sửa chữa các thiết chế văn hóa còn gặp nhiều
khó khăn. Đặc biệt, chưa đầu tư xây dựng được nhà văn hóa và việc tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ vẫn còn theo từng thời điểm, chưa được thường xuyên, rộng
khắp. Từ đó, việc thu hút lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia vẫn còn gặp nhiều

hạn chế.
+ Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tuy cố gắng kiện toàn và củng cố, nhưng
vẫn còn yếu kém trong phương thức tổ chức hoạt động, công tác tập hợp nhân dân
tham gia còn nhiều bất cặp. Công tác phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận và các
đoàn thể chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ trong việc hướng dẫn nghề nghiệp, kiểm tra sử
dụng đồng vốn trong nhân dân đối với thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo
dẫn đến tình trạng thoát nghèo chưa được bền vững.
2.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Đẩy mạnh công tác đào tạo giáo dục, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói
riêng, nhân dân nói chung. Xây dựng con người để có đủ năng lực, phẩm chất về tư
tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách văn hóa, đáp ứng yêu cầu đặt ra của giai đoạn
hiện nay.
Phải thực hiện việc xây dựng phát triển một cách đồng bộ có hiệu quả ở các
trường, cơ quan, đơn vị, các điểm văn hóa và ở các khu dân cư
Xây dựng và thực hiện tốt việc biểu dương, khen thưởng và nêu gương người
tốt, việc tốt. Phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến tạo tinh thần phấn khởi, thu
hút quần chúng nhân dân hăng hái tích cực tham gia.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tăng cường
công tác huy động học sinh ra lớp. Tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị y tế cho
trạm. Cần có chính sách ưu đãi cho đội ngũ y, bác sĩ ở trạm y tế xã.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
17
Khuyến khích các hộ sản xuất kinh doanh tích cực tham gia gom, xử lý rác,
chất thải đúng nơi qui định. Thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn cho hộ nghèo để sản
xuất và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh…
Tiếp tục tăng cường và củng cố hệ thống thông tin đại chúng ở những nơi công
cộng, các điểm văn hóa của xã, trường học, trạm y tế, các khu vui chơi giải trí…Với
nội dung phải phong phú và đa dạng, gắn liền với đời sống thực tế một cách thiết

thực, để mọi người dân nắm bắt được thông tin mọi lúc, mọi nơi.
Nâng cao nhận thức và ý thức tự nguyện, tự giác của mỗi người, mỗi gia đình
trong xây dựng xây dựng gia đình văn hóa; ý thức trách nhiệm của người dân và năng
lực tự quản cộng đồng ở khu dân cư trong quá trình xây dựng, giữ vững danh hiệu ấp
văn hóa. Góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong địa bàn xã.
Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng xã hội
hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và khu vui chơi giải trí trên địa bàn xã.
Tổ chức triển khai và giám sát chặt chẽ việc thực hiện cuộc vận động, tránh
tình trạng hình thức, chạy theo chỉ tiêu thành tích… Trong việc bình xét công nhận
gia đình văn hóa, ấp văn hóa.







Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ
LONG ĐIỀN B HUYỆN CHỢ MỚI ĐẾN NĂM 2015
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
18

3.1 Mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long Điền B đến 2015:
* Mục tiêu chung:
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, hiệu lực quản lý của Nhà
nước xây dựng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào
chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân

cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi mặt
của đời sống nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng nếp sống văn minh
trong việc cưới, tang, lễ hội, ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, bạo lực, gây rối trật tự
công cộng, mại dâm, ma túy, cờ bạc… Phát huy quyền làm chủ của nhân dân tạo sức
mạnh tổng hợp khai thác tốt tiềm năng, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, phát triển kinh
tế bền vững, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững
ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
* Mục tiêu cụ thể
Đến năn 2015 cần đạt được các chỉ tiêu cụ thể sau đây: Tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 16,08% trở lên. Thu nhập bình quân đầu người 54 triệu đồng. Cơ cấu
kinh tế: khu vực nông nghiệp 22%; Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 24%; Thương
mại – Dịch vụ 54%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 0,47%, tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng còn 15%, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 1%, giải quyết việc làm cho 7.200 lao động,
có 99,50% hộ sử dụng nước sạch, 85,7% hộ có nhà vệ sinh, 99,50% hộ sử dụng điện,
tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở 98% trở lên, tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tỷ lệ tập hợp quần
chúng vào các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt từ 7,8% đến 73% so với dân số
từng giới. Tỷ lệ đảng viên trên dân số đạt 1,5%, bình quân phát triển 15 đảng
viên/năm. Duy trì công tác tuyên dương gia đình văn hóa tiêu biểu và khen thưởng
kịp thời.
3.2 Giải pháp nâng cao xây dựng đòi sống văn hóa ở xã Long Điền B đến 2015:
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
19
Xuất phát từ tình hình thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở xã Long Điền B.
Bản thân xin nêu ra một số giải pháp sau đây:
* Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về Chăm lo phát triển
kinh tế- xã hội:

