Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giáo án BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.44 KB, 42 trang )

Giỏo ỏn BI DNG HC SINH GII NG VN 9
Ngy son: 17/01
Ngy ging: 20/01
MT S VN L LUN VN HC
A Mc tiờu cn t:
Giỳp hc sinh:
- Hiu c mt s vn lớ lun vn hc n gin hc trong chng trỡnh THCS.
- Bit phõn tớch, chng minh lm sỏng rừ mt vn lý lun vn hc.
- Cú thỏi hc tp tớch cc, ch ng, sỏng to.
B Tin trỡnh t chc cỏc hot ng dy hc:
1 T chc:
2 Kim tra: Kim tra chun b ca hc sinh
3 Ni dung bi hc:
I Mt s vn lớ lun vn hc v thut ng:
1 Chc nng ca vn hc:
1.1 Chc nng nhn thc:
1.2 Chc nng thm m: - Ti liu Lớ lun vn hc
1.3 Chc nng giỏo dc:
2 Ngụn ng trong TPVH:
- Ngụn ng l cht liu, l phng tin biu hin mang tớnh c trng ca VH
- Ngun gc ca ngụn ng VH: l ngụn ng ca i sng, ngụn ng ca ton dõn
nhng ó c nõng lờn n trỡnh ngh thut ( núi cỏch khỏc: ngụn ng ton dõn ó
c trau di, mi gia, ó c tinh luyn. cú tng ch trong TP, lao ng ca ngi
ngh s l ht sc cụng phu). Maiacụpsxki ó vit:
Phi phớ tn ngn cõn qung ch
Mi thu v mt ch m thụi
Nhng ch y lm cho rung ng
Triu trỏi tim trong hang triu nm di.
- c im ca ngụn ng trong TPVH: tớnh chớnh xỏc ( Tc l kh nng ngụn ng
biu hin ỳng iu m nh vn mun núi, miờu t ỳng cỏi m nh vn mun tỏi hin),
tớnh hm sỳc ( Sỳc tớch, hm cha nhiu ý ngha, miờu t hin tng cuc sng mt cỏch


cụ ng, li ớt ý nhiu, ý ngoi li, cỏch dựng t sao cho t nht, cú giỏ tr biu cm cao
nht), tớnh hỡnh tng ( kh nng ca ngụn ng cú th tỏi hin nhng hin tng ca cuc
sng mt cỏch c th, sinh ngbng nhng t ng gi cm, gi hỡnh, gi thanh, núi cỏch
khỏc ngụn ng giu hỡnh tng l ngụn ng rt giu hỡnh nh, ng nột, mu sc, õm
thanh, nhc iu, cú kh nng gõy n tng mnh m, tỏc ng sõu xa vo trớ tng
tng v cm ngh ca ngi c), tớnh biu cm (l kh nng ngụn ng cú th biu hin
cm xỳc ca i tng c miờu t, cú th tỏc ng n tỡnh cm ca ngi c).
3 - Cá tính nhân vật:
- Cá tính nhân vật - còn gọi là tính riêng. Cá tính làm cho nhân vật sinh động, có
sức hấp dẫn, để lại trong lòng ngời đọc một ấn tợng rõ nét, sâu sắc,
- Cá tính là kết quả sự khái quát nghệ thuật một khía cạnh nào đấy của bản chất
con ngời cụ thể. Cá tính và tính chung là hai yếu tố cơ bản của một cấu trúc tính cách hoàn
chỉnh, có ý nghĩa nhận thức sâu sắc.
1
4 - Nhân vật trữ tình:
Hình tợng nhà thơ trong thơ trữ tình, phơng thức bộc lộ ý thức tác giả.
5 - Nhân vật t t ởng:
- Là loại nhân vật tập trung thể hiện một t tởng, một ý thức tồn tại trong đời sống
tinh thần của xã hội.
- Nhân vật t tởng có thể chứa đựng những phẩm chất, tính cách, cá tính, nhân
cách. Nhng cá tính và tính cách không phải là hạt nhân tạo nên cấu trúc của nhân vật t tởng.
6 - Điển hình:
- Hình tợng nghệ thuật đặc sắc độc đáo đợc miêu tả sinh động, hấp dẫn, khái quát đợc
những nét bản chất, quan trọng nhất của con ngời và đời sống. ( Chị Dậu là điển hình về số
phận và tính cách của ngời phụ nữ nông thôn trớc CMT8)
7 - Biểu t ợng:
- Theo nghĩa rông: biểu tợng là là đặc trng phản ỏnh cuc sống bằng hình tợng của văn học
nghệ thuật.
- Theo nghĩa hẹp: biểu tợng là một phơng thức chuyển nghĩa của lời nói hoặc một loại hình
tợng nghệ thuật đặc biệt có khả năng truyền cảm lớn, vừa khái quát đợc bản chất của một

hiện ngju nào đấy vừa thể hiện một quan niệm, một t tởng hay một triết lí sâu xa về con ng-
ời và về cuộc đời.
- Biểu tợng còn đợc hiểu là phơng thức chuyển nghĩa của lời nói, biểu tợng ( tợng trng) có
quan hệ gần guiox với ẩn dụ, hoán dụ. ( VD: mùa xuân sức sống của tuổi trẻ; cành liếu
vẻ đẹp yểu điệu của ngời con gái,)
II Mt s vn lớ lun vn hc trong cỏc vn bn ó hc:
(1) VB Ting núi ca vn ngh Nguyn ỡnh Thi:
1. í ngha nhan :
- Vn ngh: Ch nhng tỏc phm vn hc ngh thut núi chung.
- Nhan bi vit va cú tớnh khỏi quỏt lớ lun , va gi s gn gi, thõn mt. Nú
bao hm c c ni dung ln cỏch thc, ging iu núi ca vn ngh.
2. Ni dung khỏi quỏt ca VB: Bn v ni dung ca vn ngh v sc mnh kỡ diu
ca nú i vi con ngi.
3. H thng lun im ca VB:
- Ni dung ca vn ngh: Cựng vi thc ti khỏch quan, ni dung ca vn ngh cũn
l nhn thc mi m, l tt c t tng, tỡnh cm cỏ nhõn ngi ngh s . Mi tỏc
phm vn ngh l mt cỏch sng ca tõm hn, t ú lm thay i hn mt ta nhỡn,
úc ta ngh.
- Ting núi ca vn ngh rt cn thit i vi cuc sng ca con ngi, nht l
trong hon cnh chin u, sn xut vo cựng gian kh ca dõn tc ta nhng nm
u ca cuc khỏng chin.
- Vn ngh cú kh nng cm húa, sc mnh lụi cun ca nú tht l kỡ diu bi ú l
ting núi ca tỡnh cm, tỏc ng ti mi ngi qua nhng rung cm sõu xa t trỏi
tim.
4.1. Ni dung phn ỏnh ca vn ngh:
- Tỏc phm ngh thut c xõy dng t nhng vt liu mn thc ti - khụng
n thun l ghi chộp, sao chộp thc ti y mt cỏch mỏy múc m thụng qua lng kớnh ch
quan ca ngi ngh s (ú l cỏi nhỡn, quan nim tỏc gi, li nhn nh riờng t)
2
- Nội dung của tác phẩm văn nghệ không đơn thuần là câu chuyện con người như

cuộc sống thực (đời thường) mà ở đó có cả tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ đã gửi
gắm chất chứa trong đó.Văn nghệ phản ánh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ
quan của người nghệ sỹ.
- Tác phẩm văn nghệ: Không chỉ là những lời lẽ suông, lý thuyết khô khan cứng
nhắc - mà nó còn chứa đựng tất cả tâm hồn tình cảm của người sáng tạo ra nó. Những buồn
vui, yêu ghét, mộng mơ, những giây phút bồng bột của tuổi trẻ… Tất cả những điều đó
mang đến cho người đọc bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như
bình thường quen thuộc.
=> Tóm lại: Mỗi tác phẩm văn nghệ đều chứa đựng những tư tửng tình cảm say
sưa, vui buồn, yêu ghét của người nghệ sĩ về cuộc sống, về con người; mang lại những
rung cảm và nhận thức khác nhau trong tâm hồn độc giả mỗi thế hệ; tập trung khám
phá thể hiện chiều sâu tính cách , số phận, thế giới nội tâm của con người qua cái nhìn
và tình cảm mang tính cá nhân của người nghệ sĩ.
- Những bộ môn khoa học xã hội khác đi vào khám phá, miêu tả, đúc kết bộ mặt tự
nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan.
Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống
tình cảm con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.
4.2. Vai trò ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống của con người:
- Văn nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với
chính mình. “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không
bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và tỏa chiếu lên mọi việc chúng ta
sống, mọi con người ta gặp, làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”
- Trong những trường hợp con người bị ngăn cách bởi cuộc sống, tiếng nói của văn
nghệ càng là sợi dây nối họ với cuộc sống bên ngoài, với tất cả sự sống, hoạt động, những
vui buồn gần gũi.Tiếng nói văn nghệ đến bên họ như phép màu nhiệm, một sức mạnh cổ
vũ tinh thần to lớn.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho “đời cứ
tươi”. Những tác phẩm văn nghệ hay luôn nuôi dưỡng, làm cho đời sống tình cảm con
người thêm phong phú. Qua văn nghệ, con người trở nên lạc quan hơn, biết rung cảm và
biết ước mơ trong cuộc sống còn lắm vất vả, cực nhọc.

