Tải bản đầy đủ (.docx) (181 trang)

TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẤU CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 181 trang )

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH XUẢ T NHẬP KHẤU CỦA VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NẨM VỪA QUA.
I. Tồng quan về tình hình xuất nhâp khấu của Viẽt Nam.
- Chính sách đối mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mỏ' ra cho Việt Nam nhũng cơ
hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn
lao động dồi dào, giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triên các nguồn hàng
xuất khẩu ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị truủng các nước, mang lại một nguồn thu
ngoại tệ ngày càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa. Trong
thời kì đổi mới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng khoảng 20%
và cao hơn nữa, nên tống giá trị xuất khấu của Việt Nam cũng đã tăng rất cao.
- Nhất là tù' khi Việt Nam là thành viên của WTO, thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của
Việt Nam phát triến theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất khau
sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Hoa Kỳ ở năm
2007 đã trở thành thị trường xuất khấu quan trọng nhất của Việt Nam.
Bảng: Cán cân thương mại quốc tế ỏ’ Việt Nam 1995- 2010
TỎNG QUAN SÓ LIỆU THÒNG KÊ HẢI QUAN
VẺ XUÁT KHÁU, NHẬP KHẤU HẢNG HOẢ THẢNG 6 VÀ 2 QUỶ ĐẢU NĂM 2010
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch
nhâp khẩu
Nhập siêu
Kim ngạch Tỷ lệ nhập
siêu(%)
1995 5448,9 8155,4 2706,5 49,7
1996 7255,9 11143,6 3887,7 53,6
1997 9185,0 11592,3 2407,3 26,2
1998 9360,4 11499,6 2139,3 22,9


1999 11541,4 11742,1 200,7 1,7
2000 14482,7 15636,5 1153,8 8
2001 15029,2 16217,9 1188,7 7,91
2002 16706,1 19745,6 3039,5 18,19
2003 20149,3 25255,8 5106,5 25,34
2004 26485,0 31968,8 5483,8 20,71
2005 32447,1 36761,1 4314 13,30
2006 39826,2 44891,1 5064,9 12,72
2007 48389,0 60827,4 12438,4 25,71
2008 62900,0 75000,0 12100,0 19,23
2009 57570,0 30640,0 3070,0 11,13
6 tháng
2010
32400,0 38800,0 6700,0 20,9

\
—7
Nguôn: Niên giảm thông kê Việt Nam
Nguôn: Tông cục Hài quan
Stt Chì tiêu
(A) (B) (C)
I
Xuât khâu hàng hoá (XK)
1
1.1
Tôn’ kim nsach xuàt kháu háns hoa thans 6
2010 (Triéu USD)
6,317
2
12

Tãns ’iám kim ngạch xuát khâu của than’ 6
2010 30 vói than’ 5 2010 (%)
0.1
3
1.3
Tảng giám kim ngạch xuât khâu cùa thang 6
2010 30 VỚI than’ 6 2009 (’«)
0.0
4 1.4
Tòng kim ngạch xuảt kháu 6 tháng 2010
(Tnệu USD)
32 466
5
1.5
Tàng giâm kim ngạch xui: khâu 6 tháng
2010 50 với cung kỳ nãm 2009 (%)
17.0
n
Nháp khâu hãng hoá (NK)
6
11.
1
Tôn’ kim usach nhàp kháu hàng hoá thán’ 6
2010 (Triệu USD)
7.059
7
II.
2
Tãnz siim kim nsạch nháo khâu của tháns 6
2010 30 vói than’ 5 2010 (®ó)

-1.7
8
n .
3
Tảng giám kim ngạch nhip kháu của tháng
6 2010 50 voi thanz 6 2009 (%)
0.0
9 II 4
Tòng kim ngạch nhập kháu 6 tháng 2010
(Triệu USD)
38.759
10
H.5
Tãnz siảm kim ngạch nháp kháu 6 thans
2010 30 vỏri cùng kv năm 2009 (’♦)
29.1
ra
Tông kim ngach XNK hàng hoã (XK-NK)
11
n u
Tòng kim ngạch xuât nháp kháu háng hoa
tháng 6 2010 (Triệu USD)
13,376
12
m .
2
Tảng giảm kim ngạch xuát nhập kháu của
thang 6 2010 30 vói than’ 5 2010 (°o)
23.2
13

