Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Phượng Vĩ giai đoạn Vườn Uơm tại trường Đại Học Nông LâmThái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 42 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THƯƠNG

Tên ti:
Nghiên cứu ảnh hởng của một số loại phân bón lá
đến sinh trởng của cây Phợng Vĩ giai đoạn Vờn ơm
tại trờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to

: Chớnh quy

Chuyờn ngnh

: Lõm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THƯƠNG

Tên ti:
Nghiên cứu ảnh hởng của một số loại phân bón lá
đến sinh trởng của cây Phợng Vĩ giai đoạn Vờn ơm
tại trờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to

: Chớnh quy

Chuyờn ngnh

: Lõm nghiệp

Lớp

: K42 - Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp


Khoá học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, năm 2014


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khoá luận là
trung thực. Khoá luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

ThS. Lê Sỹ Hồng

Nguyễn Văn Thương

Giảng viên phản biện
( Ký và ghi rõ họ tên)


4
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ..........................................................................9
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Phượng vĩ giai đoạn vườn ươm ở các công
thức thí nghiệm..........................................................................................................20
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn (cm) của các loại
phân bón lá đến sinh trưởng của cây phượng vĩ ở giai đoạn vườn ươm ...................21
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với loại phân bón lá tới sinh
trưởng chiều cao cây Phượng vĩ ................................................................................22
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của
Phượng vĩ ..................................................................................................................22
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D

00

của cây Phượng vĩ giai đoạn vườn ươm ở các cơng

thức thí nghiệm..........................................................................................................23
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp kết quả sinh đường kính cổ rễ (cm) của các loại phân bón
lá đến sinh trưởng của cây phượng vĩ ở giai đoạn vườn ươm ..................................24
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với loại phân bón lá tới sinh
trưởngđường kính cổ rễcủa cây Phượng vĩ ...............................................................25
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp cho sự tăng trưởng về đường kính cổ rễ .................25
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của loại phân bón lá đến động thái ra lá của cây Phượng vĩ ở
các cơng thức thí nghiệm ..........................................................................................26
Bảng 4.10: Tỷ lệ xuất vườn của cây Phượng vĩ ở các CTNN ..................................27


5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Phượng Vĩ ở các công thức
thí nghiệm.................................................................................................................20

Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây Phượng Vĩ
ở các cơng thức thí nghiệm .......................................................................................24
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá của cây Phượng vĩ ở các cơng thức
thí nghiệm..................................................................................................................27
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Phượng Vĩ ở các cơng thức
thí nghiệm..................................................................................................................28
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn ...........................................................29
Hình 4.6: Một số hình ảnh cây phượng vĩở các cơng thức thí nghiệm .....................30


6
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu...........................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................3
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................6
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................8
2.5. Một số thơng tin về lồi cây Phượng vĩ............................................................9
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......11
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................11
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................11
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................11
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................11
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................20
4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Phượng Vĩ dưới ảnh
hưởng của các loại phân bón ...................................................................................20

4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Phượng
vĩ giai đoạn vườn ươm ở các cơng thức thí nghiệm ...........................................23
4.3. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Phượng vĩ ở các CTTN ............26
4.4. Tỷ lệ xuất vườn của cây Phượng vĩ ở các công thức thí nghiệm ...................27
Phần 5: KẾT LUẬN, VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................31
5.1. Kết luận ..........................................................................................................31
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................32


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, nếu chúng ta biết
khai thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp
những vật dụng thực phẩm lâm đặc sản như:thuốc men, gỗ củi, tre, nứa…mà
rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại, điều hịa khí quyển, hấp thu chất độc
hại như: CO2, SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống
trong lành cho con người và mọi sinh vật.
Mặc dù rừng có vai trị to lớn như vậy những diện tích rừng không
những trong nước mà ở một số nước khác diện tích rừng ngày càng giảm về
số lượng và chất lượng [6]. Do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh
chóng của nền cơng nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên
rừng một cách trầm trọng. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng như:
xói mịn, rửa trơi, cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động
vật, làm mất đa dạng sinh học, gây nên biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường…
hàng loạt những hậu quả xấu diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Trước thực trạng đó Nhà Nước ta đã quan tâm phát triển rừng để phủ
xanh đất trống, nâng cao chất lượng rừng.
Trong những năm gần đây, việc trồng rừng ngày càng được nười dân

quan tâm, nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ nâng cao thu nhập
đồng thời cải thiện các chức năng phòng hộ, cảnh quan, điều hịa khí hậu…
Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong các chương trình trồng
rừng kể cả trong rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây
phân tán. Cơng tác giống đóng vai trị khơng thể thiếu được trong trồng rừng,
nhằm tái tạo, giúp cho nghề rừng được lâu dài, sớm phát huy tác dụng phịng
hộ và bảo vệ mơi trường.
Để có cây con đản bảo cả về số lượng, chất lượng cung cấp cho trồng
rừng hàng năm, cần đảm bảo tốt các khâu kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên
trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có phân bón.