=> Tóm lại: Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống phong phú hơn, “làm thay
đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”; là sợi dây kết nối con người với cuộc sống đời thường;
mang lại niềm vui, ước mơ và những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn.
4.3. Sức mạnh kì diệu của nghệ thuật:
3
* Sức mạnh của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó
đến với người đọc, người nghe.
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. TP nghệ thuật chứa đựng tình yêu
ghét, niềm vui buồn của con người chúng ta trong đời sống sinh động thường ngày. Tư
tưởng trong nghệ thuật không khô khan, trừu tượng mà thấm sâu vào những cảm xúc, nỗi
niềm, từ đó tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua
con đường tình cảm. Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc
sống được miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ,… cùng các nhân vật và
cùng nghệ sĩ. “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt
lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước trên đường ấy”.
- Khi tác động bằng nội dung cách thức đặc biệt ấy, văn nghệ góp phần giúp
mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Bằng cách thức đặc biệt đó văn nghệ thực
hiện chức năng của nó một cách tự nhiên, hiệu quả, sâu sắc, lâu bền.
=> Tóm lại: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ: lay động cảm xúc, tâm hồn và làm
thay đổi nhận thức con người.
(*) Ghi nhớ: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kỳ diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc
thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được
sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Nguyễn Đình Thi đã phân
tích, khẳng định những điều ấy qua bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” với cách viết
vừa chặt chẽ vừa giàu hình ảnh và cảm xúc.
II – Luyện tập :
Bài tập 1: Hãy làm sáng tỏ ý kiến sau qua một số tác phẩm được học trong
chương trình Ngữ văn 9: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu
mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một
điều gì mới mẻ”.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói văn nghệ)

Gợi ý:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo đựơc một số ý
chính:
* Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi trong Tiếng nói của văn nghệ:
- Giải thích từ ngữ:
+ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại: đặc
trưng riêng của tác phẩm nghệ thuật trong phương thức phản ánh đời sống. Người nghệ sĩ
nào khi sáng tác cũng cũng lấy vật liệu mượn ở thực tại - hiện thực khách quan về cuộc
sống, con người, xã hội, để xây dựng nên tác phẩm của mình. Có như vậy, tác phẩm của họ
mới được công chúng đón nhận, mới đi vào cuộc sống.
+ Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì
mới mẻ: tác phầm không chỉ phản ánh cuộc sống thực tại khách quan (ghi lại cái đã có rồi)
mà còn là nơi thể hiện những suy nghĩ chủ quan, hay nói cách khác là tâm tư tình cảm, là
4
tư tưởng của người nghệ sĩ. Đây chính là một điều gì mới mẻ luôn xuất hiện trong sáng tác
của họ.
- Rút ra nội dung nhận định: ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập đến nội dung phản
ánh, thể hiện của văn nghệ: tác phẩm nghệ thuật bao giờ cũng phản ánh thực tại và là nơi
nhà văn nhắn gửi, thể hiện thế giới tình cảm cũng như tư tưởng, quan điểm nhân sinh của
mình. Đây cũng là đặc trưng của các tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, sự lay
động tâm hồn, là Tiếng nói của văn nghệ.
* Chứng minh qua một số tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn9:
Có thể chọn một số tác phẩm tiêu biểu trong chương trình để qua đó chứng minh hai
vấn đề chính:
- Tác phẩm văn học phản ánh thực tại đời sống (ghi lại cái đã có rồi): hiện thực cuộc
sống luôn được thể hiện rõ nét (ví dụ: xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XVIII hiện lên
với những mặt trái của nó - xã hội vô nhân đạo với những thế lực tàn ác chà đạp chà đạp
con người, số phận bi thảm của người phụ nữ… trong Truyện Kiều của Nguyễn Du; không

khí sôi nổi, hào hứng trong lao động xây dựng cuộc sống mới trong Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận, Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long; cuộc sống chiến đấu gian khổ ác
liệt nhưng tràn đầy lạc quan trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật,

- Tác phẩm văn học là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện tình cảm cũng như tư tưởng,
quan điểm nhân sinh của mình (muốn nói một điều gì mới mẻ): Truyện Kiều của Nguyễn
Du thể hiện rõ nét sự bất bình, căm ghét đối với xã hội phong kiến, thái độ xót thương vô
hạn của nhà văn đối với những người phụ nữ; Làng của Kim Lân chẳng những thể hiện cái
nhìn yêu mến, trân trọng mà còn nói lên được sự biến chuyển trong nhận thức và tình cảm
của người nông dân trong bổi đầu chống Pháp; Bến quê của Nguyễn Minh Châu gửi gắm
suy nghĩ, bài học nhân sinh về cuộc đời của mỗi con người.
(Lưu ý: Chú ý đến tính toàn diện, tiêu biểu của dẫn chứng).
* Đánh giá chung:
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập đến nội dung có tính chất đặc trưng của tác
phẩm văn nghệ nói chung, tác phẩm văn học nói riêng, gợi cho người đọc có phương pháp
tiếp cận tác phẩm đúng đắn và sâu sắc.
- Để có một nội dung sâu sắc, hấp dẫn, nhà văn chẳng những phải có vốn sống
phong phú mà còn phải có tài năng nghệ thuật, và quan trọng nhất là tình cảm chân thành,
tư tưởng đúng đắn.
Bài tập 2: Bàn về sức mạnh của nghệ thuật Nguyễn Đình Thi khẳng định: “Nghệ thuật
không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta,
khiến chúng ta phải tự bước trên đường ấy”.
Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy phân tích một tác phẩm đã học trong
chương trình Ngữ văn 9 để làm sáng tỏ nhận định.
Gợi ý:
- Giải thích nhận định:
+ Nhận định của Nguyễn Đình Thi khẳng định sức mạnh kì diệu của nghệ thuật trong
việc tác động vào tư tưởng, tình cảm, nhận thức, hành động của con người. Sức mạnh
đó bắt nguồn từ nội dung và con đường mà nghệ thuật đến với người đọc, người
nghe.

5
+ Nghệ thuật không khô khan trìu tượng, xa cách “đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường
đi” mà gần gũi, lắng sâu đi vào tâm hồn người đọc bằng con đường tình cảm “ nghệ
thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta”.
+ Nghệ thuật góp phần giúp con người nhận thức và hoàn thiện mình một cách tự
nhiên, tự giác mà bền vững, sâu sắc. Nghệ thuật “ khiến ta phải tự bước trên đường
ấy” .
- Phân tích TP chứng minh:
HS có thể chọn bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy; “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh
Hải ; “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Bài tập 3:
Trong tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi khẳng định: “Cái tư
tưởng trong nghệ thuật là một tư tưởng náu mình, yên lặng”. Giải thích ngắn gọn
nhận định trên và làm sáng rõ tư tưởng “náu mình, yên lặng” trong bài thơ Sang thu
(Hữu Thỉnh).
Gợi ý:
- Giải thích nhận định của Nguyễn Đình Thi “Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một
tư tưởng náu mình, yên lặng”:
+ Tư tưởng trong nghệ thuật: Là nhận thức , tình cảm cá nhân của người nghệ sĩ
trước các vấn đề của cuộc sống được thể hiện trong TP của họ.
Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan, trìu tượng một mình trên cao mà lắng sâu,
thấm sâu vào cảm xúc, những nỗi niềm, tư tưởng đó “từ ngay cuộc sống hang ngày
nảy ra, và thấm trong tất cả cuộc sống”.
+ Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một tư tưởng náu mình yên lặng: Tư tưởng
nghệ thuật ẩn trong những câu chuyện, những hình ảnh, …Nghệ thuật đi từ trái tim
nghệ sĩ đến trái tim người đọc, người nghe sẽ lay động mạnh mẽ tâm hồn họ, làm
bùng lên những cảm xúc thẩm mĩ cao đẹp trong lòng họ trước cuộc sống mà tác
phẩm mang đến.
- Phân tích bài thơ làm rõ nhận định trên.
4 – Củng cố, HDVN:

- Nắm vững nội dung bài học
- Viết bài văn hoàn chỉnh bài tập 3
Ngày soạn: 20/01
Ngày giảng: /01 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC
A – Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được một số vấn đề lí luận văn học đơn giản học trong chương trình THCS.
6
- Bit phõn tớch, chng minh lm sỏng rừ mt vn lý lun vn hc.
- Cú thỏi hc tp tớch cc, ch ng, sỏng to.
B Tin trỡnh t chc cỏc hot ng dy hc:
1 T chc:
2 Kim tra: Kim tra chun b ca hc sinh
3 Ni dung bi hc:
(2) í ngha vn chng:
- ND:
Nói về nguồn gốc cốt yếu của văn chơng là lòng vị tha, công dụng của văn chơng là
gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
Bi tp 1: Nhà phê bình Hoài Thanh viết: Văn chơng sẽ là hình dung của sự sống muôn
hình vạn trạng; văn chơng sáng tạo ra sự sống.
Em hiểu ý kiến trên nh thế nao? ( Viết đoạn văn)
G i ý:
* Văn chơng sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng; văn chơng sáng tạo ra sự
sống.
- Văn chơng sẽ là hình dung của sự sống : nghĩa là cuộc sống của con ngời, XH vốn là
thiên hình vạn trạng, VC có nhiệm vụ phản ánh cuộc sốngđó.
- Văn chơng sáng tạo nên cuộc sống: nghĩa là VC dựng lên những hình ảnh, đa ra những ý
tởng mà cuộc sống hiện tại cha có, hoặc cha đủ mức cần có để mọi ngời phấn đấu xây
dựng, biến chúng thành hiện thực đẹp trong tơng lai.
Bi tp 2:

Chng minh rng "vn chng gõy cho ta nhng tỡnh cm m ta khụng cú, luyn nhng
tỡnh cm m ta sn cú".
Gi ý:
1 - Gii thớch vn chng: l nhng tỏc phm vn hc, ngh thut, nhng bi th, cõu
chuyn,
2 - Gii thớch, chng minh " Vn chng gõy cho ta nhng tỡnh cm m ta khụng cú":
- Gii thớch: Ngha l vn chng cú kh nng khi gi m ra nhng tỡnh cm xỳc m ta
cha cú, lay ng tõm hn ta giỳp ta bit chia s bun vui, au kh, vi mi ngi, dn
dt chỳng ta sng gn vi nhau hn trong tỡnh nhõn ỏi, thng yờu, on kt
- D/c:
+ c VB "Cuc chia tay ca nhng con bỳp bờ" -> Bit chia se cm thụng vi nhng
bn cú hon cnh c bit;
+ c Truyn Kiu ca Nguyn Du, Chuyn ngi con gỏi Nam Xng ca
Nguyn D ta thu hiu hn cuc sng ca nhng ngi ph n thi xa, cm thụng chia
s vi nhng ngi ph n cú hon cnh ộo le au kh v cm phc bit n nhng ngi
m, ngi ch ca ta ngy nay,
+ c "Mt th qu ca lỳa non: cm" ta hiu c giỏ tr ca ht lỳa, cụng sc ca
con ngi, nhng iu m trc õy ta cha hiu c
3 - Gii thớch chng minh "Vn chng luyn nhng tỡnh cm m ta sn cú":
- Gii thớch: Vn chng cú kh nng bi p tỡnh cm tt p cho con ngi, lm giu
thờm th gii tõm hn chỳng ta; vn chng gúp phn tụ im bit bao sc mu, õm thanh,
lm cho th gii, con ngi, cuc sng c tt p hn, ỏng yờu hn.
- D/c: HS nêu dẫn chứng cụ thể
Bi tp 3: Bn v ý ngha vn chng nh phờ bỡnh Hoi Thanh ó vit: Cú k núi t
khi cỏc thi s ca tng cnh nỳi non, hoa c, nỳi non hoa c trụng mi p; t khi cú
7
người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe
mới hay”.
Bằng những hiểu biết của mình, qua những tác phẩm văn chương đã học hãy làm sáng tỏ
nhận xét trên.