III
3
Tảng giám kim ngạch xuát nhập kháu của
thang 6 2010 30 vói thanz 6 2009 (
6
o)
0.0
14
III
4
Tông kim ngạch xuit nháp kháu 6 tháng
2010 (Triệu USD)
71.225
15
III
5
Tảng giám kim ngạch xuát nhập kháu 6
thang 2010 50 voi củng ký năm 2009 (°o)
23.2
IV Cân cân Thưang mại hàng hoá (XK-NK)
16
IV.
1
Can cán tkưong mại thang 06 2010 (Tậêu
USD)
742
17
IV.
2
Can cân thương mại thang 06 2010 30 với

tháng 05 2010 (5o)
0.0
18
IV.
3
Cán cân thương mạt 6 than’ 2010 (Triệu
USD)
6.294
19
IV
4
Can cân TM 06 thang 2010 50 vo; tống kim
ngạch xuàt khâu 6 thin’ 2010- Tỷ lệ nhip
siêu (%)
19.4
Bảng:Kim ngạch xuất nhập khấu của Việt Nam sang các nưóc trên thế giói
Biêu (Tô 1: Kim ngạch, tóc (Tộ tăng kim ngạch xuât khâu, nhập khâu và nhập siêu 6 tháng
năm 2010
□ Xuất khau ĨZZZA Nhập khau En Nhập siêu
Năm EU ASEAN Hoa Kỳ
XK NK XK NK XK NK
2002
3162,5 1840,6 2434,9 4769,2 2452,8 458,3
2003 3858,8 2472,0 2953,3 5949,3 3938,6 1143,3
2004 4962,6 2667,5 4056,1 7768,5 5024,8 1133,9
2005 5519,9 2588,2 5743,5 9326,3 5924,0 862,9
2006
6900,8 3001,2 6358,2 12544,
8
7828,7 982,0

2007 9096 5140 7813,2 15889,
2
10300 1900
2008
10853,
0
5445,1 10194,
8
18556,
4
11600
985,7
2009 14387,
2
6882,7 13984,
2
21053,
3
13028 12104
Nguồn: Niên giám thống kê, Bộ thương mại Việt Nam
- Chính sách “đa dạng hóa, đa phương hoá” quan hệ quốc tế đã giúp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế
giới và khu vục. Neu như trước năm 1990, Việt Nam mới có quan hệ thương mại với 40 nước, thì ngày nay nhờ thực hiện chính
sách đối ngoại rộng mở, làm bạn, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở bình đang, cùng có lợi, Ớ thời điếm năm
2008 Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 235 nước trên thế giới, thực hiện chế độ tối huệ quôc với 165quốc gia và vùng lãnh
thố( trong đó có 151 nước thành viên WTO), trong đó có những nước và khu vực có nguồn vốn lớn, công nghệ cao và thị trường
lớn: Mỹ, Nhật Bản,EU và các nền kinh tế mới công nghiệp hóa ở Đông Á.
II. Tốc đô và cơ cấu hàng xuất khấu.
1. Tốc độ phát triền hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu tốc độ phát triển xuất khẩu người ta thường nghiên cún trên hai khía cạnh: mức gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
năm và tốc độ gia tăng xuất khẩu so với nhập khấu.

- Qua nghiên cứu thấy kim ngạch xuất khấu hàng năm đều gia tăng mạnh. Nhất là trong 6 năm trở lại đây, tốc độ xuất khẩu luôn ở
trên mức 20%/năm , đây là mức tăng trưởng cao so với thế giới.
Bảng: Đánh giá mức độ tăng trưỏng xuất khẩu của Việt Nam 2000- 2008
- Cơ chế chính sách phát triển nên kinh tế nói riêng và chính sách ngoại thương ngày càng xây dưng hoàn thiện theo hướng đầy đủ, hội
nhập, đảm bảo cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia thuận lợi vào hoạt động xuất khẩu.
Năm
Trị giá xuất khẩu
(triệu USD)
Mức độ tăng trưởng
Tuyệt đối
(Tr.USD)
Tương đối
(%)
1995 5448,9 + 1394 +34,38
1996 7255,9 +1807 +33,17
1997 9185,0 +1595 +26,60
1998 9360,3 +511 +1,9
1999 11541,4 +2162 +23,3
2000 14482,7 +2941,3 +25,5
2001 15029,2 +546,5 +3,8
2002
16706,1 +1676,9 +11,2
2003 20149,3 +3443,2 +20,6
2004 26485,0 +6335,7 +31,4
2005 32447,1 +5962,1 +22,5
2006 39826,2 +7379,1 +22,7
2007 48389,0 +8562,8 +21,5
2008
62900,0 +10611 +21,5