2
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Phượng
Vĩ giai đoạn Vườn Uơm tại trường Đại Học Nông LâmThái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ chọn ra loại phân bón phù hợp với sinh
trưởng của cây Phượng Vĩ ở giai đoạn vườn ươm nhằm rút ngắn thời
gian, giảm chi phí sản xuất, ít gây ơ nhiễm mơi trường, tạo cảnh quan.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được sinh trưởng của cây Phượng Vĩ giai đoạn vườn ươm,
dưới ảnh hưởng của phân bón lá
- Lựa chọn được loại phân bón qua lá tốt nhất đối với sinh trưởng của
cây Phượng Vĩ về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá của cây Phượng vĩ giai
đoạn vườn ươm.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
-Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên

cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Phượng vĩ.
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản suất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống PhượngVĩ
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con
Phượng Vĩ ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo có chất lượng


3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của
phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với
điều kiện bên ngồi.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây [1].
Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân
qua lá [16].
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: (Lá , thân, cành, quả) lượng phân hòa tan vào nước
ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng

được ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trơi. Cịn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
q thấp thì hiệu quả khơng rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết
hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh
thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.


4
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó
khơng những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh
tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ mơi trường
sinh thái bền vững [15].
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt [14].

Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón [8].
Trong sản xuất nơng nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K ... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp [3].
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và khơng khí cho cây.


5
Chất dinh dưỡng, nước và khơng khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất:Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn,… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát
pha, thốt nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm

trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ,
thân, cành, lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng lồi
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thốt nước.
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có lồi ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao [13].
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân
chuồng, phân xanh), phân vi sinh và phân vơ cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính
sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp [12].


6
-Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi cịn dẫn đến
thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ
nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc
không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới

Phân bón lá đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế
giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón [9].
Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan - Van Helmont (1629) ông đã trồng
cây Liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây liễu nặng
66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầi thế kỷ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề xuất
cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức
Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ mầu mỡ của
đất là do muối khoáng trong đất. Ơng nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học
cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber khẳng định
việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó
Turbittki đã đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuối cây cần có nhiều
nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân cón khơng cần thiết. Việc bón phân thừa
hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém.
Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
than gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khống từ trong đất trong suốt q
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mối cây than gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau.
Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng.
Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.


7
Phân tích thành phần hóa học của mơ là một cách duy nhất để đo lường mức
độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Ở Mỹ, Canada, Braxin,… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha [7]. Do đó tính ưu
việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng

chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả
cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng
các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư.
Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu
trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại.
Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có quan hệ logic với tình trạng
chất khoáng. Nito và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
mầu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mơ là cách duy nhất để đo
lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc,… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen,… ( Nhật Bản ), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… ( Hoa
Kỳ), Diệp lục tố, đặc phong,… ( Trung Quốc ). Nhiều chế phẩm đã được
nghiện cứu và cho phép sử dụng trong sản suất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển
(1985)…các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng
đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hồn
tồn khác nhau.
Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc
sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng ln tìm
tịi nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng


8
cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống ngày càng tăng.