Gợi ý:
1 – Giải thích nhận xét của Hoài Thanh:
- Văn chương là gì?
- Giải thích ý kiến của Hoài Thanh:
+ Văn chương có khả năng làm đẹp, làm hay những thứ bình thường, văn chương
có khả năng sáng tạo cái đẹp.
+ Nhờ văn chương mà nhận thức về vẻ đẹp thiên nhiên của con người mới trở nên
đúng đắn và tinh tế hơn.
2 – Chứng minh:
1.1 – Văn chương có khả năng làm đẹp làm hay những thứ bình thường:
- Thế giới tự nhiên vốn rất đa dạng. Thiên nhiên nước ta có nhiều cảnh đẹp, mỗi vùng
miền lại có cảnh đẹp riêng, mỗi sự vật lại có nét đẹp riêng.
- Thiên nhiên chỉ là vô tình, vô hồn khi ta không chú tâm đến nó.
- Văn chương thực sự đã sáng tạo ra cái đẹp:
+ Con người có nhu cầu cảm nhận cái đẹp. Đứng trước thế giới tự nhiên, cảm xúc
thẩm mĩ của con người có nhu cầu được bộc lộ. Con người dùng ngôn ngữ để biểu đạt
vẻ đẹp vẻ đẹp đó của thiên nhiên khi đó có văn chương.
+ Hoa cỏ, núi non khi được người nghệ sĩ làm đề ngâm vịnh, ca tụng, khi được
lọc qua tâm hồn người nghệ sĩ, khi đi vào văn chương nó đẹp lên ở cấp độ thứ hai. Văn
chương đã thổi hồn cho hoa cỏ, núi non ( nói cách khác, người nghệ sĩ đã rung cảm
trước cái đẹp của thiên nhiên dùng ngôn ngữ để ca tụng nó khiến cho thiên nhiên trở nên
lung linh sắc màu, sinh động và có hồn ). Tác giả Phạm Đình Ân khi nhận xét về những
trang viết về thiên nhiên của Nguyễn Thành Long trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” đã
viết: “Cái đẹp của bản thân cuộc sống có giá trị riêng, cái đẹp của bản thân nghệ thuật có
giá trị riêng, dù cái nọ bắt nguồn từ cái kia. Cảnh thiên nhiên trong văn chương đã đẹp
lên ở cấp độ thứ hai; cấp độ thứ nhất chính là thiên nhiên, cấp độ thứ hai là nghệ thuật, ở
đây là ngôn ngữ văn học, là rung cảm của tâm hồn người nghệ sĩ”. Cái đẹp của thiên
nhiên ở cấp độ thứ hai là cái đẹp được tái hiện qua nghệ thuật ( d/c Tiếng suối trong thơ
Nguyễn Trãi, HCM, vẻ đẹp của cảnh sắc mùa xuân trong “Cảnh ngày xuân”- Truyện
Kiều của ND; “Mùa xuân nho nhỏ” của TH; cảnh sắc mùa thu trong “Sang thu” của

Hữu Thỉnh )
1.2 – Nhờ văn chương mà nhận thức về vẻ đẹp thiên nhiên của con người mới đúng đắn,
tinh tế hơn:
- Nhận thức về vẻ đẹp thiên nhiên của người nghệ sĩ mang dấu ấn cá nhân nên đã
làm nên sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thiên nhiên trong thơ văn (d/c + phân tích)
- Nhận thức về vẻ đẹp thiên nhiên của người nghệ sĩ mang dấu ấn quan điểm thẩm
mĩ của thời đại nên bức tranh thiên nhiên ở mỗi thời đại mang những vẻ đẹp riêng:
d/c: Hình ảnh cỏ non mùa xuân:
+ Cỏ xanh như khói bến xuân tươi ( Nguyễn Trãi)
+ Cỏ non xanh tận chân trời ( Nguyễn Du)
8
+ Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời ( Hàn Mạc Tử)
- Từ những bức tranh , hình ảnh của thiên nhiên trong tác phẩm văn chương, cảm
xúc thẩm mĩ của người đọc càng được mở rộng và nâng cao. Văn chương đã làm giàu
tâm hồn con người ( Thấy thiên nhiên đẹp thêm lên; gợi ra những liên tưởng, tưởng
tượng kì thú ( Đoàn thuyền đánh cá; Sang thu); làm tăng thêm lòng yêu cái đẹp)
3 – Đánh giá, tổng hợp:
- Văn chương có một sức mạnh riêng có khả năng làm cho thiên nhiên đẹp lên ở cấp
độ thứ hai.
- Con người có nhu cầu trực tiếp cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên, nhưng điều đó vẫn
không thể thay thế nhu cầu gián tiếp được cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên qua nghệ
thuật, trong đó có văn chương. Cảm xúc thẩm mĩ, trong đó có cảm xúc về vẻ đẹp của
thiên nhiên trong các sáng tác văn chương là một nhu cầu không thể thiếu được của con
người. Những hình ảnh thiên nhiên trong cuộc sống cũng như trong văn chương giúp
người ta thêm lòng yêu, thêm nghị lực để vun trồng, gìn giữ và bảo vệ cái chân, cái
thiện, cái mĩ.
Bài tập 4: Những năm 70 của thế kỉ XX, nhà thơ Trần Đăng Khoa – khi đó đang ở tuổi
học trò – trước những bài thơ được thầy giáo dạy trên lớp, đã có tình cảm:
Thêm yêu tiếng hát nụ cười
Nghe thơ em thấy đát trời đẹp ra.

Sống trong những năm đầu thế kỉ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện
nghe nhìn kĩ thuật số, em có đồng cảm với ý kiến của Trân Đăng Khoa không?
Gợi ý:
- Ý nghĩa lời thơ: Nhà thơ cảm nhận về tác động to lớn của những bài văn, bài thơ được
thầy dạy từ những năm tháng tuổi thơ. Đỏ nắng xanh cây nghĩa là nhờ có thơ ca mà ta thấy
sâu sắc hơn cái đẹp xung quanh ta. Cái đẹp ấy bao hàm cả khả năng cảm nhận tinh tế, sâu
sắc hơn của con người.
- Giải thích vì sao thơ ca nhất là thơ ca trong nhà trường có khả năng bồi đắp tâm hồn con
người, nâng cao năng lực thẩm mĩ cho con người:
Vì: thơ ca là sản phẩm của sự sáng tạo tinh thần theo quy luật cái đẹp. Nó thể hiện vẻ
đẹp của đời sống tâm hồn tình cảm của con người bằng hình tượng, bằng nghệ thuật ngôn
từ, vì thế nó tác động mạnh mẽ đến cảm xúc, tình cảm, tâm hồn, tư tưởng của con người.
4 – Củng cố, HDVN:
- HD viết bài số 4
- Tham khảo bài viết của học sinh khóa trước.
Ngày soạn: 12/02/
Ngày giảng: 18/02/
ÔN TẬP VĂN BẢN THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
A – Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được giá trị nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại
sau CMT8 - 1945.
9
- Biết phân tích, cảm thụ hình ảnh thơ, nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ kết hợp giải
quyết một vấn đề có liên quan.
- Có thái độ học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
B – Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1 – Tổ chức:
2 – Kiểm tra: Kiểm tra chuẩn bị của học sinh và bài tập được giao về nhà.

3 – Nội dung bài học:
I – Bài thơ “Con cò” – Chế Lan Viên:
Bài tập:
1- Bài thơ phát triển từ hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con
cò, tác giả nhằm nói về điều gì? Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò
trong bài thơ?
2- Nhận xét mạch cảm xúc và bố cục của bài thơ?
3- Thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ, các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào
trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ?
4- Cảm nhận của em về đoạn thơ cuối bài?
5- Nét chung và nét riêng của hai bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên và “Khúc hát ru
những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm?
Gợi ý:
1 – Tác giả:
- Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh: Phan Ngọc Hoan; quê: Cam Lộ - Quảng
Trị, lớn lên ở Bình Định.
- Ông nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền
thơ Việt nam thế kỉ XX. Năm 1996 ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật. Thơ Chế Lan Viên giàu chất trí tuệ, giàu suy tưởng.
- Một số tác phẩm chính: “Điêu tàn” (1937); “Hoa ngày thường - chim báo bão” (1967)

2 – Bài thơ “Con cò”:
* Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được viết năm 1962, in trong tập thơ “Hoa ngày thường- chim báo bão”.
* Chủ đề:
Bài thơ khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru quen thuộc để ngợi ca
tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời của mỗi người.
* Mạch cảm xúc và bố cục của bài thơ:
Bài thơ phát triển từ hình tượng trung tâm – con cò trong mối quan hệ với cuộc đời
con người từ thơ bé cho đến lúc trưởng thành. Hình tượng con cò được gợi ra từ những

