Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chiến lược phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.04 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội hiện nay và yêu cầu phát triển đất nớc trong
thời kỳ mới, Đờng lối kinh tế của Đảng đợc xác định: Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một
nớc công nghiệp. Muốn trở thành một nớc công nghiệp, chúng ta cần có những
chiến lợc kinh tế đúng đắn dự báo đợc mức tăng trởng của nớc ta mời, hai mơi
năm sau. Và theo đúng yêu cầu của thời kỳ đổi mới là đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần có những chiến lợc phát triển lâu dài, chú trọng
vào những ngành công nghiệp trọng yếu của nớc ta nh chế biến, điện, thanVì
vậy em đã chọn đề tài Chiến lợc phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ
XXI nhằm để hiểu xâu thêm về ngành than, một ngành công nghiệp quan trọng
trong nền công nghiệp của nớc ta. Than là nguồn tài nguyên không tái tạo đợc, vì
vậy cần có những chính sách, chiến lợc đúng đắn để quản lý và sử dụng nguồn tài
nguyên quý giá này,để góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nớc.
Trong đề án này em trình bày 4 phần chính:
I. Lý luận trung.
II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở nớc ta trong
những năm qua (đến hết 2000 năm ).
III. Chiến lợc phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI.
IV. Kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình viết đề án chắc chắn sẽ có nhiều sai sót, kính mong Thầygiáo h-
ớng dấn giúp đỡ em để em có thể thực hiện tốt đề án môn học chuyên ngành. Em
xin chân thành cảm ơn Thầy.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Lý luận chung.
1. Lý luận về chiến l ợc phát triển công nghiệp.
1.1. Nội dung của chiến l ợc phát triển công nghiệp.
Chiến lợc thờng đợc quan niệm nh là nghệ thuật phối hợp các hành động, các quá
trình nhằm đạt đợc những mục tiêu dài hạn. Chiến lợc phát triển công nghiệp là một


bộ phận trọng yếu của chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc. Chiến lợc phát
triển công nghiệp phải xác định đợc mục tiêu dài hạn(10 năm,20năm) của hệ thống
công nghiệp và phơng thức,biện pháp cơ bản để đạt đợc mục tiêu dài hạn ấy.Nói
cách khác,chiến lợc phát triển phải xác định đợc trạng thái tơng lai của công nghiệp
và cách thức đa công nghiệp đến trạng thái ấy.Xét về nội dung,chiến lợc phát triển
hệ thống công nghiệp của đất nớc đợc cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau đây:
Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hớng phát triển công nghiệp. Hệ thống
các quan điểm định hớng này đợc xác định trên cơ sở các quan điểm định hớng
phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc. Đây là nội dung trọng yếu của chiến lợc
phát triển công nghiệp. Bởi lẽ, nếu xác định sai các quan điểm phát triển sẽ
không thể xác định đúng đợc các nội dung khác của chiến lợc phát triển công
nghiệp.
Hệ thống các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp.Sự phát triển công
nghiệp không phải vì mục đích tự thân. Là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong hệ
thống kinh tế quốc dân, sự phát triển công nghiệp phải nhằm thực hiện phát triển
các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định nh : góp phần tích cực vào phát triển tiềm
lực kinh tế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nớc, phát huy
vai trò động lực phát triển đất nớc, giải quyết các vấn đề xã hội,bảo vệ môi trờng
sinh thái...Những mục tiêu đó đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu định lợng về tốc
độ phát triển chung của công nghiệp, sản lợng một số sản phẩm chủ yếu, tỷ trọng
công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân,...
Các giải pháp chiến lợc. Đó là những giải pháp cơ bản cần thực hiện để đạt đợc
các mục tiêu chiến lợc đã xác định. Tính hiệu lực của các mục tiêu ,nghĩa là tính
khả thi của chiến lợc, tuỳ thuộc vào các giải pháp chiến lợc ấy. Mặt khác, các
giải pháp chiến lợc này cũng chỉ định hình các nội dung tổng quát, chúng sẽ
đựơc cụ thể hoá bằng các chính sách trong từng thời kỳ. Các giải pháp chiến lợc
cơ bản nhất là:
- Xác định sơ đồ phân bố lực lơng công nghiệp theo các vùng lãnh thổ.
- Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế và phơng hớng liên kết các
thành phần kinh tế.

