Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM Hinh Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.39 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Đầy đủ tiếng việt Đầy đủ tiếng anh
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BQ Bình quân
DTT + DTTC
Doanh thu thuần + Doanh thu tài
chính
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Earning Before Interest and
Tax
GV Giá vốn
HĐĐT Hoạt động đầu tư
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
LCT Luân chuyển thuần
LNST Lợi nhuận sau thuế
NCVLC Nhu cầu vốn luân chuyển
QLDN Quản lý doanh nghiệp
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Return On Assets
ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
Return On Equity


ROS Tỷ suất sinh lời hoạt động Return On Sale
TNHH TM Trách nhiệm hữu hạn thương mại
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
KQKD Kết quả kinh doanh
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty
năm 2014
61
2.2
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2014 64
2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty năm 2014
67
2.4 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi
phí và hiệu quả kinh doanh tại công ty năm 2014
68
2.5
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn 70
2.6 Phân tích các chỉ tiêu về phải thu, phải trả khách hàng
của công ty năm 2014
72
2.7 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
của công ty năm 2014

73
3.1
Phân tích tình hình tài trợ công ty năm 2014 86
3.2
Phân tích chính sách đầu tư của công ty năm 2014 87
3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi
phí và hiệu quả kinh doanh tại công ty năm 2014
89
3.4
Phân tích khả năng tạo tiền của công ty 90
3.5
Phân tích tình hình lưu chuyển tiền 92
3.6 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của
hoạt động tại công ty năm 2014
94
3.7 Phân tích tình hình tăng trưởng của công ty TNHH TM
Hinh Thịnh
95
3.8 Phân tích rủi ro tài chính tại công ty TNHHTM Hinh
Thịnh
96
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TM 57
3
Hinh Thịnh
4
LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
cần quan tâm tới tình hình tài chính. Để nắm chắc tình hình tài chính các công
ty ngoài việc thực hiện tốt công tác kế toán còn cần thiết phải phân tích tình
hình tài chính thông qua các chỉ tiêu phân tích khoa học. Phân tích tình hình
tài chính là một trong những công cụ hữu hiệu đối với sự phát triển của công
ty.
Thực tiễn cho thấy có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính doanh nghiệp và phân tích tài chính sẽ là cầu nối thông tin về tình hình
tài chính doanh nghiệp tới những đối tượng cần quan tâm.
Hơn nữa, phân tích tình hình tài chính là một công đoạn không thể
thiếu của quá trình hạch toán. Nó góp phần nâng cao tính hữu ích của kế toán
không chỉ có tác dụng trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp để
nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm về những công việc đã làm mà còn phát
hiện rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cũng như dự báo triển vọng
tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính chỉ đạt được hiệu quả trên cơ sở lượng hóa
các đối tượng phân tích bằng một hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Tuy
nhiên về lý luận cũng như trên thực tế hiện nay cho thấy hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính trong doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập chẳng hạn như:
tên gọi, cách xác định, ý nghĩa, phương pháp sử dụng đối với các chỉ tiêu
phân tích tài chính…
Đặc biệt, đối với công ty TNHH thương mại thì hệ thống chỉ tiêu phân
tích tình hình tài chính vẫn chưa được quan tâm và cần phải được giải quyết.
1
Chính vì vậy, cao học viên đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại
Hinh Thịnh” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mục tiêu là cung cấp đầy đủ hệ
thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà công ty và các
đối tượng khác quan tâm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Làm rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính để nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty;
- Phạm vi nghiên cứu: Mô tả, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty;
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mac – Lenin. Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh và phân tích kinh tế tài chính.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt khoa học: Góp phần tổng kết lại mặt lý luận nội dung hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính, làm tiền đề áp dụng lý luận vào thực tiễn.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính tại công ty TNHH Thương mại Hinh Thịnh. Từ đó, kiến nghị những
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phần tích tài chính tại
công ty.
2
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình
tài chính tại doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính tại công ty TNHH Thương mại Hinh Thịnh.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình

hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Hinh Thịnh.
3
Chương I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị và các đối
tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng
đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục
tiêu sau:
o Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính…
nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp,
cơ quan thuế, người lao động.
o Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo
chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận
o Trở thành cơ sở cho các dự báo cáo tài chính, giúp người phân
tích dự toán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
o Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu
kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh và
4
điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những
quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục
tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp.