câu ca dao quen thuộc. Nhưng bài thơ không phải là sự lặp lại đơn giản những hình ảnh
và ý tứ có sẵn trong ca dao. Hình ảnh con cò được tác giả phát triển mở rộng ý nghĩa
biểu tượng và tập trung hướng về biểu hiện tình mẹ, lòng mẹ lớn lao sâu nặng, bền lâu
đối với cuộc đời của mỗi đứa con. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh này được phát triển
qua từng đoạn thơ nhưng mang tính thống nhất.
Bài thơ được chia thành 3 đoạn
10
1: Hỡnh nh con cũ qua nhng li hỏt ru bt u n vi tui u th.
2: Hỡnh nh con cũ i vo tim thc tui th tr nờn gn gi v s theo cựng con ngi
trờn mi chng ng i.
3: T hỡnh nh con cũ, suy ngm v trit lý v ý ngha ca li ru v lũng m i vi
cuc i mi ngi.
* í nghĩa biểu t ợng của hình ảnh con cò trong bài thơ:
- Hình ảnh con cò mang ý nghĩa ẩn dụ: là hình ảnh ngời nông dân, những ngời phụ nữ vất
vả nhọc nhằn nhng giàu đức hi sinh và niềm vui sống (đoạn 1)
- Trong bài thơ, hình ảnh con cò đợc tác giả phát triển mở rộng ý nghĩa biểu tợng tập
trung hớng về biểu hiện tình mẹ, lòng mẹ bao la dạt dào vô tận và ý nghĩa của lời ru đối với
cuộc đời của mỗi con ngời:
+ Hình ảnh con cò là biểu tợng cho tấm lòng ngời mẹ và sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền
bỉ của mẹ với con (đoạn 2)
+ Hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu trng cho tấm lòng của ngời mẹ và những lời hát
ru. Lòng mẹ luôn bên con đến suốt cuộc đời và lời ru của mẹ nuôi dỡng tâm hồn con, cho
con lớn khôn thành ngời.
* c sc v ngh thut ca bi th:
- Bi th c vit theo th th t do, cú nhiu cõu mang dỏng dp th th 8 ch, cỏc
cõu ngn di khụng u, nhp iu bin i linh hot giỳp cho tỏc gi th hin cm xỳc
nhiu biu hin, nhiu mc . Mi on th thng bt u t nhng cõu th ngn, cú
cu trỳc ging nhau ip li gi õm iu li ru. Vn cng l yu t to õm hng li ru.
Tuy nhiờn bi th ca CLV khụng phi l li hỏt ru thc s , ging iu ca bi th cũn
l ging suy ngm cú c ging trit lớ na. Nú lm cho bi th khụng cun ngi ta vo

hn iu ru ờm ỏi, u n, m hng tõm trớ nhiu hn vo s suy ngm, phỏt hin.
- Xõy dng hỡnh nh th da trờn nhng lien tng, tng tng c ỏo. Hỡnh tng
con cũ l mt mụ tớp rt quen thuc trong ca dao truyn thng ( Biu tng ca ngi
nụng dõn lao ng vt v, cn cự trờn ng rung, ni u song bn bói kim n; l
hỡnh nh ca nhng ngi ph n lam l nhc nhn m giu c hi sinh, giu lũng v
tha trn y nim vui sng). Hỡnh nh con cũ xuyờn sut bi th, ni lin cỏc on th,
khi l thc, khi l biu tng, khụng c th, cng khụng tnh ti m phỏt trin theo tng
on th nhng vn mang tỡnh thng nht. Hỡnh nh trong ca dao ch l ni xut phỏt, l
im ta cho nhng liờn tng, tng tng sỏng to m rng ca tỏc gi. c im
chung ca hỡnh nh trong bi th l thiờn v ý ngha biu tng m ý ngha biu tng
khụng phi lỳc no cng rnh mch, rừ rang. Nhng hỡnh nh biu tng trong bi th
tht gn gi , rt quen thuc m vn cú kh nng hm cha nhng ý ngha mi v cú giỏ
tr biu cm.
* Phõn tớch ý ngha biu tng ca hỡnh nh con cũ trong bi th:
Đoạn I: Hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ bắt đầu đén với tuổi ấu thơ
- Nhng vn th ngt ngo thm m cht ca dao m u bi th gi ra hỡnh nh a tr
cũn b trờn tay ang c m ụm p ru v. Lời ru ấy hớng về con cò. Hình ảnh con cò đợc
gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao quen thuộc dùng làm lời hát ru.
- Nhp th nhp nhng, ờm ỏi nh õm iu li ru. Thi s khụng trớch ht li ca dao, ch ly
li vi ch nhng cng gi nhc n nhng bi ca dao y. Nhng bi ca dao c
gi li ó th hin ớt nhiu s phong phỳ trong ý ngha biu tng ca hỡnh nh con cũ
trong ca dao. Nh th ch gi thụi m c mt bu khụng khớ ó rt xa xm bng tr v
nguyờn vn: khung cnh quen thuc ca cuc sng thu xa t lng quờ n ph xỏ, nhng
hỡnh nh rt p ó i vo tim thc khụng bit bao th h con ngi. ni y, ta vn
11
nghe được tiếng cuộc đời vất vả, nhọc nhằn của người nông dân và đặc biệt là những người
phụ nữ, những người chị, người mẹ Việt Nam sẵn sàng hi sinh cho con tất cả. Những cánh
cò kia, dù sa cơ, dù phải chết cũng xin được “xáo nước trong” để khỏi mang tiếng xấu cho
đàn con nhỏ. Dẫu rằng đó là lời hát ru, lời ca dao cách tân trong thơ hiện đại, cánh cò vẫn
mang theo cả nỗi buồn, niềm vui hoà lẫn, khiến người đọc phải nghĩ, phải suy. Người mẹ

ru con trong vất vả, nhọc nhằn gieo vào tâm hồn con cả điệu hồn dân tộc. Từ cái vị đắng
cay mà nhà thơ Xuân Quỳnh từng không giấu nổi xúc động khi nghe câu hát trong “Gió
lào” và “Cát trắng” miền Trung:
“Trong gió nóng những trưa hè ngột ngạt
Mẹ ru tôi hạt cát sạn hàm răng”
đến những vết lấm, vị gừng, cánh hoa, bãi sông, cát trắng… xiết bao gợi nhớ gợi thương
trong “Chuyện cổ tích về loài người”:
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang,
Từ cánh hoa rất thơm,
Từ cánh cò rất trắng,
Từ vị gừng rất đắng,
Từ viết lấm chưa khô,
Từ đầu nguồn cơn mưa,
Từ bãi sông cát trắng.
Lời ru của mẹ mang đến cho con cánh cò đang sải cánh bay, lời ru của mẹ thấm hơi xuân
thấm sắc màu của cỏ cây sông nước. Dường như đó không còn là lời hát ru nữa mà là lời
tâm tình của trái tim người mẹ nhân từ, bao dung, ăm ắp yêu thương. Dù rằng lời ru có
mang theo bao điều như thế, em bé đâu có thể hiểu nổi và cũng chẳng cần hiểu ý nghĩa của
những lời ru đó là gì, và em đã đón nhận bằng trực giác, vô thức tình yêu , sự che chở của
người mẹ mà say ngủ ngon lành. Hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn ấu thơ một cách vô
thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời
hát ru, của ca dao dân ca, qua đó là cả điệu hồn dân tộc. Tác giả đã thật tinh tế khi tạo nên
một đối sánh gợi cảm để diễn tả sâu sắc niềm hạnh phúc của đứa con có mẹ:
Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
- Tình mẹ hoà vào lời ru vẫn vỗ về tâm hồn non nớt, cho con niềm yêu thương và sự che
chở tuyệt vời. Bầu không khí của hoài niệm quá khứ dần dần khép lại, đưa con người trở
về với thực tại:
Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!

Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng!
Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân
Con chưa biết con cò con vạc
Con chưa biết những cành mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân.
- Lời thơ lặp lại “Ngủ yên! Ngủ yên!…” như nhịp vỗ của cánh võng chao đưa cho con say
trong giấc ngủ sâu nồng bình yên. Lời ru của mẹ vỗ về cho con ngon giấc, nó ngọt lịm,
thanh bình như tình mẹ bao thủa vẫn vậy. Dòng sữa mẹ nuôi lớn con về thẻ xác, còn lời hát
12
ru ca m nuụi ln con v mt tõm hn. Nh th Nguyn Duy cng tng thm thớa ý ngha
ca nhng li hỏt ru ca ngi m Sa nuụi phn xỏc, hỏt nuụi phn hn.
Đoạn II: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con
ngời đi suốt cuộc đời:
Hỡnh nh con cũ trong ca dao ó tip tc s sng ca nú trong tõm thc ca con ngi.
Hỡnh nh con cũ c xõy dng bng s liờn tng, tng tng phong phỳ ca nh th,
nh c bay ra t nhng cõu ca dao sng trong tõm hn con ngi, theo cựng v nõng
con ngi trong mi chng ng i. Trong on th th hai, nh th ó nhõn húa
hỡnh nh cỏnh cũ c th húa s chm chỳt ca ngi m i vi con.
- Cỏnh cũ ó tr thnh bn ng hnh ca con ngi trong sut mi chng ng i t
tui u th trong nụi. Cỏnh cũ n cựng li m hỏt ru, ch theo c nim yờu thng m ỏp
v cựng gic ng tr th:
Ng yờn! Ng yờn! Ng yờn!
Cho cũ trng n lm quen
Cũ ng quanh nụi,
Ri cũ vo trong t
Con ng yờn thỡ cũ cng ng
Cỏnh ca cũ hai a p chung ụi.
Hỡnh nh th p v lóng mn bay bng. Cũ v em bộ nh ụi bn thõn thit, ngha l cng
trong sỏng, cng hn nhiờn cng chan cha bit bao c m v hi vng nh mu cỏnh cũ
trng, thong th nhp bay trờn bu tri xanh thm tng lai. Hai ngi bn, hai tõm hn

non nt p chung ụi cỏnh m ỏp ca cũ. Hỡnh nh th cú cỏi hin thc ca cuc i
quanh em bộ va cú cỏi huyn o, lp lỏnh ca mt th gii c tớch xa xm, gi lờn s gn
bú thõn thit, cựng chia ngt s bựi, cựng bờn nhau dự l trong gic ng tui th, dự l trờn
con ng tng lai rng bc. Cỏnh cũ bay ra t cõu hỏt ru con cng nh li ru, cng nh
tỡnh m s theo con i sut cuc i. Khi con cũn nm trong nụi, m nõng niu v v, khi
con n trng m li húa thõn thnh cỏnh cũ trng bay theo gút ụi chõn con. Vi mi
ngi, cú nim hnh phỳc no bng nim hnh phỳc c che ch yờu thng trong tỡnh
m bao la, vụ b bn? Cú s chun b quý giỏ no bng tõm hn trong sỏng, tinh khụi m
p cho con bng c trỏi tim mỡnh? T tui u th cho n lỳc trng thnh, trờn mi
bc ng con i vn luụn cú tỡnh m i theo dỡu dt. Tỡnh m c theo con i sut nm
thỏng. Cỏnh cũ m s chp cỏnh gic m p , a con n nhng phng tri xa. M cú
th lm tt c vỡ con nh cỏnh cũ kia mt i hi sinh khụng mt mi. Li th n cha mt
sc mnh tim tng, mt s khng nh chc chn: tỡnh m bn cht s theo con i sut
cuc i, s tr thnh mt phn tõm hn khụng th thiu, soi ri mi no ng con s
bc chõn qua, thp sỏng c m cho con, thờu dt tng lai ti p cho con:
Ln lờn, ln lờn, ln lờn
Con lm gỡ?
Con lm thi s
Cỏnh cũ trng li bay hoi khụng ngh
Trc hiờn nh
V trong hi mỏt cõu vn
- M c m v gi trn c m y vo ụi chõn con mai ny s bc trờn ng i, s
vn ti nhng khỏt khao m p bng c nim tin. M hi lũng v t tr li cho cõu hi:
m mun con lm thi s, mang cỏi p n cho cuc i qua nhng vn th v m, v con,
13
v cuc sng xung quanh ang tng ngy nuụi con ln khụn. M mun cuc i con mói
mói p ti, mói mói trong sỏng nh bi th p nht. V bờn con, cỏnh cũ vn cũn ú,
vn bn b ch ý th theo ụi cỏnh bay bng, kh lt trong hi mỏt cõu vn tụ im thờm
giỏ tr tinh thn ca cuc sng, nuụi ln nhng tõm hn p bit c m. Cỏnh cũ c
ln dn, c p dn trong li ru ca m ch yờu thng i khp no th gian. Cỏnh cũ ó