- Phơng hớng phát triển khoa học- công nghệ.
- Các giải pháp về bảo đảm các điều kiện cho phát triển công nghiệp (phơng
hớng đầu t và giải pháp về vốn; lao động; hợp tác quốc tế; tổ chức quản
lý...)
Các căn cứ về mặt chiến lợc. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá đờng lối
phát triển kinh tế của Đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ
giữa công nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nớc và quốc tế;
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những thách thức và cơ hội; dự báo sự biến động của môi trờng kinh tế, xã hội;
những tài liệu điều tra cơ bản khác. Chính những căn cứ này sẽ là cơ sở để định
ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp chiến lợcvề phát triển công nghiệp.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp bao
gồm:
Chiến lợc phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp. Nội dung này th-
ờng đợc thể hiện trong phần định hớng phát triển công nghiệp trong chiến lợc
phát triển kinh tế-xã hội của vùng, của địa phơng.Trong những nội dung đó,
ngời ta xác định định hớng chung về phát triển công nghiệp và một số ngành
trọng yếu, về phát triển các khu công nghiệp tập trung, tốc độ phát triển công
nghiệp và tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Chiến lợc phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn hoá (ngành kinh tế-kỹ
thuật) . Trong bộ phận này, ngời ta phải xác định rõ vị trí của mỗi ngành, định
hớng phát triển những sản phẩm chủ yếu của mỗi ngành và những giải pháp cơ
bản bảo đảm phát triển ngành(đầu t,thị trờng, công nghệ, lao động, hợp tác
quốc tế...).
Chiến lợc phát triển doanh nghiệp. Chiến lợc này bao gồm: chiến lợc sản xuất
kinh doanh (xác định những mục tiêu sản xuất kinh doanh , phơng hớng phát
triển sản phẩm-thị trờng...); chiến lợc tài chính (các phơng hớng về bảo đảm tài
chính cho dầu t và phát triển).
Chiến lợc về con ngời xác định phơng hớng bảo đảm nhân lực và phát triển toàn

diện con nguời trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, chiến lợc phát triển ngành và
chiến lợc phát triển chung của hệ thống công nghiệp. Cũng có quan niệm cho rằng
chiến lợc phát triển doanh nghiệp thể hiện tập trung ở chiến lợc phát triển sản phẩm-
thị trờng của doanh nghiệp. Chiến lợc này là cơ sở để xác định phơng hớng thực
hiện một loạt hoạt động khác, nh tạo vốn, bảo đảm nguyên liệu, phát triển công
nghệ và lao động.
1.2.Vị trí chiến l ợc pháp triển công nghiệp.
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất n-
ớc. Chiến lợc pháp triển công nghiệp có nhiệm vụ thể hiện giõ vai trò ấy. Nghĩa là
phải thể hiện giõ vai trò định hớng phát triển không phải chỉ của bản thân công
nghiệp, mà còn định hớng sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân theo mô
hình, phong cách của công nghiệp, bảo đảm cho các ngành những điều kiện vật chất
để thực hiện định hớng ấy. Do vậy chiến lợc phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng
yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Một mặt, nó là một nội dung cấu
thành chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội ; mặt khác nó chi phối nhiều nội dung
khác của chiến lợc này. Chẳng hạn, phơng hớng và biện pháp phát triển nông lâm
ng nghiệp không phải chỉ đợc xác định trên cơ sở tiêm năng sinh học đa dạng của
đất nớc, mà còn phải theo hớng gắn bó với việc phát triển công nghiệp chế biến,
cũng nh phụ thuộc vào những điêug kiện vật chất mà các ngành công nghiệp nặng
có khả năng bảo đảm ( điện lực, phân hoá học, thuốc trừ sâu...).
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, phải định giõ phơng hớng
chuyển cơ cấu dịch kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. thực chất đó là
việc xác định sự chuyển vị trí của các ngành kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu
của quá trìng công nghiệp hoá, nông nghiệp đợc coi là "mặt trận hàng đầu". Song,
sang giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, công nghiệp dần chuyển lên vị
trí hàng đầu. Nghĩa là cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ co cấu nông - công nghiệp -
dịch vụ sang cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ. Chiến lợc phát triển công nghiệp