- Trọng tâm là sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
chủ yếu trồng lúa chất lượng cao, hướng dẫn và chuyển giao cho nông dân ứng dụng
các tiến bộ khoa học vào sản xuất và công nghệ bảo quản sau thu hoạch để nhằm hạ
giá thành sản phẩm.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân mạnh dạn đầu tư
phát triển Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống Thương
mại – Dịch vụ ngày càng phát triển.
* Xây dựng và phát triển giáo dục, y tế:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục gắn với công tác tuyên truyền vận
động nhân dân nâng cao nhận thức về sự nghiệp giáo dục, tiếp tục phát huy 03 môi
trường “ Gia đình, nhà trường và xã hội”. Trong đó môi trường gia đình đóng vai trò
nồng cốt, tăng cường hoạt động của hội khuyến học nhằm giúp đỡ kịp thời cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện đến lớp.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục tuyên truyền nâng cao ý thức
phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và bảo hiểm y tế toàn dân,
đồng thời vận động nhân dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình nhằm làm giảm tỷ lệ
tăng dân số, nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế, nêu cao tinh thần tận tụy phục vụ
nhân dân. Nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng cường hoạt động xã hội hoá y tế để góp phần xử lý các vấn đề y tế cộng
đồng, phòng chống một số bệnh xã hội, dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như:
HIV/AIDS, dịch cúm H5N1, H1N1…
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
20
Các cơ sở cần phối hợp với Y tế xã thực hiện tốt phong trào vệ sinh phòng
chống dịch bệnh. Tổ tự quản phải tổ chức và trả kinh phí trong việc thu gom rác thải,
dọn dẹp vệ sinh công cộng.
* Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, thông tin, cổ động. Cần xây
dựng và tăng cường củng cố hệ thống truyền thanh, phát thanh đến tận các ấp:

- Ngoài ra, tăng cường các buổi sinh hoạt văn hóa chuyên đề chung cho nhân
dân, hoặc câu lạc bộ, các diễn đàn lắng nghe ý kiến của nhân dân; cần tăng cường các
hoạt động cổ động văn hóa trực quan như: khẩu hiệu, ba nô, áp phích, bản tin, triển
lãm tranh ảnh, mit tinh,…Từ đó vừa nâng cao nhận thức, vừa bồi dưỡng tình cảm cho
mọi người, lôi cuốn mọi người gắn bó với tập thể, cộng đồng, tham gia các hoạt động
văn hóa, văn nghệ tập thể.
* Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa:
- Tăng cường giáo dục nhận thức cho quần chúng nhân dân để hình thành một
lối sống, nếp sống, phong tục, tập quán, tốt đẹp là công việc liên quan đến mọi tầng
lớp, mọi người, gia đình, mọi ngành, mọi cấp, là mối quan tâm của toàn xã hội.
- Sử dụng các lực lượng tích cực và có uy tín trong xã hội làm nồng cốt, làm hạt
nhân cho cuộc vận động. Khơi dạy ý thức tự trọng, tự hào của các gia đình truyền
thống; tạo nếp ăn, nếp ở, quan hệ xóm làng, nếp sống văn minh lịch sự giữa người với
người, giữa người với xã hội. Dùng dư luận xã hội để điều chỉnh hành vi của mỗi cá
nhân. Gây tâm lý xã hội một cách rộng khắp, mạnh mẽ trong việc phê phán những
hành vi tiêu cực của xã hội. Ca ngợi người tốt việc tốt, những nét đẹp quý báo của con
người trong xã hội nói chung, của địa bàn xã nói riêng.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng, tiêu chuẩn của các gia đình đã
được công nhận gia đình văn hóa, ấp văn hóa để có chấn chỉnh kịp thời, để họ tự giác
giữ gìn danh hiệu đã được công nhận. Khi xét gia đình văn hóa, ấp văn hóa phải đúng
tiêu chuẩn, không chạy theo thành tích chỉ tiêu kế hoạch, số lượng đã định trước. Phát
động sâu rộng trong nhân dân treo ảnh Bác.
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
21
* Tổ chức phát huy vai trò hoạt động của các Câu lạc bộ, hoạt động văn
nghệ quần chúng:
- Cần xây dựng thêm và củng cố nâng cấp một số sân thể thao, nơi tập thể dục
cho nhân dân. Xây dựng một số câu lạc bộ thể dục thể thao theo lứa tuổi, theo địa