2009 57096,2
Nguôn: Niên giám thông kê Việt Nam
Tốc độ xuất khấu tăng cao là do những nguyên nhân sau:
Nhà nước chủ trương : nền kinh tế phát triển theo hướng “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng về xuất khẩu ” cùng với
những biện pháp hỗ trợ cụ thể về chính sách, về thuế, về vốn, lãi suất trợ giá, là những động lực giúp xuất khẩu phát triên với
tốc độ cao.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài giúp cho nền ngoại thương Việt Nam phát trien mạnh. Tính đến hết năm 2009 Việt
nam thu hút gần 10.000 dự án đầu tư FDI, các dự án tham gia mạnh vào hoạt động xuất khấu chiếm trên 60% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.
Mở rộng thị trường buôn bán với nhiều nước trên thế giới.
Việt Nam thực hiện xong chương trình cắt giảm thế quan có hiệu lực chung (CEFT) của AFTA từ năm 2006, cho nên nhiều
mặt hàng xuất khấu của Việt Nam sang các nước ASEAN được giảm thuế, nên mức tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam ngày
một tăng ở khu vực này.
Các nhà doang nhiệp đầu tư mới công nghệ, nâng cao tay nghề và trình độ quản lý đã làm cho sản phẩm xuất khấu của Việt
nam mang tính cạnh tranh cao hơn, đáp úng yêu cầu thị trường thế giới.
Cính phủ đã ký trên 100 hiệp định thương mai5song phương và đa phương, đã mở ra nhừng thị trường xuất khâu thuận lợi,
nhờ đlo mà kim ngạch xuất khấu liên tục tăng.
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO đã góp phần tạo ra môi trường kinh doanh trong và ngoài nước cực kỳ thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu.
2. Co’ cấu ngành hàng xuất khẩu.
Cơ cấu hàng xuất khấu của Việt Nam chia thành 3 nhóm lớn: nông lâm thủy sản, nhiên liệu khoáng sản, nhóm hàng công nghiệp và
tiếu thủ công nghiệp.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khấu có sự chuyến dịch tiến bộ. Cơ cấu mặt hàng xuất khấu cũng đã biến động theo chiều hướng tăng tỷ
trọng hàng hoá công nghiệp chế biến và nông sản chất lượng cao. Năm 2007, kim ngạch xuất khấu sản phấm gỗ đạt 2,4 tỉ USD,
tăng 22,4%, năm 2008 đạt 2,8 tỉ USD, tăng 16,6%; mặt hàng máy tính điện tử năm 2007 đạt 2,2 tỉ USD, tăng 27,5%, năm 2008
đạt 2,7 tỉ USD, tăng 22,7%. So sánh với 2 quý đầu năm 2009, trị giá xuất khẩu của nhiều nhóm hàng trong 6 tháng 2010 tăng
cao. Hàng dệt may đạt hơn 4,82 tỷ USD, tăng 17,6%, tương ứng tăng 721 triệu USD; máy móc,thiết bị 1,38 tỷ USD tăng 69%,
tương úng tăng 563 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng 803 triệu USD, tăng 115,2%; gồ và sản phẩm gỗ 1,52 tỷ
USD,tăng 34,1% tương ứng 387 triệu USD; máy vi tính và sản phẩm điện tủ’ 1.54 tỷ USD, tăng 32,8%; thủy sản 2,02 tỷ USD,
tăng 14,5%, tương ứng tăng 256 triệu USD;

Biêu đô 1 : Kim ngạch xuât khâu môt sô măt háng
tháng 4/2010 so với tháng 3/2010
Bảng: Cơ cấu mặt hàng xuất khấu của Việt Nam
Nhóm ngành
hàng
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006
Kim
ngạch
(triệu
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(triệu
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(triệu
USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 .Hàng công
nghiệp nặng và
khoáng sản

5382,1 37,2 11701,4 36,0 14000 35,2
2.Hàng công
nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công
nghiệp
4903,1 33,9 13293,4 41,0 16202 40,7
3.Hàng nông
nghiệp
a.Nông sản
b.Hàng lâm
sản
c.Thủy sản
Tổng cộng
2563,3
155,7
17,7
u
4467,4
252,5
13,8
0,8
6266,1 15,7
1478,5 10,1 2732,5 8,4 3358,1 8,4
14482,7 100 32447,1 100 39826,2 100
Nguôn: Niên giám thông kê 2006
Del may Dau tho Uiaydtp lhúy sáu Gao Gáií sp May VI May tuòc Caphc Xãnsdau
tiulMp tlúctụ,
F)T.OT,K nr.C-PT
Nguồn: Tỗuạ cục Hài quan
Biẻu đô 2: 9 nhóm hàng có kim ngạch xuất khôn lớn nhắt 6 thiíng/2009