phải đợc định ra trên cơ sơ phơng hớng chung này và phải thể hiện rõ phơng hớng
này khi xác định quy mô, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá
và các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Chiến lợc chung về phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lợc, quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá và quy hoạch các khu
công nghiệp tập trung. Do các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có vị trí khác
nhau trong hệ thống công nghiệp, bởi vậy phơng hớng, quy mô, tốc độ phát triển và
bớc đi của chúng cũng khác nhau. Điều này thể trong chiến lợc chung về phát triển
công nghiệp và đợc cụ thể hoá trong quy hoạch phát triển từng ngành công nghiệp
chuyên môn hoá. Những ngành then chốt, trọng yếu, những ngành mũi nhọn sẽ đợc
u tiên hơn về đầu t , trang bị công nghệ. Mặt khác, việc hìng thành các loại hình
khác nhau của khu công nghiệp ( khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất..) cũng đ-
ợc thực hiện trên cơ sở định hớng chung đã xác định trong chiến lợc phát triển công
nghiệp.
Cuối cùng chiến lợc phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dù thuộc thành phần
kinh tế nào cũng là đơn vị linh tế cơ sở của hệ thống kinh tế quốc dân. Chúng có
quyền chủ động sản xuất kinh doanh, nhng phải vận động theo quỹ đạo chung và
góp phần tích cực thực hiện mục tiêu chung.
Chiến lợc phát triển của chúng phải đợc hoạch định trên cơ sở những định hớng đ-
ợc xác định trong chiến lợc phát triển chung của công nghiệp. Cũng cần chú ý rằng,
chiến lợc phát triển công nghiêp có thể thể hiện dới hình thức một văn bản,hoặc chỉ
là hìng thức ý đồ kinh doanh đợc ngời chủ doanh nghiệp giữ bí mật tuyệt đối. Dù d-
ới hình thức nào, chiền lợc ấy cũng phải tuân thủ nguyên tắc đã nêu.
Tóm lại chiến lợc phát triển công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng với sự
phát triển dài hạn của bản thân công nghiệp, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và
các doanh nghiệp. Nó phải đợc xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học; đến lợc
mình, nó lại tạo thành luận cứ khoa học không thể thiếu để thực hiện các nội dung
quản lý chiến lợc, cũng nh quản lý tác chiến, nh xác định phơng hớng giải pháp huy
động vá phân bố các nguồn lực, tạo thế chủ động trong việc ứng phó các tình huống

bất thờng.
2. Định h ớng phát triển công nghiệp Việt Nam .
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Định hớng chung của phát triển công nghiệp đợc xác định căn cứ vào định hớng
của phát triển kinh tế xã hội và vị trí của công nghiệp trong hệ thống kinh tế quốc
dân.
Xét về lâu dài, mục tiêu phát triển công nghiệp gắn liền với mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII(6/1996) đã
xác định : Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phong an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh,
xã hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp. Để góp phần tích cực vào việc đạt đợc những mục tiêu ấy, Đại hội cũng
vạch giõ phơng hớng phát triển công nghiệp : Ưu tiên các ngành chế biến lơng
thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin. Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng(năng l-
ợng nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuỷ,
luyện kim, hoá chất), tăng thêm năng lực sản xuất tơng ứng với yêu cầu tăng trởng
kinh tế, nâng cao khả năng độc lập tự chủ về kinh tế và quốc phòng.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết trong từng thời kỳ.
Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất. Xây
dựng mới một số khu công nghiệp , phân bố rộng trên các vùng.
Theo tinh thần ấy, chơng trình phát triển công nghiệp đã đợc xây dựng. Chơng
trình này đã xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp phát triển công
nghiệp .
II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở n ớc ta trong những