Một trong các biện pháp kỹ thuật đó là dựa vào tính ưu việt của các chế
phẩm sinh học có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng dưỡng chất cho
cây, phát huy hiệu lực của phân đa lượng, giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu
quả kinh tế cao. Vì vậy các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất nông nghiệp đã
chú trọng đầu tư nghiên cứu sử dụng các chế phẩm sinh học.
Hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch, các cơ quan nghiên cứu, các
công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang sản xuất ra nhiều sản phẩm
phân bón đa dạng, phân bón sinh học trở thành phân bón khơng thể thiếu
trong sản xuất nơng nghiệp do đó: Phân vi sinh, phân bón lá, phân hữu cơ
cũng được ra đời và đã được sản xuất tại Việt Nam như: Công ty xuất nhập
khẩu vật tư kỹ thuật Henco, cơng ty sinh hóa nơng nghiệp và thương mại
Thiên Sinh,… đã cho ra thị trường nhiều loại phân bón có tác dụng đối với
nhiều loại cây trồng như: NPK Lâm Thao, Supe Lân,… khi chúng ta sử dụng
phân bón vào sản xuất nơng nghiệp đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, khơng khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao [11].
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
*Vị trí địa lý
- Đề tài được tiến hành tại vườn ươm Trung Tâm nghiên cứu và phát
triển Lâm nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã
Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của
trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đơng giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.



9
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao. Độ dốc trung
bình 10- 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit
phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta
nhận thấy:
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng đất
(cm)

Mùn

N

P2O5

K2O

N

1 -10
10 - 30

30- 60

1.766
0.670
0.711

0.024
0.058
0.034

0.241
0.211
0.131

0.035
0.060
0.107

3.64
3.06
0.107

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

Chỉ Tiêu

P2O5
4.56
0.12
3.04


K2O
0.90
0.12
3.04

PH
3.5
3.9
3.7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Ngun)
2.5. Một số thơng tin về loài cây Phượng vĩ
- Cây gỗ lớn cao từ 10 đến 15 m, vỏ thân màu xám trắng, nhẵn, phân
cành nhánh nhiều, lớn, dài, mọc nghiêng, tán rộng. Lá kép lông chim 2 lần với
20 đôi lá phụ, lá rụng thưa vào mùa khô tháng 1 - 3 hàng năm, sắc lá có màu
xanh bóng. Hoa nở đỏ rực vào những cơn mưa đầu mùa cuối tháng 4 đầu
tháng 5. Hoa cụm lớn dài 20 - 30 cm, nang hoa xếp thưa, xòe rộng, hoa lớn
màu đỏ tươi hay đỏ camvới cánh tràng có cuống dài, phiến rộng, dúm răn reo,
trong đó có cánh lớn màu cam đỏ và các vạch đốm màu trắng, nhị có bao
phấn cong màu đỏ.
- Quả rất lớn dài 20 - 60 cm, rộng 4 - 6 cm, dẹp, vỏ hóa gỗ, hạt cứng,
dài, đen có vân màu
- Gốc cây có rễ ăn gần mặt đất, rễ cọc kém phát triển, rễ bàng phát triển
mạnh có thể làm hư hại một phần lớp đất mặt quanh gốc cây.


10
Phân bố rộng rãi ở các nước nhiệt đới ẩm, được du nhập vào Việt Nam
từ giữa thế kỷ 19, mọc tốt ở những nơi có lượng mưa từ 1.000 đến 2.000

mm/năm.
Trước khi gieo, xử lý kích thích hạt bằng nước sôi, ngâm hạt trong
nước ấm và để nguội dần sau 12 giờ. Sau đó đãi hạt lép bỏ đi, rồi ủ trong túi
vải, mỗi ngày rửa chua 1 lần sau 4 ngày hạt nhú mầm, cấy vào bầu.
- Vỏ bầu bằng túi P.E, kích thước 9 x 13cm. Ruột bầu: 99% lớp đất mặt
tại chỗ 1% phân Supelan. Tưới đẩm bầu trước khi gieo hạt.
- Thời vụ gieo ươm: tùy theo điều kiện tại chỗ và nguồn giống, có thể gieo
ươm ở các tháng thích hợp. Tháng 2 - 3 dương lịch là thời điểm thích hợp nhất.
* Chăm sóc cây con:
- Thời gian đầu cần phải có giàn che, sau đó giảm độ che phủ từ từ và
cho cây ra ánh sáng hoàn toàn.bằng cách giảm bớt giàn che, tăng thời gian
chiếu sáng (chỉ che đậy khi nắng gắt hoặc trời mưa lớn).
- Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm, 2 tuần/lần làm cỏ, phá váng, tưới thêm
một ít phân NPK: 30 – 30 – 30, pha loãng 1% để tưới. Sau khi tưới phân cần
tưới lại nước lã , để không làm cháy lá cây.
* Tiêu chuẩn cây giống:
Cây con khỏe mạnh, không sâu bệnh, cong queo, chiều cao tối thiểu
40cm – 80 cm, nhưng tùy theo nhu cầu có thể trồng cây lớn hơn 1m.
* Kỹ thuật trồng:
- Cây Phượng Vĩ được trồng chủ yếu cho nhu cầu cảnh quan, nơi công
sở, trường học, thường được trồng phân tán, riêng rẻ.
- Cự ly trồng 6 x 6 m, hoặc 4 x 4m, mật độ trồng 280 cây - 625 cây, tùy
theo điều kiện đất tốt hay xấu mà bố trí mật độ trồng cho thích hợp.
- Trước khi trồng cần tiến hành đào hố 40 x 40 x 40cm hay 60 x 60 x 60cm.
- Tiến hành bón phân: phân chuồng hoai (5 – 10 kg/ hố) và phân NPK
(100gr/hố) trước khi đặt cây xuống hố ít nhất 15 ngày.
- Cách trồng: Dùng cuốc moi đất sao cho vừa đủ đặt cây con vào hố,
đặt miệng bầu ngang mặt hố, nén chặt đất xung quanh, rồi lấp đất bằng mặt
đất. Lấp đến đâu ặm chặt đến đất. Tưới nước sau khi lấp xong đất. Cây
thường được trồng vào đầu mùa mưa.