và 6 thang/2010
Dệt may Dảu thò Giãv dép Thủy sản Gạo Gố & sp Máy si Máy inóc Đá quý,
tính, sp thiêt bị. DC kim loại ĐT&LK & PT quý &
sân phá 111
Nguồn: Tồng cuc Hãi quan
Nhiều mặt hàng có giá trị xuất khấu lớn, chiếm vị trí cao trong hoạt động xuất khẩu của thế
giới: xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới; cà phê : thứ 2; hạt tiêu đứng đầu thế giới; cao su và
điều nhân đứng thứ 5 thế giới; giày dép, hàng may mặc và thủy sản đúng trong 10 nuớc
xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Một số thị truờng lớn, tốc độ tăng cao sau khi vào WTO như Mỹ, năm 2007 đạt 10 tỉ USD,
chiếm 20,7% thị phần và tăng 28%; năm 2008 đạt 11,6 tỉ USD, tăng 14,5%. Thị trường
Iriị-U I Si)
Triệu USD
ASEAN năm 2007 đạt 8 tỉ USD, tăng 26%, năm 2008 đạt 10,2 tỉ USD, tăng 31% so năm
2007. Thị trường EU năm 2007 đạt 8,7 tỉ USD, tăng 24%, năm 2008 đạt 10 tỉ USD, tăng
15% so năm 2007. Thị trường Nhật Bản năm 2007 đạt 5,5 tỉ USD, năm 2008 đạt 8,8 tỉ
USD, tăng 45% so với năm 2007
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực trên thế giói.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH XUẢ T KHẢ u NHỮNG MẶ T HÀNG
XU Ả T KHẢ u CHỦL ực CỦA
VIỆT NAM - THỤC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP.
Khu vực tliị tru
ừng
Nãin2008 NVĨ1U2009
Kim
ngạch
° 0 so
với

2007
Tỷ
dọng
(°/0
)
Kim
ngạch
0/0 so
với
2008
Tỷ
dọ
ng
(°0)
Tông KN 62.906 129,5 100
71.08
4
113,0 100
- Cliâu Á: 28.000 137,8 44,5 31.640 113,0 45,5
Nhật bản
8.000
132,0 9.200 115,0 12,9
Trung Quốc 4.500 134.0 5.300
118,0
7,4
ASEAN
10.2
20
131,0
11.200 110,0

15,7
Hàn Quốc 1.980 158,0 2.300 121,0 3,2
Đài Loan 1.230
108,0
1470
120,0 2,0
- Cliâu Au: 11.511 118,3 18,3 13.300 115,0 18.7

10.6
49
118,0 12.200
115,0 17,1
- Cliâu Mỹ 12.983 121,9
20.6
14.6"0 113.0
20.6
Hoa kỳ
11.6
00
115,0 12.760 110,0 17,9
- Cliâu Đại Duoiig 4248 134,9 6,7 3.900 91,8 5,4
- Châu Plii 1213 195,7 1,9 2.300 1890 32
Nguôn: Tông cục thông kê Việt Nam.
I. XUẤT KHẲU HAT ĐIỀU.
1. Thị trường sản xuất và tiêu thụ điều của thế giới.
Dưới đây là con số thống kê và dự báo của Hiệp hội các Nhà chế biến lạc và trái cây thế
giới (PNTA) về ngành hạt điều thế giới.
- Khu vực Tây Phi vẫn là nơi sản xuất điều thô chính (445.000 tấn). Tuy nhiên, thị phần
cảu Châu Phi trong sản xuất điều thô sẽ giảm từ 36% xuống còn 28% vào năm 2010
và 2011.

- Năm 1996, Becnin mới xuất được khoảng 10.000 tấn điều, tăng lên tới 66.000 tấn (16
triệu euro) vào năm 2005, 70.000 tấn vào năm 2006 và tiếp tục tăng nhẹ vào những
năm sau. Là loại cây trồng dễ tính và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn thứ hai sau
bông, cây điều của Becnin cung cấp loại hạt nối tiếng về chất lượng nhờ thu hoạch
đúng thời vụ, đặc biệt không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Ấn Độ là nước nhập khẩu điều thô lớn nhất (580.000 tấn) và cũng là quốc gia chế biến
và xuất khẩu điều nhân rất lớn của thế giới ( 5 triệu thùng). Sản xuất điều thô tại Ân
Độ (+ 65.000 tấn, đạt tổng sản lượng 475.000 tấn) có thể vượt sản lượng của khu vực
Tây Phi ( + 20.000 tấn, với tống sản lượng 465.000 tấn ). Xuất khẩu điều nhân từ Án
Độ đã tăng mỗi năm khoảng 4% giai đoạn 2002-2006, chủ yếu nhờ xuất khâu vào thị
trường Châu Âu.
- Sản xuất điều thô thế giới có thể tăng 50% trong giai đoạn 2005-2010.
Báng: Thống kê và dự báo của PNTA. ĐVT: tấn.
Nguồn: website Bộ công thương WWW. Vinanet.com
Bang: Top 10 nưóc có kim ngạch xuất khẩu điều nhiều nhất thế giói năm 2008,
2006-2008.
ĐVT: triệu USD.
2006 *2007 «2008
Nguồn: WWW.