năm qua (đến hết 2000)
1.Đánh giá kết quả đạt đ ợc và những hạn chế của ngành than những
năm qua (tr ớc khi thành lập Tổng công ty Than Việt Nam).
1.1/ Những kết quả đạt đ ợc.
Ngành than là một ngành kinh tế-kỹ thuật thuộc công nghiệp mỏ có những đặc
điểm riêng đó là: sản xuất than luôn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên, tài nguyên
không đợc tái tạo, việc khai thác ngày càng khó khăn vì phải đi sâu vào lòng đất, lao
động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và khó cơ khí hoá, công nghệ khai thác phức
tạp, chênh lệch địa tô lớn, phải sử dụng nhiều thiết bị phụ tùng vật t nhập ngoại, đầu
t XDCB ban đầu lớn và kéo dài nhiều năm, đồng thời lại phải đầu t không nhỏ cho
duy trì sản xuất để giữ mức sản xuất đã đạt đợc, các mỏ lại thờng ở các vùng núi xa
xôi hẻo lánh, cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời sống rất khó khăn.
Ngành than Việt Nam đã có lịch sử tồn tại trên 100 năm với đội ngũ công nhân có
truyền thống cách mạng kiên cờng lại đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm giúp đỡ, đợc
Liên Xô (cũ) trớc đây trang bị trong nhiều năm.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong 40 năm qua, ngành than Việt Nam đã sản xuất và cung ứng 150 triệu tấn
than sạch, đáp ứng nhu cầu cơ bản của ngành điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chất
đốt sinh hoạt. Than chiếm khoảng 50% trong cán cân năng lợng nhiên liệu quốc
gia trong thời gian dài. Nếu phải nhập khẩu than với giá nhập khẩu bình quân 40
USD/tấn thì ngành than đã đóng góp cho đất nớc 6 tỷ đôla Mỹ, doanh số thực hiện
theo thời giá quốc tế.
Một Số Số Liệu Lịch Sử Ngành Than 1985-1994
Năm
Chỉ tiêu
1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994
1. Than nguyên
khai
6295 6855 7690 7605 4221 5198 4895 5226 5835 7575

Đơn vị : 1000 T
Trong đó hầm lò,
1000 T
1443 1422 1284 1606 1124 1029 999 873 1175 1592
% 22,9 20,7 16,7 21,1 26,6 19,8 20,4 16,7 20,1 21,6
2. Than sạch:
1000 T
5327 5953 6428 6332 3311 4218 4206 4499 5029 6135
3.Tiêu thụ:
1000T
5689 6120 6340 5657 3873 4091 4128 4852 5351 6009
Trong đó:
- Xuất khẩu
604 620 201 314 528 676 920 1324 1825 2150
-Vào điện 1960 2230 2488 2857 1969 1586 961,8 667 518 810
4. Bốc đất
triệu M
3
15,9 19,8 25,1 29,2 20,9 13,1 15,3 12,9 11,1 17,3
Hệ số bốc đất
M
3
/T
3,35 3,79 4,3 5,26 7,59 3,60 4,67 3,21 2,34 2,90
5. Đào lò CBSX
1000M
23,8 28,0 29,9 29,9 21,8 20,2 20,2 17,2 16,2
6. Giá bán: 1000/
tấn
- Xuất khẩu: 165,85 151,36 233,83 388,96 359,5

8
299,
42
343,6
9
- Nội địa: 15,16 33,82 43,80 79,81 93,71 116,
14
127,9
5
7. LĐ (ngời) 85441 86299 90912 92764 87398 77807 74135 71825 6986
7
74929
Ghi chú:
- Nguồn thông tin: Số liệu từ 1985-1993 lấy trong tập Số liệu lịch sử ngành than của Bộ Năng L -
ợng, trong này cha có của địa phơng Quảng Ninh và quân đội; Số liệu năm 1994 do Tổng công ty
Than Việt Nam tổng hợp, bao gồm cả địa phơng Quảng Ninh và quân đội.
1.2/ Những hạn chế.
Trớc đây, ngành than đã đợc Nhà nớc đầu t cải tạo mở rộng các mỏ cũ và xây
dựng các mỏ mới, các nhà máy sàng tuyển, các công trình hạ tầng nhằm đạt sản l-
ợng 10 triệu tấn than sạch vào năm 1980. Tuy nhiên do nhiều lý do chủ quan và
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách quan sản lợng than nhiều năm chỉ dao động ở mức 4 đến 6 triệu tấn/năm. Từ
năm 1989, khi nền kinh tế chuyển mạnh sang cơ chế thị trờng, ngành than đợc thí
điểm áp dụng cơ chế mới, Chính phủ đã giảm cấp vốn từ ngân sách, Viện trợ từ Liên
Xô giảm mạnh và chấm dứt vào năm 1990. Đặc biệt nhiệt điện là thị trờng quan
trong nhất của ngành than đã đa thêm các tổ máy của thuỷ điện Hoà Bình vào vận
hành dẫn đến tỷ trọng than cấp cho điện trong tổng số than tiêu thụ đã giảm từ
35,6% xuống còn 14%, năm thấp nhất (1993) chỉ đạt có 9%.
Mặc dù đã có tăng xuất khẩu ( từ 0,745 triệu tấn năm 1990 lên 2,088 triệu tấn năm