11
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây con Phượng Vĩ được gieo từ hạt trong giai
đoạn vườn ươm.
Phạm vi nghiên cứu:Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá (Phân bón cao
cấp FERTI AMINO; KOMIX Phân bón siêu kali và kẽm; Thuốc kích thích
sinh trưởng cây trồng ATONIK; Phân bón lá cao cấp cơng mĩ nghệ SIÊU LÂN
10-60-7+TE) đến sinh trưởng của cây Phượng Vĩ trong giai đoạn vườn ươm.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tạivườn ươm Trung tâm nghiên cứu và phát triển
Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 02- 05/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Phượng Vĩ ở các
công thức thí nghiệm phân bón lá.
- Nghiên cứu sinh trưởng về đường kính (Doo) của cây Phượng Vĩ ở các
cơng thức thí nghiệm phân bón lá.
- Nghiên cứu về động thái ra lá của cây Phượng Vĩ ở các công thức thí
nghiệm phân bón lá.
- Tỷ lệ xuất vườn của cây Phương Vĩ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành

tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê
toán học trong Lâm nghiệp.


12
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.
- Thước đo cao, thước dây, thước kép.
- Bảng biểu, giấy, bút.
- Bình phun nước.
- Phân bón lá
Bước 2: Bố trí thí nghiệm.
Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng tơi bố trí thí nghiệm là một luống
với 360 bầu (mỗi hàng 15 bầu/cây).
Thí nghiệm được bố trí thành 4 cơng thức và 3 lần nhắc lại, tất cả là
12 ơ thí nghiệm, các cơng thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 10cm.
Mỗi cơng thức thí nghiệm có 90 cây, dung lượng mẫu quan sát là 30 cây
trong 1 ơ.
- Cơng thức I: Phân bón cao cấp FERTI AMINO. Thành phần gồm có
N: 7%, P2O5: 6%, K2O: 5%, 5,3% Amino ; TE gồm: Cu,Zn,Fe,Bo,Mo...
- Công thức II: KOMIX Phân bón siêu kali và kẽm, thành phầngồm có:
Nts: 7,5%; P2O5hh: 12,5%; K2O: 36%; Zn: 11%; Ph: 5-7 :số CB: 09/2010/TS
- Cơng thức III: Phân bón lá cao cấp công mĩ nghệ SIÊU LÂN 10-607+TE, thành phần gồm có N: 10%; P2O5:60%; K2O: 7%.Trung vi lượng: B:
250ppm ; Zn:28ppm; Mn:250ppm; Cu:12ppm; Mo:7ppm; Fe: 120ppm.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm
Số lần nhắc lại

Cơng thức thí nghiệm


1

CT1

CT2

CT3

CT4

2

CT2

CT3

CT4

CT1

3

CT3

CT4

CT1

CT2


Cơng thức IV: Thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng ATONIK 1,8SL
Thành phần gồm có: Hợp chất Nitro thơm....