uc hỡnh tng hoỏ thnh tỡnh m, yờu thng, che ch, nuụi dng tõm hn con. Phi
sng trong cỏi nụi yờu thng y, phi li ru thm vo tng hi th, ta mi cht hiu
tỡnh m cao p, bao la quý giỏ bit nhng no. Hỡnh nh con cũ trong on th gi ý
ngha biu tng v s dỡu dt, nõng y du dng bn b ca ngi m.
ĐoạnIII: Từ hình ảnh con cò, nhà thơ suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của tình mẹ và lời
ru đối với cuộc đời mỗi con ngời:
Đoạn thơ cuối bài , giọng thơ tâm tình thiết tha lắng vào suy t sâu sắc. Hình ảnh cánh cò
đợc nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tợng cho tấm lòng ngời mẹ luôn bên con đến suốt cuộc
đời:
Dù ở gần con
Dù ở xa con
Lên rừng xuống bể
Cò sẽ tìm con
Cò mãi yêu con.
Tình mẫu tử thiêng liêng vt lờn trờn tt c khú khn, ngn cỏch, ni lin nhng no xa
xm. Đoạn thơ gồm toàn những câu thơ ngắn lp cu trỳc ng phỏp, sử dụng phép i,
ip t diễn tả tm lũng m p nhõn hu y yờu thng ngi m dnh cho con. Con
cú th ng yờn, cú th vui sng cp sỏch n trng, cú th vng bc chc trờn ng
i sóng giú vỡ ó cú tỡnh m ch che, nõng bc con i. Dự õu, dự trong bt c
hon cnh no, lũng m cng nh cỏnh cũ kia, vn bờn con, vn ln li i tỡm, si m trỏi
tim con, cho con sc mnh, cho con nim tin vo cuc sng.
Chng cn phi trau chut li th chỉ nh nhng thụi bằng những lời thơ giản dị nh chắt ra
từ những rung động sâu thẳm con tim, từ sự thấu hiểu tấm lòng của ngời mẹ nhà thơ đã khái
quát một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững rộng lớn và sâu sắc:
Con dự ln vn l con ca m
i sut i lũng m vn theo con.
Thi nhõn bc n khong tri vi vi chõn lớ, ni y cú mt s thc m c i ngi kim
tỡm mi cht hiu, nú bờn ta, nú gia cuc i. Những từ dự, vn có ý nghĩa khng
nh một sự thật hin nhiờn nh chớnh cuc i vẫn thế. Con dự ln khụn, dự trng thnh
n õu, trc lòng m bao la con vn luụn bộ bng, vẫn cần đến sự chăm lo và tình yêu th-

ơng của ngời mẹ. Tấm lòng ngời mẹ lúc nào cũng ở bên con, chia sẻ khích lệ, động viên, an
ủi khi đứa con gặp những nỗi buồn đau cay đắng, cô đơn. Ngời mẹ và quê hơng lúc nào
cũng là điểm tựa tinh thần, là nguồn an ủi, là nơi nơng tựa, chốn bình yên, nhất là cho
những ai mà cuộc đời phải trải qua nhiều thăng trầm phiêu dạt. Nhà thơ Viễn Phơng từng
xúc động rng rng khi viết về ngời mẹ, về đức hi sinh lớn lao âm thầm của mẹ cho con:
Mẹ nghèo nh đoá hoa sen
Năm tháng âm thầm lặng lẽ,
Giọt máu hoà theo dòng lệ,
Hơng đời mẹ ớp cho con.
Khi con là đoá hoa thơm,
Đời mẹ lắt lay chiếc bóng.
Con đi chân trời gió lộng,
Mẹ về nắng quáI chiều hôm.
Nhà thơ Nguyễn Duy cũng có kháI quát sâu sắc nh thế về mẹ, về lời ru của mẹ:
14
Ta i trn kip con ngi
Cng khụng i ht my li m ru.
Nguyn Duy, Viễn Phơng ó vit nhng vn th nh th vỡ bng tri nghim họ ó thấu
hiu cỏi bao la bt tn ca tỡnh m yờu con. Cũn Ch Lan Viờn, thi s tỡm thy trong cỏnh
cũ yờu thng bay ra t cõu hỏt, mt trit lớ thiờng liờng soi ri mi tõm hn. Cú l phỳt
hiu ra cỏi iu c i mỡnh tỡm kim, nh th phi nộn li nim xỳc ng n rng rng
trc tuụn tro ra khoộ mt vit lờn những vần thơ ăm ắp tình mẫu tử. Tỡnh m l vnh
hng, bt dit, luụn ở bờn cuc i chỳng ta, lòng m bao la, vụ b bn, luụn ụm p tõm
hn mi con ngi.
- Lời thơ, sau bao nhiêu suy ngẫm, thấm đẫm chất triết lý trữ tình lại đa ta về với điệu ru
ấm áp nh một điệp khúc mợt mà vang động sâu xa đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tợng
con cò trong lời ru ấy. Con cò mẹ hát đã trở thành biểu tợng của cuộc đời:

i!
Mt con cũ thụi

Con cũ m hỏt
Cũng l cuc i
V cỏnh qua nụi.
ỳng nh li nh phờ bỡnh Phm Thu Yn vit: Sau li i ban u, ngi hỏt quờn mỡnh
ang trũ chuyn vi a con, Ngi m dng nh ang i thoi vi chớnh long
mỡnhli hỏt ch l li ru qua cỏi i quen thuc, cũn tt c, chỳng ó thuc v tõm s
ca c i ngi m, ngha l thuc v cỏi th gii ni tõm trong sõu thm tõm hn. M ru
con t lỳc túc cũn xanh n khi u bc, no ai m c ni bun vui cuc i m ó gi
vo li hỏt. Cỏnh cũ cng th, nú mang theo điệu hồn dân tộc tr thnh cuc i. Con cò
mẹ hát có bóng dáng của những con cò kiếm ăn đêm, có bóng dáng của những ngời mẹ,
ngời chị vất vả nhọc nhằn lặn lội hi sinh trong âm thầm lặng lẽ . Trong lời ru ấy có cả quê
hơng đất nớc với những cánh đồng, cổng phủ, những nơI con cò đã bay qua. Trong lời ru ấy
có cả những tấm lòng trong sạch, những lối sống cao đẹp cánh cò chở về bên con. Với lời
ru của mẹ, cuộc đời đến gần con hơn. Tiếng hát ru của mẹ mang theo õm thanh ca cuc
i khc kh, của những kip sng nghốo nhng chan cha nim hnh phỳc, yờu thng
chõn thnh mc mc con ngi Vit Nam ó ụm p t muụn tha ngy xa, sau lu tre
lng, bờn cõy a, bn nc, mỏi ỡnh thõn thuc. Khi con cũ v cỏnh qua nụi em bộ õu
cú bit, cũ ó ch theo c mt i ngi v bờn cõu hỏt, i ngi nh m, nh ch, nh
cuc i tt c nhng ngi ph n Vit Nam ch bit vun đắp v hi sinh ht thy trong
lng l, õm thm. Lời thơ nhẹ bỗng cất lên, hình ảnh thơ đẹp và lãng mạn lp lỏnh muụn
vn sc mu. V trong muụn vn sc mu rc r y, rt nh nhng ng li mt th mu
dỡu du yờu thng, mu ca tỡnh mu t. õu ri cỏi cỏnh cũ trc tr, him nguy trong cõu
hỏt tha xa? Cánh cò ấy đã hoá thành cuộc đời vỗ cánh qua nôi. Cánh cò ấy đến và sẽ ở lại
với tâm hồn mỗi ngời. Cuộc đời luôn ở bên con, hát ru quanh con, nuôi dỡng và chở che
cho con. C nh vy, con ng yờn trong tỡnh m dt do trong tình yờu thng vụ b bn.
Con ún nhn tỡnh yờu, ún nhn li ru của mẹ ri mang hi m ca li ru y i theo
sut cuc i. Lời ru không chỉ mang dến cho đứa trẻ tình thơng và sự vỗ về của ngời mẹ,
mà qua đó còn là cả điệu hồn dân tộc, đất nớc. Lời ru ấy cần đáng quý và cần thiết biết bao
đúng nh lời Nguyễn Duy ca ngợi "Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn". Con cò vỗ cánh
trong ca dao mang theo tình mẹ gửi gắm trong lời ru và sẽ bay theo con đi mọi nẻo cuộc