1994 ) nhng liên tục trong các năm từ 1990-1994 lợng than tiêu thụ cho điện giảm
mạnh. Do phải tự cân đối về tài chính nên các mỏ than đã thu hẹp sản xuất, giảm
mạnh khối lợng bốc đất và đào lò để lại những hậu quả khó khắc phục cho các năm
sau.
Cũng những năm 1989-1994 các cơ quan nhà nớc đã cấp phép khai thác cho quá
nhiều đơn vị, đã cho phép tự do hoá xuất khẩu than, cho phép nhiều đơn vị ngoài
ngnàh than tham gia xuất khẩu than để hởng chênh lệch giá. Cơ chế này đã tạo ra
tình trạng khai thác kinh doanh than thiếu tổ chức trong các công ty, xí nghiệp nhà
nớc: tranh giành tài nguyên, mua đi bán lại sản phẩm, tranh nhau xuất khẩu làm cho
giá than trong nớc cũng nh xuất khẩu tụt xuống một cách giả tạo không tơng xứng
với giá trị và giá trị sử dụng của than và đặc biệt đã thúc đẩy nạn khai thác than trái
phép phát triển đến mức nguy hiểm, xáo trộn đời sống việc làm của công nhân mỏ,
huỷ hoại môi trờng cảnh quan và môi trờng xã hội ở Quảng Ninh.
2. Những kết quả đạt đ ợc sau khi Tổng công ty Than Việt Nam đ ợc
thành lập theo Quyết định của Chính phủ (1995-2000).
2.1. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Nh đã trình bày ở trên do nhu cầu sử dụng than giảm sút, kéo theo sự giảm sút
mạnh sản xuất than ở các mỏ lớn. Vào các năm 1991-1994 thị trờng than trong nớc
đã bị rối loạn. Có thể nói rằng ngành than đã rơi vào khủng hoảng khá nặng nề.
Trong bối cảnh trên Thủ tớng Võ Văn Kiệt, lãnh đạo Bộ Năng Lợng và lãnh đạo
một số Bộ, ngành Trung ơng và tỉnh Quảng Ninh đã trực tiếp kiểm tra tình hình khai
thác kinh doanh than, họp với cán bộ ngành than và đã ban hành Quyết định
381TTg ngày 27/7/1994 và Chỉ thị 382TTg ngày 28/7/1994 về việc lập lại trật tự
trong khai thác, kinh doanh than, sắp xếp lại tổ chức sản xuất và thành lập Tổng
Công Ty Than Việt Nam. Tiếp theo đó ngày 10-10-1994 Thủ tớng Chính phủ ra
Quyết định số563/TTg thành lập Tổng công ty than Việt Nam và cho phép hoạt
động từ 01/01/1995. Sau đó ngày 27-1-1995 Chính phủ ra Nghị định số 13/CP ban
hành Điều lệ Tổng công ty than Việt Nam. Đồng chí Nguyễn Viết Hoè làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, đồng chí Đoàn Văn Kiển làm Tổng giám đốc.
Các thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam gồm có 23 đơn vị thành viên

trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 1 đơn vị hạch toán phụ
thuộc và 7 đơn vị sự nghiệp. Ngày 6/5/1996 Thủ tớng Chính phủ ra Nghị định 27/CP
phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam(sửa đổi,
bổ sung). Có 34 doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, 3 doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc và 10 đơn vị sự nghiệp.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, đợc lập
các quỹ tập trung theo quy định của nhà nớc. Các doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay đơn vị sự nghiệp đều có t cách pháp nhân,
hoạt động theo luật pháp Việt Nam và theo điều lệ của Tổng công ty Than Việt
Nam.
Nhiệm vụ của Tổng Công ty Than Việt Nam là thiết lập lại trật tự trong khai
thác và kinh doanh than, đảm bảo các cân đối về than cho nền KTQD đồng thời
phát triển các ngành nghề khác một cách hiệu quả. Chiến lợc phát triển TVN và
xây dựng TVN thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than.
2.2.Đánh giá kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh than 1995-2000.
2.2.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
Nhìn tổng quát sau hơn 5 năm hoạt động trong mô hình Tổng Công ty, diện mạo
ngành than đã có sự thay đổi sâu sắc cùng với sự phát triển kinh tế Quảng Ninh và
các địa phơng khác: đờng xá, bến cảng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng đợc nâng cấp khang
trang hơn: thu nhập và đời sống công nhân viên chức khá hơn trớc Nhận thức của
công nhân viên chức về cơ chế thị trờng, bảo vệ môi trờng và pháp luật đã đợc nâng
cao; ngời lao động ngày càng quan tâm hơn, tham gia nhiều hơn vào công tác quản
lý doanh nghiệp và hoạt động xã hội.
Ngành Than đã phối hợp với địa phơng kiểm soát đợc tình trạng khai thác kinh
doanh than trái phép, môi trờng vùng mỏ bắt đầu có sự cải thiện: an ninh, chính trị
trên địa bàn đợc giữ vững và ổn định.
Năng lực sản xuất than đã tăng đáng kể và có thể đạt 12->13 triệu tấn than thơng

phẩm/năm trong khi tổng mức đầu t đợc quyết toán hàng năm bình quân 500 tỷ
đồng, thấp hơn mức Chính phủ cho phép(600 tỷ đồng/năm).
Các ngành hoá chất mỏ, vật liệu xây dựng, cơ khi sản xuất hàng tiêu dùng; thơng
mại và dịch vụ đều tăng trởng. Tỷ lệ doanh thu giữa các ngành nghề khác và than
đạt 31/69%, thấp hơn mức Tổng Công ty đã đề ra là35/65%.
Ngành Than đã bớc đầu thành công trong việc kiểm soát và mở rộng htị trờng
trong nớc và xuất khẩu, nhờ vậy từ năm 1997 đã đạt mức tiêu thụ trên 10 triệu tấn
than thơng phẩm.
2.2.2.Xây dựng và phát triển công nghệ kỹ thuật trang thiết bị sản xuất than.
Mục tiêu đầu t đổi mới công nghệ đã đợc xác định là: nâng cao mức độ đảm bảo
an toàn trong sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi trờng.
Giảm tổn thất than trong quá trình khai thác, nâng cao chất lợng than nguyên khai,
than sạch và tỷ lệ thu hồi than. Đa dạng hoá các sản phẩm than theo yêu cầu của thị
trờng. Tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
Các mục tiêu nói trên đã và đang đạt đợc ở những mức độ khác nhau nhờ vào việc
đa vào áp dụng các giải pháp công nghệ trong các khâu khai thác và sang tuyển
than.
Tại các mỏ lộ thiên công nghệ xuống sâu đã ngày càng hoàn thiện, ít lệ thuộc vào
thời tiết, vào lới điện nhờ việc sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngợc và các xe tải có
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khả năng leo dốc cao. Hệ số bóc đất đợc điều chỉnh giảm nhờ vào việc sử dụng công
nghệ xúc chọn lọc(ở tất cả các mỏ )và sử dụng xe tải lúc lắc có bán kính quay hẹp.
Công tác nổ mìn có chiều hớng đợc cải thiện nhờ vào việc sử dụng các máy khoan
đập có đờng kính lỗ khoan nhỏ hơn, tốc độ khoan nhanh ít sinh bụi, nạp mìn bằng
xe tự hành hiện đại và sử dụng thuốc nổ nhũ tơng hoặc ANFO chịu nớc ít độc hại.
Đờng mỏ đợc cải thiện nhờ vào việc thay đổi nhận thức và cách thức thi công, đã sử
dụng máy làm đờng của hãng CAT khá hiệu quả.
Tại các mỏ hầm lò, cột chống thuỷ lực đơn đã đợc đa vào sử dụng thành công từ
năm 1997 tai các mỏ Vàng Danh, Khe Chàm. Giá thuỷ lực di động đã đợc đa vào sử