bàn: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, cờ tướng,…để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế văn hóa xã hội của địa phương ngày càng tốt hơn.
- Tổ chức và quản lý tốt hoạt động phong trào vệ sinh xanh, sạch, đẹp và bảo vệ
môi trường, cần kết hợp với các trường học, cơ quan trên địa bàn để phối hợp hoạt
động có hiệu quả. Xây dựng xã, cơ quan xanh, sạch, đẹp, góp phần tạo vẽ mỹ quan,
làm trong sạch môi trường tự nhiên.
* Xây dựng và củng cố thư viện, bưu điện văn hóa xã:
- Hiện nay, xã đã có nhà bưu điện văn hóa và tranh thủ trên xây dựng thêm thư
viện. Điều đầu tiên là phải phối hợp các bộ phận này để phát huy hiệu quả cơ sở vật
chất và các tài liệu, sách báo. Kêu gọi những người của địa phương đang sinh sống ở
mọi miền đất nước gởi biếu sách, báo về xã góp phần phong phú các loại sách phục
vụ nhu cầu của nhân dân. Hầu hết các trường học và cơ quan, ban ngành đều có tủ
sách phục vụ nội bộ và đây là một trong những tiêu chí trong việc xây dựng cơ quan
văn hóa.







KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
22
Kiến nghị:
* Đối với UBND huyện:
+ Đề nghị UBND huyện quan tâm đầu tư bổ sung các trang thiết bị, cơ sở vật
chất cho ngành văn hóa.

+ Mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo học chuyên sâu vào lĩnh vực quản lý văn hóa
cho cán bộ cơ sở.
+ Ban chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” huyện cần phải thường xuyên xuống địa bàn hỗ trợ, hướng dẫn giúp đỡ
xã trong quá trình thực hiện cuộc vận động. Qua đó, cần kiểm tra đánh giá đúng thực
trạng của từng loại hình văn hóa ở cơ sở và từng khu dân cư.
* Đối với Đảng ủy – UBND xã:
+ Cấp ủy Đảng, chính quyền xã phải xác định rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa ở cơ sở.
+ Cần có biện pháp và kiên quyết xử lý trong việc rút giấy chứng nhận gia đình
văn hóa đối với hộ không đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn.
+ Phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ lý luận cho đội ngũ
cán bộ làm công tác tuyên truyền vận động của các phong trào.
Kết luận:
Quản lý xây dựng và phát triển văn hóa trong sự nghiệp đổi mới hiện nay đã
được Đảng ta xác định là: phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết
dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và
hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa
bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta
đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực
Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
23
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Để đạt được mục tiêu trên thì vai trò quản lý Nhà nước nói chung và công tác
quản lý văn hóa ở cơ sở nói riêng là rất quan trọng. Bởi vì, cơ sở là nơi sát dân nhất và

cũng là nơi trực tiếp tổ chức cho nhân dân thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
công dân và là nơi tổ chức đời sống trực tiếp cho nhân dân. Thông qua sự quản lý đó,
Nhà nước vừa tạo điều kiện về pháp lý, vừa tạo ra cơ sở vật chất và các chính sách
bảo đảm cho sự thúc đẩy và hoạt động văn hóa. Đồng thời, thông qua hoạt động kiểm
tra, giám sát của Nhà nước sẽ giúp cho việc định hướng xây dựng và phát triển văn
hóa đúng mục tiêu của Đảng đề ra.
Tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng. Vì thông
qua các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, quyền làm chủ của nhân dân được
phát huy tốt hơn, tính năng động sáng tạo được phát huy mạnh hơn, nhiều nét đẹp đạo
đức, văn hóa được hình thành, góp phần hạn chế, đẩy lùi tiêu cực, tệ nạn xã hội, cải
thiện và nâng cao từng bước mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân và thực sự trở
thành phong trào thi đua, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Nhận thức rõ ý nghĩa và hiệu quả của công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở. Đảng ủy, chính quyền cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, và nhân dân xã
Long Điền B huyện Chợ Mới quyết tâm phát huy hơn nữa những ưu điểm, những mặt
tích cực trong quá trình xây dựng và phát triển đời sống văn hóa ở địa phương mình.
Đồng thời, mạnh dạn sửa chữa, khắc phục những hạn chế, yếu kém nhằm thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính
trị của xã và cấp trên giao./.




Tiểu luận tốt nghiệp Lớp TCTCHC A61

GVHD: Dương Xuân Dũng HV: Nguyễn Thị Đẹp
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Trung ương Đảng lần V, khóa VIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội, năm 1998.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX. NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2001.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI. NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2011.
4. Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
5. Hiến pháp 1992.
6. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Giáo trình trung cấp lý luận chính trị -
hành chính). NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, năm 2010.
7. Giáo trình Văn hóa Xã hội (Chương trình trung cấp lý luận Chính trị). NXB
Lý luận Chính trị Hà Nội, năm 2004.
8. Báo cáo chính trị tại Đại hôi đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX,
nhiệm kỳ 2010 – 2015.
9. Văn kiện Đại hội Đảng bộ xã Long Điền B, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
10. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện cuộc vận động “TDĐKXDĐSVH”.
11. Hỏi và Đáp về xây dựng cuộc sống văn hóa.



×