Để đạt được các mục tiêu nói trên cần có một hệ thống chỉ tiêu phân tích
phù hợp được xây dựng theo đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng
được nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm.
Phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các nhu
cầu khác nhau. Cụ thể:
a. Đối với chủ doanh nghiệp:
Những thông tin được cung cấp thông qua kết quả của phân tích tài
chính (kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán….) sẽ là cơ sở để chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc để đưa ra
các quyết định đúng đắn về quản lý trong tương lai, như quyết định đầu tư, về
tài trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về giải quyết tình hình công nợ, về
phân chia và sử dụng lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở
rộng thì trường, kinh doanh liên kết….
b. Đối với các cơ quan chức năng của nhà nước, cơ quan thuế:
Cơ quan quản lý nhà nước có thể đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ
theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, việc thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí có đầy đủ hay không…
c. Đối với các nhà cho vay, chủ nợ của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cổ
đông hiện tại và cổ đông tương lai:
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nguồn
5
vốn của doanh nghiệp, do vậy các nhà cho vay rất quan tâm đến kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ giúp họ đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp.
d. Đối với những người tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, bao
gồm cả những người làm công ăn lương:
Là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, do
đó quyền lợi của họ gắn liền và tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cổ phần, người hưởng lương cũng

quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn cổ đông cũng giống với sự quan tâm của
cổ đông của doanh nghiệp.
e. Đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
Trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc biệt trong xu hướng hội
nhập và toàn cầu hóa thì cạnh tranh diễn ra ngày càng trở nên khốc liệt. Trên
cùng một thị trường, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh mặt
hàng giống nhau thì việc phân tích tài chính sẽ giúp doanh nghiệp thấy rõ
được những cái mạnh, cái yếu của đối phương để từ đó rút kinh nghiệm để từ
đó giúp cho doanh nghiệp của mình phát triển một cách vững vàng và hiệu
quả hơn.
Như vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh
giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt
động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán và đưa ra quyết định
tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh
nghiệp có vai trò là nguồn cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý, có vị
6
trí là một trong các công cụ quản lý hữu ích để mỗi chủ thể quản lý sử dụng
nó nhằm đảm bảo toàn và gia tăng lợi ích của mình tại doanh nghiệp.
1.1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay
tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Những phương pháp phân tích tài chính sử dụng
phổ biến là: phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương
pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị,….
1.1.2.1. Phương pháp đánh giá
a) Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần

chú ý:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng ( 2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là
sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai: Xác định giá gốc để so sánh.
Kỳ gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích kỳ
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc
7
hàng loạt kỳ trước ( năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với
kỳ
trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến
hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu.
- Khi xác định vị trí, thứ hạng của doanh nghiệp thì gốc so sánh được
xác định là trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các
chỉ tiêu chuẩn, chuẩn mực xếp hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên
nghiệp công bố hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba:Kỹ thuật so sánh
Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng bao gồm:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích
với số liệu kỳ gốc. Kết quả là để phản ánh sự biến động về quy mô của đối
tượng phân tích.
- So sánh tương đối: Thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích
với số liệu kỳ gốc. Qua đó có thể thấy được tốc độ, tỷ lệ tăng hay giảm bao
nhiêu % của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh

mỗi chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không gian khác nhau có tính chất tương
đồng.
- So sánh dọc (kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số tương đối từng
bộ phân với tổng thểm hoặc bộ phận này so với bộ phận khác của tổng thế để
8
đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thế có từ 2 phần tử
hợp thành trở lên.
b) Phương pháp phân chia (chi tiết)
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt
động tài chính theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho mục tiêu
nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp
với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.
- Điều kiện thực hiện phương pháp chi tiết.
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phân tích phải được lượng
hoá dưới dạng các chỉ tiêu phân tích tổng hợp.
 Phải lựa chọn được tiêu thức phân chia thích hợp với đối tượng phân
tích.
- Nội dung phương pháp phân chia.
Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát
sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính doanh nghiệp thể hiện qua những chỉ
tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau.
 Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu;
 Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế;
 Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế.
c) Phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng.
9
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, đánh giá đối tượng
nghiên cứu dựa trên mối liên hệ kinh tế, tài chính của các hiện tượng, quá
trình và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp với các bên liên quan.
- Điều kiện áp dụng.

 Nhận diện được mối liên hệ của các hoạt động kinh tế tài chính doanh
nghiệp trong nội bộ cũng như mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường
bên ngoài
 Xác định nội dung phân tích chứa mối liên hệ nào, hệ thống các chỉ tiêu
tham gia xếp hạng.
 Các tham số và khoảng xác định của từng hạng.
- Nội dung.
 Thiết lập được mối liên hệ của các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp với nhau dưới dạng định lượng hoặc định tính phù hợp với mục tiêu
phân tích.
 Xác định được tính chất của mối liên hệ đó : độc lập hay phụ
thuộc, liên hệ cùng chiều hay ngược chiều, hình thức hay bản chất… nhằm
đánh giá các quan hệ tài chính, kinh tế của doanh nghiệp với các bên có liên
quan, tình hình tài chính, xu hướng biến động của các quan hệ đó thông qua
các mối liên hệ đã xác định để cung cấp thông tin cho chủ thể quản lý về đối
tượng phân tích.
 Hệ thống chỉ tiêu, các khoảng giá trị tương xứng với từng hạng.
d) Phương pháp đồ thị
10
Phương pháp đồ thị sử dụng để phản ánh trực quan các số liệu phân tích
bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng
thể. PP đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, hình tròn… Phương pháp
này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu và sử dụng máy tính hỗ trơ sẽ rất hiệu quả.
1.1.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố
a) Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng
thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương. Nếu là phương trình tích

thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự: cứ nhân tố số lượng đứng trước
nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay nhiều nhân tố
chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu. Khi đó, để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần lượt thay thế số kỳ
gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó; sau mỗi lần thay thế phải
xác định được kết quả của lần thay thế ấy; chênh lệch giữa kết quả đó với kết
quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
* Phương pháp số chênh lệch
Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn áp dụng khi trên cơ
sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố và bằng kỹ thuật đặt thừa số chung
nhằm đơn giản hoá trong quá trình tính toán khi số liệu không quá phức tạp.
Vì vậy phương pháp này cũng có các ưu và nhược điểm của phương pháp
thay thế liên hoàn. Khi tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy mức độ
chênh lệch của nhân tố ấy nhân với các nhân tố khác theo nguyên tắc: nhân
11
với số liệu kỳ phân tích của các nhân tố đứng trước nó và nhân với số liệu kỳ
gốc của các nhân tố đứng sau nó.
* Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới
dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu
phân tích bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế
với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên, cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch
giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
b) Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh
giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực
hiện các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố. Việc phân tích được thực hiện thông qua các vấn đề như: chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh

hưởng, đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác
động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
1.1.2.3. Phương pháp Dupont
Đây là phương pháp phân tích thông qua mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính
của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, bản chất của phương pháp này là tách
một tỷ số tổng hợp thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ tương hỗ
với nhau để phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
12
1.1.2.4. Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích, nhà phân tích có
thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác như phương pháp hồi quy,
phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương pháp bảng, biểu, sơ đồ, sử dụng
mô hình kinh tế lượng…
Khi phân tích, nhà phân tích có thể sử dụng một hoặc tổng hợp các
phương pháp, kỹ thuật phân tích khác nhau phù hợp với mục tiêu phân tích.
1.1.3. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức phân tích tài chính DN là việc thiết lập trình tự các bước công
việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Việc tổ chức phân tích
tài chính trong doanh nghiệp giúp cho việc phân tích trở nên hiệu quả hơn,
các công việc được tiến hành theo trình tự hợp lý.
Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua
ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của phân tích tình hình tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch
phân tích được tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau
thực hiện tốt. Lập kế hoạc phân tích, bao gồm việc xác định mục tiêu, xây
dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích nhằm trả lời các câu hỏi:
Tại sao phân tích? Bao giờ? Bao lâu? Ở đâu? Như thế nào? Ai thực hiện?