dụng lần đầu tiên ở mỏ Hà Lầm và mỏ Thống Nhất năm 1999 đã mở ra triển vọng
cải thiện các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế trong việc khai thác các vỉa than dày đến 10m
và dốc đến 45
0
giảm tổn thất than từ 40% đến 50% xuống còn 30% và thậm chí còn
15% đến 20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giăm gỗ lẫn trong than. Đặc biệt đã làm
cho thợ lò thông thoáng hơn, lao động của thợ lò ít nặng nhọc hơn. Công nghệ sử
dụng vì neo trong đào chống lò đã đợc áp dụng góp phần giảm chi phí đào lò.
Tại các nhà máy sàng tuyển than đã chủ động phối hợp với các cơ quan nghiên cứu
và các nhà máy cơ khí chế tạo lới sàng hợp lý để sàng tuyển các loại than phù hợp
với yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã thay đổi công nghệ
thải bùn, thu lại than bùn trong các hồ chứa thay cho việc thải thẳng ra biển trớc
đây. Việc này đã làm tăng đáng kể tỷ lệ thu hồi than và đặc biệt giảm mạnh sự ô
nhiễm nớc biển. Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai đã tách riêng một lộ tiếp nhận than
hầm lò vào sàng và cải tiến quy trình tuyển rửa để tách tối đa dăm gỗ ra khỏi than
thành phẩm.
Tại các kho cảng, hầu hết các đơn vị đã sử dụng máy xúc lật bánh lốp để đánh
đống, xúc than lên xe thay cho máy xúc bánh xích cà xúc bốc thủ công. Tại Cảng
Cửa Ông, Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã đầu t cải tạo hai máy rót than Hitachi
đảm bảo rót than xuống tàu 40 đến 60 ngàn tấn đợc an toàn.
2.2.3. Đầu t xây dựng cơ bản.
Nhằm chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Điện,
Xi măng, Phân bố theo tổng sơ đồ, quy hoạch và dự án đã đợc nhà nớc phê duyệt
cho giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2010 ngay từ năm 1995 Tổng công ty
than đã định hớng đầu t theo thứ tự u tiên: Thự hiện các dự án chuyển tiếp (tức là
các dự án đã đợc quyết định và triển khai xây dựng trớc khi thành lập Tổng công ty)
cố gắng hoàn thành công tác xây lắp, và đa vào sử dụng đúng tiến độ; đó là các dự
án mỏ than Khe Tam bao gồm cả tuy nen tây Khe Sim và hệ thống vận tải ngoài.
Nhà máy tuyển than Hòn Gai mới, mỏ than Yên Tử và mỏ than Thùng, Tràng Bạch,
Bảo Đài, Suối Bàng.

Đầu t cải tạo, mở rộng một số công trờng lộ vỉa thuộc các mỏ than hầm lò Mông
Dơng, Khe Chàm, Thống Nhất, Tân Lập, Vàng Danh, Mạo Khê và mỏ lộ thiên Hà
Tu. Đầu t nâng cấp một số công trờng lộ thiên thuộc các công ty than Hòn Gai,
Đông Bắc, Quảng Ninh, Đông Cao Sơn và phát triển mỏ Núi Béo.
Ngoài các dự án đầu t vào khai thác than, các doanh nghiệp thành viên đã chú ý
đầu t hoàn thiện các cụm sàng than tại mỏ, đầu t vào các kho, bến rót than. Đầu t
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đào sâu luồng vào Cảng Cửa Ông đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn vào đợc bờ cảng và đầu
t xây dựng các xởng chế biến than phụp vụ sinh hoạt, các cơ sở bán than tại các tỉnh
và thành phố trong cả nớc.
Bảng Báo Cáo Một Số Chỉ Tiêu Đầu T Chủ Yếu Năm 1995-2000.
Chỉ tiêu Đ/v
1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.Thực hiện đầu t XDCB
Tr đ
Đã đầu t hàng năm
409814 364399 534557 501036 252205 317906
Đã quyết toán tăng tài sản
557530 537884 377219 580954 268651 295861
1 Ngân sách 189832 176274 67003 106380 42709 85310
Tự bổ sung 93803 78481 50675 309185 40630 96218
Vay 273895 251400 201121 44033 127556 105743
Khác 31729 58420 121356 57756 876123
2.K.lợng ĐTquyết toán