đời.
15
Cánh cò là mô típ quen thuộc của ca dao, điệu ru là điệu hát quen thuộc của mẹ, của
dân tộc tự ngàn đời. Chế Lan Viên đã vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao để tạo nên giọng
thơ vừa đậm đà tính dân tộc vừa mới mẻ nét hiện đại. Mặc dù không sử dụng thể thơ lục
bát nhng sự trùng điệp, luyến láy của ngôn từ của vần, nhịp đã tạo cho bài thơ âm hởng của
lời ru tha thiết vừa lắng sâu vừa lan toả ngân vang mãi trong lòng độc giả. Tiếng ca của tình
mẫu tử đằm thắm chẳng bao giờ thôi quyến rũ ngời đọc.
* Nột chung v nột riờng ca hai bi th Con cũ v Khỳc hỏt ru nhng em bộ ln
trờn lng m:
( Tham kho v ỏp ỏn thi Chuyờn Hựng Vng nm hc 2007 - 2008)
4 Cng c, HDVN:
- Nhc li ý ngha biu tng ca hỡnh nh con cũ trong bi th.
- HD bi tp vit on vn cm th on th cui bi ( Tham kho v ỏp ỏn thi
Chuyờn Hựng Vng nm hc 2012 - )
- Bi vit nh: Tỡnh mu t th hin qua 3 bi th Con cũ, Khỳc hỏt ru, Mõy
v súng
Ngy son: 14/02/
Ngy ging: 19/02/
ễN TP VN BN TH HIN I VIT NAM
SAU CCH MNG THNG TM NM 1945
A Mc tiờu cn t:
Giỳp hc sinh:
- Hiu c giỏ tr ni dung, ngh thut ca mt s tỏc phm th Vit Nam hin i
sau CMT8 - 1945.
- Bit phõn tớch, cm th hỡnh nh th, ngh lun v mt on th, bi th kt hp gii
quyt mt vn cú liờn quan.
- Cú thỏi hc tp tớch cc, ch ng, sỏng to.
B Tin trỡnh t chc cỏc hot ng dy hc:
1 T chc:

2 Kim tra: Kim tra chun b ca hc sinh v bi tp c giao v nh.
3 Ni dung bi hc:
II Bi th Sang thu Hu Thnh:
1 - Tác giả Hữu Thỉnh:
- Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh 1942; quê: huyện Tam Dơng, Vĩnh Phúc.
- Năm 1963, Hữu Thỉnh nhập ngũ vào binh chủng Tăng - Thiết giáp rồi trở thành cán bộ
văn hoá, tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ.
16
- Hữu Thỉnh tham gia Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khoá III, IV, V. Từ năm
2000 là Tổng th kí Hội Nhà văn VN.
- Đặc điểm phong cách thơ Hữu Thỉnh: Viết về hình tợng ngời lính và hiện thực sôi động
của đất nớc những năm kháng chiến chống Mĩ, thơ ông có giọng chân thực, cảm xúc tinh
tế. Điểm mạnh của Hữu Thỉnh là vận dụng thành công ca dao dân ca, có nhiều bài thơ viết
về quê hơng, nông thôn.
TP chính: "Âm vang chiến hào" (1975); "Từ chiến hào đến thành phố" (1977); "Đờng
tới thành phố"(1979); "Trờng ca biển" (1984); "Th mùa đông"(1984); thơ cho thiếu nhi
"Khi bé Hoa ra đời"
- Ông đợc nhận nhiều giải thởng: Giải nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ 1976; GT Hội Nhà
văn VN 1980; GT Nhà nớc năm 2001
2 - Tác phẩm:
2.1 - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
Bài thơ đợc viết cuối năm 1977, in lần đầu tiên trên báo Văn nghệ, sau đó đợc in trong tập
thơ "Từ chiến hào đến rthành phố", và còn đợc in nhiều lần trong các tập thơ của tác giả.
2.2 - Chủ đề : Bài thơ làm hiện lên bức tranh giao mùa - những biến đổi của đất trời cuối
hạ sang thu ở vùng quê rất đẹp, thể hiện những cảm nhận tinh tế , tình yêu và sự gắn bó vi
thiên nhiên, với quê hơng của tác giả.
2.3 - Khái quát về giá trị nghệ thuật của bài thơ:
- Bài thơ đợc viết theo thể thơ 5 chữ giàu chất trữ tình; có cấu tứ theo trình tự tự nhiên, hợp
lí; nhịp thơ êm trôi có lúc rộn ràng; hình ảnh đẹp, đặc sắc giàu sức biểu cảm.
- Về đề tài mùa thu, lịch sử thơ ca đã lu lại biết bao bức tranh thu kiệt tác của các tác giả :

Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu, Lu Trọng L, Nguyễn Đình Thinhng Hữu
Thỉnh đã góp thêm vào mảng đề tài này một bức tranh thu rất riêng: đó là khoảnh khắc giao
mùa với những biến thái tinh vi của đất trời cuối hạ sang thu vốn là thời khắc mong manh
khó nắm bắt nhất. Thành công của bài thơ chính là ở sự cảm nhận và miêu tả hết sức tinh tế
của tác giả.
2.4 - Phân tích bài thơ:
Sự tuần hoàn của vũ trụ, sự chuyển mùa của thiên nhiên và sắc màu muôn vẻ của nó
bao giờ cũng gợi nhiều cảm xúc cho những tâm hồn thơ. Thiên tài Nguyễn Du đã từng miêu
tả khoảnh khắc giao mùa trên cảnh vật bằng những hình ảnh ớc lệ quen thuộc: "Sen tàn, cúc
lại nở hoa". Và đến Hữu Thỉnh, cái thời khắc giao mùa đó lại đợc ngợi ca bằng những vần
thơ trong trẻo nhẹ nhàng, bức tranh thu đã có thêm hình sắc mới.
- Mùa thu hiện hữu trong thơ ca cổ nhân thờng là hình ảnh lá ngô đồng, là rừng
phong, giếng ngọc, là sắc lá vàng xôn xao về cội, là giậu cúc cờ lau, là tiếng chày đập vải,
là tiếng địch cách nớc thờng ngấm nỗi buồn vơng vấn:
Lác đác ngô đồng mấy lá bay
Tin thu hiu hắt lọt hơi may,
Ngày kia cách nớc so le địch,
Mái nọ bên đờng đủng đỉnh chày.
Lau chổng bãi nam nghìn dặm rạp,
Nhạn về ải bắc mấy hàng bay.
("Hồng Đức quốc âm thi tập")
- Nhng bức tranh thu của Hữu Thỉnh mang một đẹp riêng đó là bức tranh sống
động tơi đẹp về những biến đổi của đất trời cuối hạ sang thu ở vùng nông thôn đồng
bằng Bắc bộ yên bình. Bài thơ "Sang thu" ngắn gọn nhng có nhiều hình ảnh đặc sắc
gợi cảm thể hiện tình cảm thiết tha gắn bó với thiên nhiên với quê hơng và tâm hồn tinh
tế của nhà thơ.
Bài thơ mở ra những hình ảnh quen thuộc. Nhà thơ đã kịp ghi lại bớc chân của thời gian
qua những dấu hiệu chuyển mùa . Đầu tiên là hơng vị ấm nồng của ổi chín và hơi gió se
lạnh sau đó là làn sơng buổi sớm:
Bỗng nhận ra hơng ổi

Phả vào trong gió se
Sơng chùng chình qua ngõ
Hình nh thu đã về
17
Từ "bỗng" mở đầu bài thơ thông báo sự xuất hiện đột ngột của sự vật trong không gian. Thi
sĩ chợt nhận ra mùa thu về bắt đầu là hơng ổi chín nồng nàn lan toả, thứ hơng vị của làng
quê mộc mạc. Chẳng phải ớc lệ, chỉ là những hình ảnh quen thuộc nhng sao mà gợi cảm
đến thế. Hơng thơm của ổi chín rất đậm thành luồng phả vào trong gió. Chữ "phả" gợi tả h-
ơng thơm nh sánh lại ngào ngạt. Cách cảm nhận của nhà thơ cũng thật tinh tế. Mùa thu đến
trong cái cách toả hơng của nó mới quyến rũ làm sao! Và đây nữa ngọn gió cũng khác rồi
nó không mang nhiều hơi ẩm nữa mà nhẹ , khô hơi se lạnh chạm vào xúc giác nhạy cảm
của con ngời gợi cái man mác bâng khuâng trong lòng ngời. Đất trời chớm thu làm cho nhà
thơ ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng dâng lên. Những làn sơng thu ơn ớt giăng mắc nơi
đầu thôn ngõ xóm chuyển động chầm chậm khiến nhà thơ có cảm giác nh nó đang chùng
chình cha muốn tan đi. "Sơng chùng chình" là hình ảnh đợc nhân hoá làm cho màn sơng
thu cũng có hồn trở nên sinh động gần gũi với con ngời, màn sơng cũng quyến luyến, ngập
ngừng, bịn rịn. Từ hơng nhận ra gió, từ gió nhận ra sơng, hình ảnh thơ quấn quýt gợi cảm.
Nhà thơ cảm nhận bớc chân của mùa thu qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan ( khứu
giác, thị giác, xúc giác) và bằng cả sự rung động tinh tế của một tâm hồn thiết tha gắn bó
với cảnh vật, với quê hơng. Vì sao đã nhận ra thu đến trong hơng ổi, gió se, sơng chùng
chình mà nhà thơ vấn còn nghi hoặc "Hình nh thu đã về"? Phải chăng đó là cái cảm xúc
ngỡ ngàng, ngạc nhiên của tâm hồn thi nhân bắt gặp khoảnh khắc đẹp hay vì thu đến bất
ngờ đột ngột quá? Thu đã đến nhng còn mơ hồ, nhà thơ nhìn thấy rồi nhng vẫn cha tin hẳn.
Không gian thu mở rộng dần, những biến chuyển của đất trời sang thu mỗi lúc một rõ nét
hơn, và cái ngỡ ngàng "hình nh" của nhà thơ đã tan biến nhờng chỗ cho những rung cảm
mãnh liệt trớc mùa thu. Thu đến nơi dòng sông, trên những cánh chim, và cả những đám
mây:
Sông đợc lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu
Không gian mở rộng nhiều tầng bậc, đậm nét. Những biến chuyển của đất trời
lúc sang thu nhẹ nhàng, càng lúc càng rõ rệt. Những gì vô hình nh là hơng, gió
chuyển sang những nét hữu hình cụ thể. Dòng sông trôi một cách thanh thản êm dịu, những
cánh chim bắt đầu vội vã lúc hoàng hôn vì có lẽ chúng cảm nhận hơi thu se lạnh. Hình ảnh
dòng sông, cánh chim đợc nhân hoá và tạo thành cặp đối gợi ra nét chuyển mình của mùa
thu. Nhà thơ thật tinh tế khi cảm nhận thu về trên những cánh chim bắt đầu vội vã. Huy Cận
đã từng rất tinh tế khi cảm nhận đợc sự phân vân trên những cánh cò "Con cò trên ruộng
cánh phân vân" ("Tràng giang") và ở đây, trong bài thơ này, Hữu Thỉnh cũng có những vần
thơ đặc sắc gợi cảm nh thế "Chim bắt đầu vội vã". Chim "bắt đầu" vội vã chứ không phải là
"đã" vội vã. Thu về cả đất trời mênh mang. Hình ảnh bầu trời thu, đám mây mùa thu đợc
nhà thơ miêu tả đầy sáng tạo, độc đáo bằng những liên tởng thú vị " Có đám mây mùa hạ/
Vắt nửa mình sang thu". Nguyễn Khuyến từng đợc mệnh danh là nhà thơ của mùa thu đã có
những vần thơ miêu tả bầu trời thu tuyệt bút:
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
("Thu vịnh")
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
("Thu ẩm")
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
("Thu điếu")
Hữu Thỉnh cũng tiếp nối những nét thu đặc trng trong thơ ca truyền thống nhng đã tạo đợc
hình sắc riêng rất ấn tợng. Mùa thu đã về vì thế mà đám mây mùa hạ mới thảnh thơi, duyên
dáng "Vắt nửa mình sang thu". Đám mây còn vơng lại vài làn nắng ấm của mùa hạ nó
giống nh một dải lụa hay tấm khăn voan của thiếu nữ trên bầu trời vậy. Hình ảnh mây là
thực, ranh giới giữa hai mùa là h ảo khó nhận biết, vậy mà nhà thơ đã bắc đợc chiếc cầu nối
giữa hai mùa bằng hình ảnh cụ thể. Cái tài của Hữu Thỉnh là dùng không gian để vẽ thời
gian. Ranh giới giữa hai mùa vốn mong manh, mơ hồ bỗng trở nên thật cụ thể. Đám mây,
bầu trời đã nhuộm nửa sắc thu. Phép nhân hoá làm cho sự vật đợc miêu tả thấm đẫm cảm
xúc của con ngời càng thêm sinh động, gợi cảm. Sự tinh tế của nhà thơ không chỉ đợc thể
hiện qua những hình ảnh đợc miêu tả mà còn thể hiện trong những từ ngữ diễn tả cảm giác:

18
bỗng, phả vào, chùng chình, dềnh dàng, hình nh, vắt nửa mình Hai khổ thơ ngắn, ít
lời nhng có nhiều hình ảnh đặc sắc đánh thức các giác quan nhạy cảm ở ngời đọc làm cho
ngời đọc nh cảm thấy mình đang đợc đắm mình trong thời khắc giao mùa của quê hơng
vậy.
Khổ thơ cuối khép lại bức tranh chuyển mùa trong cảm xúc bâng khuâng xao
xuyến, những suy ngẫm trải nghiệm mang tính triết lí của nhà thơ:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn ma
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
Thu về trong nắng, trong ma, trong sấm, trên mặt đất, trên bầu trời và giữa muôn ngàn
cây lá. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhng đã nhạt dần. Những ngày giao mùa này
đã ít đi những cơn ma ào ạt, và lúc này cũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ cùng với
những cơn ma rào mà mùa hạ thờng có. Hình ảnh thơ vừa hiện thực vừa kí thác những suy
ngẫm từ những trải nghiệm của cuộc đời. Khổ thơ cuối đã đem đến cho bài thơ vẻ đẹp mới
làm trọn vẹn thêm ý nghĩa sang thu của sự vật và sang thu của hồn ngời. Nếu nh hai khổ
thơ đầu đợc xem là hai nhánh thơ của cây thơ toả sắc khoe hơng thì khổ thơ cuối đợc xem
nh gốc của cây thơ ấy. Hình ảnh "Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi" đợc
hiểu theo hai tầng ý nghĩa. Lúc sang thu bớt đi những tiếng sấm bất ngờ , hàng cây không
còn giật mình bởi tiếng sấm nữa. Hình ảnh "sấm" và "hàng cây đứng tuổi" còn đợc hiểu
theo ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc. "Sấm" là những vang động bất thờng của ngoại cảnh tác động
đến con ngời. "Hàng cây đứng tuổi" chỉ những con ngời từng trải. Lời thơ thâm trầm triết lí,
mùa thu không đợc quan sát từ gần đến xa, từ thấp lên cao mà mùa thu đang từ từ đi vào
trong tâm tởng lắng lại trong suy t của con ngời. Khi con ngời đã từng trải thì cũng vững
vàng hơn trớc những tác động bất thờng của ngoại cảnh, của cuộc đời. Không phải ngẫu
nhiên mà hình ảnh hàng cây đứng tuổi đứng ở vị trí kết thúc bài thơ. Phải chăng hình ảnh
thơ này là cái chốt để mở sang một thế giới khác, đó là thế giới sang thu của hồn ngời.
"Sang thu" - tiêu đề của bài thơ đã gợi ra khoảnh khắc chuyển mùa ở miền Bắc
Việt Nam. Bài thơ dựng lại bức tranh thu của quê hơng . Bức tranh thu nồng đợm hơi

thở của hơng đồng gió nội đợc vẽ bằng ngôn từ, hình ảnh thơ giản dị, quen thuộc nhng
giàu chất tạo hình và biểu cảm. Bài thơ toát lên cái trong trẻo của bức tranh thiên
nhiên tơi tắn sống động lúc giao mùa, cũng toát lên nét trẻ trung dào dạt của tâm hồn
thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, và cả niềm tin vào chính mình của một tâm
hồn đã dù đã bớc sang thu nhng vẫn nồng nàn hạ nắng.
Đất trời luôn vận hành theo quy luật của nó. Trớc những biến chuyển của đất trời con
ngời hẳn khó tránh khỏi những lu luyến bâng khuâng. Cảnh thu đẹp đến nao lòng dễ khơi
dậy cảm xúc trong lòng ngời nếu không phải nh vậy thì sao lại có nhiều bài thơ hay viết về
mùa thu đến thế. "Sang thu" đã tiếp nối hành trình thu dân tộc góp thêm một tiếng thơ đằm
thắm vào mùa thu quê hơng đem đến cho thế hệ trẻ tình yêu quê hơng đất nớc qua những
nét thu đẹp.
4 Cng c, HD làm bài tập ở nhà:
Bài tập 1: Trình bày cảm nhận về khổ thơ 2 của bài thơ
Bài tập 2: Viết đoạn văn độ dài 15 câu phân tích khổ thơ cuối bài.
Bi tp 3: Núi v tỏc ng ca ngh thut i vi i sng ca con ngi,
nh vn Nguyn ỡnh thi vit: Ngh thut m rng kh nng ca tõm hn, lm cho con
ngi vui bun nhiu hn, yờu thng v cm hn c nhiu hn, tai mt bit nhỡn, bit
nghe thờm t nh, sng c nhiu hn.
T nhn xột trờn ca Nguyn ỡnh Thi, hóy phõn tớch bi th Sang thu ca nh th Hu
Thnh thy c bi th ó giỳp cho em tai mt bit nhỡn, bit nghe thờm t nh, giỳp
cho em sng c nhiu hn.
HD:
- Gii thớch nhn nh ca Nguyn ỡnh Thi:
+ Ngh thut: bao gm nhng sỏng tỏc ngh thut nh th ca nhc ha,
19
+ Nhận định của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh đến tác dụng của nghệ thuật đối với
cuộc sống, tâm hồn của con người. Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn,…nghệ
thuật giúp ta tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị, sống được nhiều hơn
- Phân tích bài thơ làm sáng rõ nhận xét:
1. Bài thơ đã diễn tả những cảm nhận tinh tế của nhà thơ lúc giao mùa từ hạ sang

thu và đã truyền cho người đọc một khoảnh khắc khi đất trời sang thu, giúp
cho người đọc tai biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị:
- Cảm nhận tín hiệu thu về ở không gian gần và hẹp: cảm nhận bằng khứu giác,
thị giác và bằng cả xúc giác: hương ổi nồng nàn phả vào trong gió; gió se lạnh; sương
chùng chình. Các từ ngữ gợi cảm: phả -> hương thơm như sánh lại luồn vào trong gió gợi
hình dung cụ thể hương ổi chin, gợi sự vận động nhẹ nhàng của gió đưa hương; chùng
chình -> nhân hóa diễn tả trạng thái chuyển động của sương thu có ý chậm lại, quấn quýt
bên đường thôn ngõ xóm, gợi hình dung về màn sương mùa thu giăng mắc nhẹ nhàng,
chuyển động chầm chậm nơi ngõ xóm, chùng chình, lưu luyến chưa muốn tan đi, màn
sương như có hồn; bỗng -> diễn tả cảm giác bất ngờ, xao xuyến khi con người cảm nhận
khoảnh khắc thu sang từ những tín hiệu chuyển mùa; hình như -> cảm giác mơ hồ, mong
manh chưa rõ rang -> Sự giao thoa của tạo vật, cảm xúc ngỡ ngàng xao xuyến của nhà
thơ.
- Cảm nhận những biến chuyển của đất trời sang thu trong không gian dài,
rộng, cao: Những biến chuyển tinh vi của đất trời được nhà thơ ghi lại bằng lời thơ giản dị
mà gợi cảm: song dềnh dàng, chim vội vã -> Nghệ thuật đối, nhân hóa, từ láy gợi hình đặc
sắc gợi tả trạng thái của dòng sông, cánh chim ( dòng sông trôi chầm chậm, thanh thản gợi
lên vẻ êm dịu của bức tranh thiên nhiên; những cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng
hôn). Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua hình ảnh đám mây mùa hạ “vắt nửa mình
sang thu”-> nghệ thuật nhân hóa, từ ngữ giàu giá trị tạo hình, gợi cảm gợi hình dung về
mây mỏng như dải lụa hay tấm khăn voan của người thiếu nữ bay trên bầu trời, ranh giới
nửa nghiêng về mùa hạ, nửa nghiêng về mùa thu.
=> Những biến đổi của thiên nhiên giao mùa lúc cuối hạ sang thu là khoảnh khắc momh
manh khó nắm bắt không phải ai cũng dễ dàng nhận biết, sự quan sát tỉ mỉ những biến
chuyển ấy, sự miêu tả chính xác và gợi cảm của nhà thơ đã đánh thức các giác quan của
người đọc như có thể cảm nhận thấy hương ổi chin nồng nàn, như thấy làn gió thu se lạnh
chạm vào cơ thể man mác bang khuâng, như thấy cả bầu trời trong trẻo, dòng sông, cánh
chim, người đọc như có thể nhìn thấy cái khoảnh khắc vô hình, cái ranh giới vô hình giữa
hạ và thu trên cả những đám mây đúng với cái tính chất chuyển tiếp giao mùa, giúp cho
người đọc lắng nghe cả những rung động xao cuyến của tâm hồn nhà thơ trong cái cảm xúc