asro. sov. vn
Trong số 10 nước này có đến 4 nước là Pháp, Ân Độ, Hà Lan và Bỉ nằm trong danh sách
top 10 nước nhập khấu điều lớn nhất thế giới. Các nước này nhập khấu điều thô ( HS
Tên nước Năm 2005 Năm 2010
Án Độ
400.000 700.000
Braxin
250.000 350.000
Việt Nam
350.000 600.000

Các nước Châu Á khác
75.000 150.000
Châu Phi
600.000 700.000
Tong 1.675.000 2.500.000
code 080131 ), chế biến, sau đó lại tiến hành tái xuất khấu thành phẩm ( HS code 080132
và 200819 ).
Việt Nam tiếp tục là nước xuất khẩu hạt điều số một thế giới năm thứ 3 liên tiếp nếu xét
về lượng và năm thứ 2 liên tiếp nếu xét về giá trị sau 15 năm tham gia vào thị trường
điều thế giới. Kim ngạch xuất khâu của riêng Việt Nam đã chiếm tới 37% tống kim
ngạch xuất khẩu của 10 nước cộng lại. Kim ngạch xuất khau của Philippin cũng tăng
đáng kế, đưa nước này vươn lên vị trí thứ 3, day Brazil và Hà Lan xuống vị trí thứ 4 và 5.
Riêng trường hợp của Singapore, nước này không tham gia vào chuỗi sản xuất, chế biến,
gia công hạt điều mà chỉ bắt đầu tham gia vào công đoạn xuất nhập khẩu, do nước này sỡ
hừu một trong những hệ thống cảng biển lớn nhất Châu Á và hiệu quả thế giới.
Kim ngạch xuất khâu điều của nhiều nước trong năm 2009 tăng mạnh, Việt Nam tăng
42%, Án Độ tăng 37% và Philippin tăng 53% do được lợi về giá.
Thỉ trưòng tiêu thu điều ciía thế giói.
Bắc Mỹ tiêu thụ khoảng 50%.
Liên minh Châu Âu (EU) chiếm khoảng 29%.
Các nước Châu Á chiếm khoảng 21%.
Mỗi năm lượng cầu của thế giới tăng 4%.
Bảng: Thị trường tiêu thụ điều củ thế giói giai đoạn 2008 - đầu 2010.
Nguôn: Tông cục hải quan Việt Nam.
10 quốc gia nhập khâu điều lớn nhất thề giới đạt tống giá trị nhập khấu hơn 3.299,8 triệu
USD năm 2009, tăng 20,7% so với năm 2008. Trong đó, Hoa Kỳ là nước dẫn đầu với
855,6 triệu USD, chiếm xấp xỉ 33% tống kim ngạch nhập khấu của 10 nước này và gấp
11,5 lần kim ngạch của nước đứng thứ 10 là Bỉ.
Có thế coi Hoa Kỳ là ngành chủ chốt nhất của ngành điều thế giới khi mỗi năm nước này
nhập khẩu khoảng 180 - 200 nghìn tấn nhân điều chế biến các loại chiếm khoảng 20 -

25% tống nhập khấu toàn thế giới. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế năm
2008, nước này giảm tới 10,9% lượng điều nhập khâu so với năm 2007.
Tại thị trường Hoa Kỳ, điều Việt Nam chiếm khoảng 34% thị phần tính tới cuồi năm
2008, tăng 5% so với năm 2007 và đang có xu hướng tiếp tục tăng. Trong khi đó thị phần
của điều Ân Độ giảm từ mức 36% xuống còn 31%. Đây có thể coi là tin vui của ngành
điều Việt Nam
Bảng: Top 10 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu điều lớn nhất thế giói năm 2008,
2006-2008.
Bủng: Tỉ trọng thị phần điều của Việt Nam, Án Độ, Braxin tại thị trường Hoa Kỳ
2006 - 2009.
ĐVT: %
ĐVT: triệu USD.
O A A
o v r v r ■ __________________
/ Ư Ư l l _______________________________________
< 0 0 1
1
d o n 1
1
1 0 0 I
l l l
700
- l l
4 U U
1 0 0 1
III
1 1 1 f l ! 1 l i
1
y j y j
1 . 1 1 1 l i l i i i . i l