Giai đoạn 2: Thực hiện phân tích
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế
hoạch.
13
Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau: Sưu tầm tài liệu
qua các hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, các tài liệu kế hoạch và
các tài liệu khác: báo cáo tổng kết, biên bản thành tra, báo cáo kiểm toán…;
tính toán các chỉ tiêu và vận dụng các phương pháp phân tích.
Giai đoạn 3: Kết thúc phân tích
Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Trong giai đoạn này
cần tiến hành những công việc cụ thể sau: Lập báo cáo phân tích; tổ chức
báo cáo kết quả phân tích; hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ phân tích.
1.1.4. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin cần thiết được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nhiệp là các thông tin của báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng
quát, phản ảnh một cách tỏng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ,
nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là một tư liệu chủ yếu trong hệ thống thông tin về
các doanh nghiệp.
o Bảng cân đối kế toán.
14
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp, số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài
sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối
tượng quan tâm, với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau.
Tuy nhiên để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần
phải xem xét tất cả những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định
hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán được trình bày thành hai phần: Phần tài sản và
phần nguồn vốn. Kết cấu của bảng cân đối kế toán tối thiều gồm ba cột: chỉ
tiêu, số đầu năm, số cuối kỳ. Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể được bố trì
hai bên hoặc hai phần, cho nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng
hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động
kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chi tiết theo hoạt động
sản xuất kinh doanh chính, phụ, các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động bất
thường phát sinh trong kỳ báo cáo. Ngoài ra còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
15
Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người ta
có thể nhân biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Đồng thời nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí pháp sinh và
số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác

định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm. Ngoài ra, nó
còn giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác
cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu
hướng vận động nhằm đưa ra các quyết dịnh quản lý, quyết định tài chính phù
hợp.
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo
tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá
các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ta các luồng tiền trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền
của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự
đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền
trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý.
Doanh nghiệp lập báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo
một trong hai phương pháp sau:
16
- Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh
các luồng tiền vào và luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác
định bằng cách: Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo
từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp: Các chỉ tiêu về luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh
cho các khoản thu chi không phải bằng tiền, thay đổi của vốn lưu động…các
luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
lập theo phương pháp trực tiếp.
o Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình chi tiết một số chỉ tiêu

tổng hợp đã phản ánh trên các báo cáo tài chính khác đồng thời tuyên bố
chính sách kế toán doanh nghiệp đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở doanh nghiệp giúp người đọc báo cáo có các thông tin bổ sung
cần thiết cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đều kết cấu
theo mẫu biểu chung của chế độ kế toán hiện hành. Mẫu báo cáo gồm 2 phần:
thuyết minh bằng lời văn và phần chi tiết các chỉ tiêu tổng hợp theo các số
liệu cụ thể.
o Tài liệu khác phục vụ cho phân tích tài chính
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: có những yếu tố bên trong và những yếu tố bên
ngoài, có những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Khi phân tích, đánh
17
giá cần xem xét kết hợp với những thông tin định tính này để đảm bảo tính
khách quan và thích hợp của các thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Các thông tin bên trong: Đó là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh
nghiệp, ngành sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ,
năng lực của lao động, năng lực và trình độ của các nhà quản trị doanh
nghiệp…
- Các yếu tố bên ngoài: như chế độ chính trị, xã hội, tăng trưởng kinh tế
của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách thuế…
Ngoài ra, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài
chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, chính trị, môi trường
pháp lý và các thông tin của bản thân doanh nghiệp như: chiến lược, sách
lược kinh doanh, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp,
các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp.