13
Bước 3: Chăm sóc thí nghiệm
+ Tưới nước
Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm ln giữ
đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình qn lượng nước
tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2.
+ Nhổ cỏ phá váng
Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi tưới nước cho đủ ẩm
trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.
Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng
một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15
ngày/lần.
Khi cây con đạt chiều cao 5 - 6 cm, tiến hành dỡ dần dàn che
+ Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm định kỳ phun thuốc
phịng bệnh cho cây.
Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian đo đếm các chỉ tiêu về sinh trưởng được tiến hành vào cuối
đợt thí nghiệm. Trong mỗi ơ tiêu chuẩn theo dõi 30 cây được đánh số từ cây
số 1 đến cây số 30.
Cách đo: Đo theo phương pháp đường chéo góc, lấy 5 điểm đại diện
cho mỗi OTC, 4 điểm ở 4 góc và điểm ở giữa mỗi điểm lấy 5 cây.
Đo cao: Sử dụng thước đo chiều cao và độ chính xác là ± 0,1cm. Đặt
thước sát miệng đến hết ngọn cây.
Đo đường kính cổ rễ (Doo):
Dùng thước dây đo chu vi rồi tính D00

Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đườngkính cổ rễ
của các cơng thức.
Kết quả được ghi vào mẫu bảng 3.2:


14
Mẫu bảng 3.2: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Số lá, Doo ,
chất lượng củacây con Phư ợng Vĩ
STT

CTTN

D00

Hvn

Số lá

Chất lượng
Tốt

TB

Xấu

Ghi
chú

1
2

3
4
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Sử dụng phương pháp thống kê tốn học trong lâm nghiệp để tính
chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rễ trung bình thơng qua các
cơng thức tính:
H vn =

1 n
∑ Hi
n i =1

D00 =

1 n
∑ Di
n i =1

Trong đó: H
D

00

vn

Là chiều cao vút ngọn trung bình.

: Là đường kính gốc trung bình.

Di: Là giá trị đường kính gốc của một cây.

Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây.
n: Là dung lượng mẫu điều tra.
i: Là thứ tự cây thứ i.
- Phân tích và xử lý số liệu trên excel :
+ Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình H

vn

, D 00 , được thực hiện

bằng phần mềm excel với hàm sum( ), hàm average( )….
+ Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức phân bón tới
sinh trưởng của cây con như thế nào tơi dùng phương pháp phân tích phương
sai 1 nhân tố [10]. Để kiểm tra kết quả thí nghiệm được xắp xếp như trình tự
trong mẫu bảng 3.3:


15
Mẫu bảng 3.3: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích
phương sai 1 nhân tố
A
1
2
3


I


a


Các trị số quan sát
Kết quả trung bình của các lần nhắc lại
X11 X12…………………………X1b1
X21 X22.........................................X2b2
X31 X32…………………………X3b3
………………………
………………………

Xi1Xi2…………………………Xibi
……………..
……………..
Xa1 Xa2………………………….Xaba

SiA

Xi A

S1A
S2A
S3A
….
….
SiA
….
….
….

X1


S

X2

X3

….
….
Xi A

….
….
Xa A
X

Trong đó coi:
- Nhân tố A là cơng thức thí nghiệm (CTTN).
Giả sử nhân tố A được chia làm a (a cơng thức thí nghiêm) cấp khác
nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lập lại (bi) lần, kết quả được sắp xếp vào
mẫu bảng 3.3:
- Cột 1: Các cấp của nhân tố A.
- Cột 2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân
tố A). Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp.
- Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát.
- X số trung bình chung của n trị số quan sát.
Đặt giả thuyết H0: µ1 = µ 2 = µ 3 .............. = µ . Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm.


16

Đối thuyết H1: µ1 ≠ µ 2 ≠ µ 3 .............. ≠ µ . Nhân tố A tác động khơng đồng
đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể µi
khác với số trung bình tổng thể cịn lại.
Tính biến động tổng số:
VT là biến động của n (ab) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc
lại bi bằng nhau được xác định bằng công thức:
a

b

VT = ∑∑ x ij
i =1 j =1

2

 a b
 ∑∑ xij

i =1 j =1
−C C = 
a×b

2




2
 = S (3.1)
n


n = b1 + b2 + …… + ba = a × b
Tính biến động do nhân tố A: VA là biến động giữa các trị số quan sát ở
các mẫu mà đại biểu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình các
cấp của nhân tố A). Loại biến động này có thể là ngẫu nhiên nhưng cũng có
thể là khơng ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu nhân tố tác động khơng rõ đến
kết quả thí nghiệm ở tất cả các cấp. Nó không ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác
động khác nhau lên kết quả thí nghiệm. Được tính theo cơng thức:
Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 = b2……. = bi= b
VA =