V
s s s ỵ * + ỵ s * *
*
Nguồn: WWW. awo.gov. vn
- Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại thị trường Trung Quốc khi thị phần điều Việt Nam tăng
dần từ 80% năm 2006 lên 87% năm 2007 và 190% năm 2009. Xét về điều kiện địa lý,
Trung Quốc giao thương với Việt nam sẽ thuận tiện hơn là giao thương với Ân Độ hoặc
Brazil, do vậy hạt điều Việt Nam đang chiếm vị thế cao nhất tại thị trường làng giềng này.
Bảng: Top 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu đứng đầu thế giói
năm 2009 (tăng trưởng 08/09).
ĐVT: %
Nguồn: WWW.

agro. so V. vn
Nguồn: WWW, agro. sov. vn
- Àn Độ trước đây thường nhập điều thô từ Việt Nam, sau năm 1997 Việt Nam hạn chế xuất
điều thô, Án Độ phải tìm các thị trường mới tại Châu Phi. Riêng Philippin là nhà nhập
khẩu mới trên thị trường. Trước đây, nước này chủ yếu tự cung cấp điều nguyên liệu phục
vụ chế biến, vài năm gần đây đã đẩy mạnh xuất khâu mặt hàng này, do đó phải tăng nhập
khâu.
- Thấy được giá trị kinh tế của cây điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước
đã bước đầu có sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là công nghệ chê biến điều xuất
khấu -tại Hội nghị ngoại thương tố chức tại tỉnh Sông Bé (cũ) vào năm 1982, cố Thủ
tướng Phạm Hùng đã chỉ đạo cho ngành ngoại thương phải to chức chế biến và xuất
khấu hạt điều.
- Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990 Bộ
trưởng Bộ NN và CN Thực phẩm (nay là Bộ NN và PT Nông thôn) đã có Quyết định
số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp hội cây điều Việt Nam với tên giao dịch
bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association (VỈNACAS).
- Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thông biên giới Việt - Trung, hạt điều Việt

Nam đã có mặt tại thị trường đông dân nhất hành tinh này.
- Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam - Hoa Kỳ chưa bình thường hoá quan hệ về mặt
ngoại giao thì chúng ta đã có nhũng lô hàng xuất khẩu nhân điều xuất khẩu trục tiếp
qua thị trường Hoa Kỳ - đó là năm 1994.
- Năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên mình vào danh sách các quốc gia nhập khấu
hạt điều thô từ châu Phi.
- Năm 2000-2001, VN trở thành nước có sản lượng điều thô đứng thứ hai thế giới.
- Năm 2002 - 2003, VN là nhà sản xuất, chế biến, XK lớn thứ hai thế giới.Ngày 14
tháng 1 năm 2003, Chủ tịch nước đã tặng ngành điều Huân chương Lao động Hạng 3
thời kỳ đôi mới.
- Năm 2005, với kim ngạch XK trên 480 triệu USD, các nhà XK nhân điều đã đạt con
số cao nhất trong lịch sử ngành điều, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điều lớn
thứ 2 thế giới, sau Án Độ.
- Năm 2006, một tin vui lớn đã đến với những người trồng - chế biến - xuất khấu điều
Việt Nam - Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hạt điều hàng đầu thế giới.
Năm 2007 ngành điều vẫn tiếp tục phát triến với nhịp độ tăng trưởng rất cao 25% -
cao hơn mức tăng trưởng bình quân của ngành Nông nghiệp, sản lượng điều nhân xuất
khẩu của Việt Nam năm 2007 đã tăng lên mức 155.000 tấn và chiếm một nửa thị phần
hạt điều thế giới.
Việt Nam đã vươn lên vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân, với sản lượng xuất
khấu điều nhân đạt 167.000 tấn, kim ngạch đạt 920 triệu USD trong năm 2008.
về sản xuất điều, Việt Nam đứng 2 trên thế giới (400.000 ha) so với Ấn Độ đứng đầu
(800.000 ha) nhưng năng suất điều Việt Nam cao hơn Ấn Độ (Việt Nam 1 tấn/ha, Ấn
Độ 0,8 tấn/ha). Khả năng tăng năng suất điều ở Việt Nam còn nhiều, có thể đạt 2
tấn/ha.
Bảng: Tình hình sản xuất điều của Việt Nam năm 2007 - 2009.
Diện tích tăng do kỹ thuật và công nghệ mới trồng điều trên vùng cát cũng đang mở ra
triến vọng lớn cho việc mở rộng diện tích trồng điều ở Bình Phước, Bình Dương, Bình
Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đồng Nai, Dak lak, Kon Tum,
Hạt điều Việt Nam hiện có mặt tại 40 quốc gia và vùng lãnh thổ và vẫn tiếp tục duy trì