1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và phân loại hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
* Khái niệm phân tích tài chính tình hình doanh nghiệp
18
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi công ty luôn
biến động và diễn ra liên tục theo chu kỳ hoạt động kinh doanh chính của
đơn vị, diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh được phản
ánh thông qua công tác hạch toán theo chuẩn mực, thông lệ và quy tắc nhất
định. Những số liệu phản ánh tình hình và hoạt động kinh tế của công ty gọi
là các chỉ tiêu kinh tế. Các nhà quản lý phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế do bộ phận hạch toán cung cấp để quản lý, giám sát và điều hành .
Như vậy, chỉ tiêu kinh tế là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn
định, phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
theo thời gian, không gian và đơn vị đo lường xác định. Tập hợp các chỉ tiêu
kinh tế gọi là hệ thống chỉ tiêu kinh tế.
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế là tập hợp các chỉ tiêu kinh tế, được sắp xếp
theo một trình tự xác định, phản ánh tình hình và các kết quả hoạt động kinh
tế của từng đối tượng quản lý, giúp các chủ thể quản lý có cơ sở cần thiết để
ra quyết định quản lý. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế có thể được phân nhánh theo
các tiêu thức khác nhau. Một trong những nhánh của hệ thống chỉ tiêu kinh
tế doanh nghiệp là các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành
của hệ thống chỉ tiêu kinh tế doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ tình hình,
kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong khoảng thời gian xác
định.
Mỗi chỉ tiêu tài chính đều phản ánh mặt lượng gắn với với mặt chất của
các quan hệ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên quan
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các

nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.
19
* Phân loại hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường
bao gồm nhiều nhóm chỉ tiêu nhằm phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp một các toàn diện, trên nhiều khía cạnh khác nhau, đảm bảo đáp ứng
được nhau cầu về phân tích tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau. Mặc dù
giữa nhóm chỉ tiêu có sự giao thoa nhưng thông thường, hệ thống chỉ tiêu
được chi thành các nhóm như sau:
* Nhóm chỉ tiêu phân tích chính sách tài chính doanh nghiệp
+ Các chỉ tiêu phản ánh chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phân tích chính sách huy động và sử dụng vốn.
- Các chỉ tiêu phân tích chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu phân tích chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu phân tích chính sách phân phối lợi nhuận
* Nhóm chỉ tiêu phân tích tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
+ Các chỉ tiêu phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền.
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
+ Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
20
* Nhóm chỉ tiêu phân tích tình hình tăng trưởng và rủi ro tài chính.
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính.
1.2.2. Căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được xây

dựng chủ yếu dựa trên các căn cứ sau:
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính được xây dựng dựa trên
các nội dung phân tích đã đề ra theo yêu cầu quả lý tài chính của doanh
nghiệp. Thông thường các nội dung phân tích bao gồm phân tích khái quát
tình hình tài chính, khả năng thanh toán, phân tích luồng tiền, phân tích hiệu
quả sử dụng tài sản và phân tích khả năng sinh lãi. Tuy nhiên, với những
doanh nghiệp khác nhau có thể có những yêu cầu khác nhau về nội dung phân
tích.
 Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính được xây dựng
dựa trên đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp thuộc các ngành kinh doanh khác nhau có các đặc thù về hoạt động
kinh doanh khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được xây dựng
dựa trên các đặc điểm này mới giúp cho người phân tích đánh giá được chuẩn
xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính cần được xây
dựng dựa trên nhu cầu thông tin của các chủ thể phân tích hay các đối tượng
quan tâm. Mỗi đối tượng lại có sự quan tâm đến các khía cạnh khác nhau.
Nhà đầu tư sẽ quan tâm trước hết đến khả năng sinh lãi, bên cạnh đó là mức
21

×