503268 578687 366202 436281 308419 371495
Chia theo nguồn

Ngân sách 177873 209402 76261 107157 52311 82103

Tự bổ sung 115043 107481 48938 43924 38057 41203
Vay 210352 261804 241003 285200 218051 251437
Khác 37454 94446 108432 101386 105261
Chia theo cơ cấu

Xây lắp 256572 309952 133261 216092 184238 197832
Thiết bị 206330 246137 300026 296970 177999 197356
Khai thác cơ bản khác 40366 65052 27361 31642 47568 49691
2.2.4. Sản xuất và tiêu thụ than.
Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành than giai đoạn 1995-2000.
Bảng chỉ tiêu chủ yếu hoạt động sản xuất tiêu thụ 1995-2000.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu Đ/v
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Than sạch sản xuất
tr.tấn 8,12 9,69 11,27 11,36 9,31 11,05
Than sạch tiêu thụ
tr.tấn 7,59 9,71 10,78 10,72 9,97 11,52
Trong đó xuất khẩu tr.tấn 2,783 3,666 3,525 2,900 3,23 3,095
Than nguyên khai tr.tấn 9,37 11,16 13,01 13,69 9,95 12,2
Đất đá bốc tr.m
3
26,09 31,08 38,41 41,69 23,99 34,11
Mét lò đào mới Km 71,06 81,59 76,62 77,08 53,74 77,11
Tổng doanh thu tỷ đ. 2448 3658 4255 4558 4137 5112
Trong đó sản xuất than tỷ đ. 1933 2584 2953 2953 2851 3087
sản xuất khác tỷ đ. 485 1074 1301 1605 1286 2025
Kim ngạch xuất khẩu tr.U$ 95 113 113,2 90,4 96,2 87
Đầu t XDCB tỷ đ. 409,8 364,4 534,6 501,0 252,2 359,6

Nộp ngân sách tỷ đ. 119,8 152,2 199,4 154 159,4 156
Lợi nhuận trớc thuế tỷ đ. 39,5 107 137 40 5,7 40
Thu nhập bình quân
theo LĐ định mức
1000đ/
ng .th
781 961 951 940 951 938
Giá trị gia tăng tỷ đ. 1144 1330 1508 1444 1215 1475
2.2.5. Lao động và tiền l ơng.
Lao động, năng suất lao động và thu nhập bình quân giai đoạn 1995-2000 đợc thể
hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Đ/v
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Lao động và tiền lơng
Ngời
75070 73287 86448 85599 77415 77652
-LĐ không xác định thời hạn 62587 60608 76080 70315 70772 70985
-LĐ có thời hạn từ 1->3 năm 12483 12679 10368 8111 5753 5842
-LĐ hợp đồng thời vụ 0 0 0 7173 940 1456
-Lao động trong danh sách
Ngời
75070 73287 86448 85599 77415 81578
Trong đó : Sản xuất than 56992 56674 67198 72238 66310 69073
Lao động tính theo địnhmức

62962 67851 68703 71912 67424 69273
Trong đó : Sản xuất than 43457 48086 45988 52490 57490 59175
-Thu nhậBQ 1ngời/tháng
đồng
+Theo LĐ tính trong danh sách 667165 890330 910000 938000 842910 938107

Trong đó : Sản xuất than 703253 959670 955000 964000 857440 1000000
+Theo LĐ tính theo định mức 781000 961000 951000 940014 951262 956798
Trong đó : Sản xuất than 910747 113106
0
990000 1085000 970444 1057421
2.2.6. Các khoản nộp ngân sách.
Về các khoản nộp ngân sách Nhà nớc mỗi năm ngành than đóng góp cho Nhà nớc
từ 100 đến 200 tỷ đồng.
Chỉ tiêu Đ/v
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Các khoản nộp ngân sách
Tr. đ
119847 152197 199345 153792 192143 211271
11

×