vị trí số 1 thế giới về xuất khấu. Sau 15 năm cạnh tranh trên thương trường, các nhà
xuất khẩu (XK) hạt điều VN đã làm rạng danh đất nước khi vượt Àn Độ, giành ngôi vị
đứng đầu thế giới về XK Điều.
Năm 2007
2008
2009
Diện tích ( ha) 437.000 421.498 400.000
Sản lượng (tấn) 400.000 350.000 550.000
Nguôn: Lao động sô 52 ngày 25/3/2010.
- Điều là một trong nhũng cây trồng xuất khẩu chủ lực của nước ta, đặc biệt sản phấm
điều xuất khấu hầu như không bị cạnh tranh trên thị trường thế giới do nước ta đứng
đầu xuất khâu điều với thị phần trên dưới 50% (43% năm 2007, 51% năm 2008, 55%
năm 2009 ).
- Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, thố nhưỡng và khí hậu của
Việt Nam rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều. Vì thế, Năng suất bình quân
trồng điều ở Việt Nam đã cao hon 2 lần so với mức bình quân của thế giói, cao hon cả
Brazil và An Độ.
- Giá thành một tấn hạt điều Việt Nam là 247 USD/T, trong khi của Án Độ là 544
USD/T và Brazil là 288 USD/T;
- Trong năm 2005, xuất khấu nhân điều đã chiếm 54% sản lượng toàn thế giới.
- Nhiều doanh nghiệp chế biến điều của nước ta có công suất thiết kế 10.000 tấn
hạt/năm.
- Nhiều doanh nghiệp xuất khấu đã tạo được uy tín với khách hàng ở các thị trường tiêu
thụ lớn.
- Sau nhiều năm phát triến, học hởi và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
Hạt Điều Việt Nam đã có thương hiệu trên thị trường thế giới không chỉ về số lượng
mà còn cả về chất lượng .
Cụ thể:
- Năm 1995 có 190.300 ha thì sau 10 năm đã có 433.000 ha. Sản lượng hạt điều đạt
350.000 tấn. Cả nước có trên dưới 200 nhà máy chế biến, công suất 600.000 tấn/năm,

xuất khâu 115 tấn nhân, giá trị kim ngạch 500.000 USD. Riêng ngành chế biến xuất
khẩu đã giải quyết việc làm cho 500.000 lao động.
- Theo Vinacas, nếu năm 1990 cả nước chỉ có 19 nhà máy chế biến hạt điều có công
suất 14.000 tấn điều thô thì năm 2005 cả nước có 100 nhà máy với công suất chế
biến 450.000 tấn. Nhiều nhà máy đã đầu tu dây chuyền thiết bị hiện đại, sản xuất đạt
các tiêu chuấn quốc tế về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm như ISO 9000,
HACCP Hiện nay, ngành điều đang tạo việc làm cho 300.000 công nhân và hon một
triệu hộ nông dân trồng điều tù' Đà Nằng trở vào với diện tích 400.000 héc ta. Năm
2006, VN đã vượt Àn Độ - "cường quốc" về cây điều - để trở thành quốc gia dẫn đầu
thế giới về XK hạt điều. Chất lượng nhân điều VN cũng được ca ngợi là số 1, là thơm
ngon hơn hẳn nhân điều của Ân Độ, Brazil hay Tanzania cả nước có 225 DN chế
biến điều với gần 300 nhà máy, ngành điều Việt Nam đã có một bước tiến nhảy vọt
khi xuất khẩu hạt điều đã qua sơ chế lên tới 130 ngàn tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu
khoảng 520 triệu ƯSD(Trong khi Ấn Độ chỉ XK có 118.000 tấn nhân điều) chiếm
50% thị trường nhân điều thô thế giới. Với các thị trường lớn là Mỹ, EU, Trung Quốc,
Hồng Kông, Canada.
Đặc biệt, Mỹ là thị trường tiêu thụ lượng hạt điều lớn. Riêng năm 2006, xuất khâu
điều vào thị trường này đạt trên 40.000 tấn, chiếm trên 40% sản lượng điều xuất khấu
của Việt Nam. Thị trường Trung Quốc đứng vị trí thứ hai, chiếm 20% thị phần xuất
khẩu; tiếp đó là thị trường các nước châu Ầu 20%, 10% còn lại được xuất sang Nga,
Nhật Bản và khu vực Trung Đông. Chính kết quả này đã đấy VN lên ngôi vị XK nhân
điều hàng đầu thế giới trong năm 2006.
Thị phần xuắt khẩu điều 8 tháng/2007
Mỹ 40%
Nguôn: Tông cục thông kê Việt Nam.
- Năm 2007, theo Bộ Công Thương, sản lượng điều nhân xuất khấu của Việt Nam đã
tăng lên mức 155.000 tấn và chiếm một nửa thị phần hạt điều thế giới. Với sản lượng
xuất khẩu này, Việt Nam đã thu về 640 triệu USD trong năm 2007, tăng hơn 30% so
với năm 2006.
- Thành tích cụ thê của năm 2007:

❖ Sản lượng điều thô trong nước: 350 000 tấn ♦♦♦
Nhập khẩu: 200 000 tấn .
❖ Sản lượng chế biến: 550.000 tấn .
❖ Sản lượng nhân xuất khấu (khoảng) 152.000 tấn .
❖ Kim ngạch xuất khẩu (khoảng) 650 triệu USD.
Trong đó xuất khấu sang Hoa Kỳ đạt trên 36%; Trung Quốc 18%; Liên Minh châu Âu (EU)
trên 20%
- Năm 2008, với sản lượng xuất khẩu điều nhân đạt 167.000 tấn, kim ngạch đạt 920
triệu USD, tăng 16% về lượng và 42% về giá trị so với năm 2007, nước ta đứng
đầu xuất khẩu điều với thị phần trên dưới 51%. Trong đó, xuất khẩu điều sơ chế là
22
Trun
g
162,6 nghìn tấn (879 triệu USD, tương đương 96,17% ), điều chế biến khoảng 4,2
nghìn tấn, số còn lại là nhân điều chưa chế biến. Năm thứ ba liên tiếp, Việt Nam vẫn
vũng vàng ở vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân.
Bảng: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu điều của Việt Nam theo tháng năm
2008.
Nguôn: Tông cục hải quan Việt Nam.
- Giá xuất khấu của Việt Nam năm 2008 đạt mức trung bình khoảng 5.406,4 ƯSD/tấn,
tăng 29% so với năm 2007 và tăng 22% so với mức giá trung bình 10 năm trở lại đây,
tuy nhiên vẫn thấp hơn 15% so với mức cao nhất đạt được vào năm 1999 ( 6.324,3
USD/tấn ).
Bủng: Giá điều thô trong nưóc và giá nhà điều xuất khấu của Việt Nam,
1995 - 2008.
ĐVT: USD/tấn.
Tuy nhiên đến cuối năm 2008, thị truờng rơi vào trạng thái suy thoái nghiêm trọng do
ành hưởng của những tin tức xấu từ Hoa Kỳ, Đức và các nước Ẩu Mỹ, giá xuất khẩu
của Việt Nam cũng theo đó tụt xuống mức 4.600 - 4.750 ƯSD/tấn. Xu hướng đi
xuống của thị trường diễn ra liên tục và kéo dài cho đến nhũng tháng đầu năm 2009.

- Năm 2009, xuất khấu điều của Việt Nam tăng 12% về lượng và 6% về giá trị so với
cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất khẩu 23.000 tấn điều, kim ngạch đạt 104 triệu USD.
Nguồn: www.agro.gov.vn và VỈNACAS.
TI T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 Tll T12
Ngnôn: Tông cục hải quan Việt Nam.
Bủng: Giá xuất khấu điều trung bình của Việt Nam tói một số thị trưòng chính
trên thế giói năm 2009.
ĐVT: USD/tấn.
Nguôn: Tông cục hải quan Việt Nam.
ĐVT:
9.0
00
8.00
0
7.0
00
6.0
00
5.1 4
nhân nguyên
-điều
điều ch« hiến thành
ĐVT: triệu USD.
triệu USD
9
0

8
0
70 60 50 40 30 20 10 0

Nguôn: Tông cục hải quan Việt Nam.
Cơ cấu thi trường xuất khấu điều của Viẽt Nam.
- về thị trường xuất khâu, hạt điều Việt Nam được xuất khâu đi khoảng hơn 90 thị
trường và vùng lãnh thố . Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất, chiếm 27% tống
thị phần xuất khấu điều, tiếp đến là Trung Quốc 18% và Hà Lan 16,6%.
Bảng: Cơ cấu thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam năm 2008.
ĐVT: %
1 T
nghìn
tán
1
6

1
4

1
2
Cty
(Ma
o>
Cl>
Rait
tu
i'iy
CP
Ojr
CB
0>
CH

CTy
CT
Ciy
Oy
CT
Vaịt
Mn
VA

CM
ciỉ
XN
K
XK
han
g
N-S
TP
XN
K
IMI
I
1
am
lAa
g
V*
Nan
NS
TP

1
1
loỹ
XK
Hu
diéu
ĩhẳ
o
So
n
Phu

íV
mg

à
Ttn
An
&
nixif
Nfu
vfn
rhuér tán
l.ưựng (nghìn tin) - - -Tri gỉa (trĩịu USD)
Nguôn: Tông cục Hải quan Việt Nam.

×