S2
1 a 2
Si ( A) −
(3.2)

b i =1
a×b

Biến động ngẫu nhiên: VNlà biến động giữa các trị số quan sát trong
cùng một mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A), biến động này gọi là biến
động ngẫu nhiên, do các giá trị quan sát của các phần tử trong cùng 1 cấp
được chọn một cách ngẫu nhiên.
Do tính chất cộng của biến động của n trị số quan sát được xác định
bằng công thức:
VN = VT- VA(3.3)
Người ta đã chứng minh được rằng, nếu giả thuyết Ho là đúng thì biến
ngẫu nhiên VN có nhân tố χ 2 với df = a(b-1) độ tự do và VA có nhân tố χ 2
với: df = a – 1 độ tự do. Vì vậy biến ngẫu nhiên có phương sai:
- Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau:b1 = b2…….= bi = b:



17

SN =

VN
(3.4)
a(b − 1)

SA =

2
SA
VA
(3.5) FA = 2 (3.6)
a −1
SN

2

2

Tra bảng F05 với bậc tự do df1 = a -1, df2 = a(b-1)
So sánh:
- Nếu FA ≤ F05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là nhân tố A tác
động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
- Nếu FA > F05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là nhân tố A tác động
không đồng dều tới kết quả thí nghiệm, có ít nhất một cơng thức khác các
cơng thức cịn lại.

* So sánh và tìm ra cơng thức trội nhất.
Số lần lặp lại ở các công thức là bằng nhau b1 = b2…….= bi = b
Ta sử dụng chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất LSD (Least significant
diference), được tính theo cơng thức sau:
LSD = t α * S *
2

2
(3.7)
b

* Tìm cơng thức trội nhất.
Ta lập bảng hiệu sai các số trung bình xi − xj và so sánh với LSD:
- Nếu xi − xj ≤ LSD ta kí hiệu dấu -, nghĩa là 2 cơng thức khơng có sự
khác nhau.
- Nếu xi − xj > LSD ta kí hiệu dấu *, nghĩa là giữa 2 cơng thức có sự
khác nhau rõ. Vậy cơng thức ảnh hưởng trội hơn là cơng thức có x lớn hơn và
cơng thức là trội nhất có x max
Giá trị của LSD thay đổi phụ thuộc vào mức có ý nghĩa α tương ứng
với mức ý nghĩa khác nhau thì có LSD khác nhau. Thơng thường người ta
tính LSD ở độ tin cậy 95% hay 99% tức là α =0,05 hay 0,01.
*Để có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA như trên:
Ta thực hiện trên phần mềm Excel như sau:
Nhập số liệu vào bảng tính.


18
Click Tools → Data Analysis → ANOVA: Single Factor.
Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor.
Mẫu bảng 3.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA

Source of

SS(Tổng

Df

Variation

biến động (Bậc

(Nguồn biến bình

tự

động)

do)

phương)

P-value

MS

F

(Phương

(F thực


sai)

nghiệm)

F crit

(Sự hốn

(Giá trị

đổi từ giá

F lý

trị t tính)

luận)

Between
Groups (Do

VA

a-1

2
SA

VN


n-a

2
SN

VT

2
2
SA / SN

n-1

nhân tố A)
Within
Groups
(Ngẫu
nhiên)
Total
(Tổng)

Input range: Khai vùng dữ liệu (….).
Grouped by:
Nếu số liệu nhắc lại của từng cơng thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng
thì đánh dấu Rows và mục Label in Firt Column nếu trong vùng dữ liệu vào
có chứa cột tiêu đề.
Nếu số liệu nhắc lại của từng cơng thức thí nghiệm sắp xếp theo cột thì
đánh dấu vào columns và mục Label in Firt Rows nếu trong vùng dữ liệu
vào có chứa hàng tiêu đề.
Alpha: nhập (0.05) hay (0.01).

Output range: khai vùng xuất kết quả.
+ Đánh giá tỉ lệ cây con xuất vườn [2]:


19
Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.5:
Mẫu bảng 3.5: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức phân bón lá
CTTN

Chất lượng
Tốt

Trung bình

Xấu

Tỷ lệ cây con xuất
vườn (%)

I
II
III
IV
Tỷ lệ cây con xuất vườn được tính theo cơng thức: Tỷ lệ % cây con
xuất vườn = tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình.


×