say sưa giao cảm cùng thiên nhiên, lắng nghe được cái âm thanh êm dịu của hương sắc, khí
trời lẫn trong không gian. Rõ ràng bằng sự cảm nhận và miêu tả tinh tế của mình, nhà thơ
đã giúp cho bạn đọc tai biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị.
2. Bài thơ không dừng lại ở việc diễn tả cảnh sắc lúc giao mùa giúp cho tai mắt biết
nhìn, biết nghe thêm tế nhị mà nhà thơ còn đưa vào đó cả những trải nghiệm, những
suy ngẫm của mình qua những hình ảnh ẩn dụ: nắng, mưa, tiếng sấm, hang cây đứng
tuổi mở thêm trong trí người đọc những liên tưởng mới:
20
- Nhà thơ đã cảm nhận tạo vật, thời tiết sang thu bằng tâm tưởng, suy tư: những từ vẫn
còn, vơi dần , bớt -> chỉ mức độ gợi tả sự chuyển biến của các hiện tượng tự nhiên hạ nhạt
dần, thu đậm nét hơn. Sự quan sát của nhà thơ rất tinh tế, tâm hồn thật nhạy cảm.
- Hình ảnh thơ vừa tả thực vừa ẩn dụ tượng trưng (2 câu thơ cuối)
+ Tả thực: sang thu, sấm thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động hang cây đứng tuổi,
không làm giật mình những hang cây đã bao mùa thay lá.
+ Ý nghĩa ẩn dụ: sấm -> những vang động bất thường của ngoại cảnh tác động đến con
người. hang cây đứng tuổi -> những con người từng trải. Khi con người từng trải sẽ vững
vàng hơn trước những thử thách của cuộc đời.
=> Đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng khuâng xúc cảm, gợi bao suy nghĩ về đời
người lúc sang thu. Những vần thơ như thế có khả năng lay động hồn người lắng sâu
suy nghĩ, giúp cho con người sống được nhiều hơn.
3. Đánh giá chung:
- Bài thơ “Sang thu ” của HT tuy ngắn nhưng có nhiều hình ảnh đặc sắc, gợi cảm về thời
điểm giao mùa từ hạ sang thu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, thể hiện sự cảm nhận
tinh tế của nhà thơ.
- Bài thơ với những vần thơ giản dị, nhịp điệu nhịp nhàng, lời thơ trong trẻo khiến cho
người đọc thấy vấn vương trước đất trời thiên nhiên, thêm yêu hơn thiên nhiên quê hương
mình, nghĩa là người đọc được sống nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết lắng nghe thêm tế
nhị.
- Bài thơ đã góp vào thơ ca dân tộc một bức tranh thu tuyệt đẹp.


Ngày soạn: 17/02/
Ngày giảng: 20/02/
ÔN TẬP VĂN BẢN THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ( tiếp theo)
21
A – Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được giá trị nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại
sau CMT8 - 1945.
- Biết phân tích, cảm thụ hình ảnh thơ, nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ kết hợp giải
quyết một vấn đề có liên quan.
- Có thái độ học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
B – Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1 – Tổ chức:
2 – Kiểm tra: Kiểm tra chuẩn bị của học sinh và bài tập được giao về nhà.
3 – Nội dung bài học:
Bài tập luyện tập:
Bài tập 1: Mượn lời hát ru và hình ảnh con cò quen thuộc trong ca dao, nhà thơ CLV đã
nói về tấm lòng của người mẹ đối với con:
Dù ở gần con
……………
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con
Còn nhà thơ Nguyễn Duy lại nói về tấm lòng của người con đối với mẹ:
Cái cò…sung chát đào chua…
…………………………
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru.
Từ những câu thơ thiết tha cảm động ấy, em có thể nói gì về tấm lòng của mẹ và những
tình cảm của em với mẹ.
Gợi ý:
1 – Nội dung của hai đoạn thơ:

- Đoạn thơ trích bài “Con cò” của Chế Lan Viên: Nói lên tấm lòng yêu con vô
hạn của người mẹ, lòng mẹ bao la dạt dào vô tận luôn bên con đến suốt cuộc đời, hi sinh
tất cả vì con.
- Đoạn thơ trích trong bài “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” của Nguyễn Duy: Nói
lên tấm lòng của người con đối với mẹ, yêu thương, kinh trọng và biết ơn mẹ, những lời
ru của mẹ theo con đến suốt cuộc đời.
2 – Bản thân nói về tình cảm của mẹ đối với mình và nói về lòng biết ơn của
mình đối với mẹ.
( Những tình cảm đó cần được thể hiện một cách chân thành, không chung chung sáo
rỗng)
Bài tập 2: Cùng viết về đề tài người mẹ nhưng hai bài thơ “Khúc hát ru những em bé
lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm và bài “Con cò” của Chế Lan Viên lại là hai
tác phẩm có những khám phá nghệ thuật riêng, thể hiện những cảm xúc trữ tình riêng
của mỗi nhà thơ. Dựa vào hai bài thơ hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Gợi ý:
1. Nét chung của hai bài thơ:
- Hai bài thơ đều được sáng tác sau CMT8, cùng viết về hình ảnh người mẹ, người
phụ nữ trong thời đại mới.
22
- Hình ảnh người mẹ trong hai bài thơ đều mang vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam:
yêu con, yêu nước, lạc quan, giàu niềm tin vào tương lai tươi sáng.
- Cả hai bài thơ đều vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao dân ca, lời ru vừa đậm đà tính
dân tộc vừa mới mẻ nét hiện đại.
2. Nét riêng :
Mỗi tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân của người nghệ sĩ. Mặc dù cùng viết về hình
ảnh người mẹ nhưng mỗi bài thơ lại có những khám phá nghệ thuật riêng, thể hiện
cảm xúc trữ tình riêng.
- Về nghệ thuật:
* Thể thơ: Bài thơ “Khúc hát ru…” viết theo thể thơ 8 chữ phù hợp với âm điệu hát
ru. Bài “ Con cò” sử dụng thể thơ tự do các câu dài ngắn khác nhau, các câu ngắn

lặp lại tạo âm hưởng của lời ru, góp phần diễn tả ý nghĩa phong phú của hình tượng
con cò và thể hiện cảm xúc của nhà thơ.
* Ngôn ngữ, hình ảnh thơ:
- Bài “Khúc hát ru…” ngôn ngữ giản dị, hàm súc, giàu sức gợi cảm. Hình ảnh
trung tâm của bài thơ là hình ảnh người mẹ dân tộc Tà-ôi vừa địu con trên lưng, vừa
thâm gia lao động sản xuất và kháng chiến -> Hình ảnh sáng tạo độc đáo, vừa chân thực
cụ thể tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Bài “Con cò”: hình ảnh xuyên suốt bài thơ là hình ảnh con cò. Con cò trong ca
dao được đưa vào thơ CLV một cách sáng tạo qua các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ đặc
sắc. Con cò là biểu tượng cho lòng mẹ, biểu tượng cho tình mẫu tử thiêng liêng bất tưr
và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người. Nhiều câu thơ mang đậm chất triết
lí, suy tưởng.
* Giọng điệu:
- Bài “ Khúc hát ru…” được sáng tác theo làn điệu ru con của đồng bào Tà-ôi, là
lời hát ru thực sự, kết hợp nghệ thuật điệp khúc tạo âm điệu tha thiết, dìu dặt vấn vương.
- Bài “Con cò” sử dụng hình ảnh của ca dao, dùng âm điệu lời ru tạo nên giọng trữ
tình vừa đậm đà tính dân tộc vừa mới mẻ nét hiện đại. Tuy nhiên bài thơ không phải là
lời hát ru thực sự , giọng thơ có lúc dịu dàng như lời ru, có lúc sâu lắng mang chất suy
ngẫm, triết lí.
2.2 – Về cảm xúc trữ tình:
- Bài thơ “Khúc hát ru…” được sáng tác năm 1971, khi nhà thơ trực tiếp tham gia
cuộc kháng chiến chống Mỹ, được tận mắt chứng kiến cuộc sống chiến đấu của những
người phụ nữ Tà-ôi. Bài thơ là niềm xúc động tự hào, lời ngợi ca của tác giả dành cho
những người mẹ, những người phụ nữ yêu con yêu nước.
- Bài thơ “Con cò” được viết năm 1962. Đó là cảm nhận, suy ngẫm lời ngợi ca
của tác giả về tình mẫu tử thiêng liêng và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi người.
4 – Củng cố, HDVN:
- Nhắc lại nội dung chính của hai bài thơ đã học
- HS viết bài hoàn chỉnh nộp vào buổi học sau.
Ngày soạn: 17/02/

Ngày giảng: Chiều 20/02/
KIỂM TRA BÀI SỐ 1
A – Mục tiêu cần đạt:
23
Giúp học sinh:
- Vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra tổng hợp.
- Rèn kĩ năng trình bày bài viết.
B – Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1 – Tổ chức:
2 – Kiểm tra:
3 – Nội dung bài học:
I – Đề bài:
Câu 1(2 điểm) :
Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh đám mây mùa hạ được miêu tả đoạn thơ
sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
( “ Sang thu” – Hữu Thỉnh)
Câu 2 (6 điểm):
Viết đoạn văn khoảng 15 câu về đề tài sau “Những món quà của tự nhiên và
cách con người đón nhận những món quà ấy”
Câu 3 (12 điểm):
“…Thơ là chiều sâu, là sự chắt lọc kết tinh” ( Nguyễn Văn Hạnh)
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng việc phân tích đoạn thơ cuối trong bài “Con cò” của Chế
Lan Viên: Dù ở gần con
…………
Cho cả sắc trời
Đến hát

Quanh nôi.
II – Đáp án, biểu điểm:
Câu
hỏi
Nội dung yêu cầu Điểm
Câu 1 - Đoạn thơ miêu tả những biến chuyển của đất trời cuối hạ sang thu
nhẹ nhàng mà rõ rệt.
- Hình ảnh đám mây mùa hạ được miêu tả bằng liên tưởng tưởng
tượng phong phú, độc đáo.
- Đám mây mỏng, kéo dài giống như tấm khăn voan hờ hững trôi
trên nền trời trong xanh.
- Hình ảnh gợi cảm giác giao mùa hạ đã qua mà thu chưa đến hẳn.
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 2 1 . Giải thích những món quà của tự nhiên:
- Tự nhiên đã ban tặng cho con người sự sống, tất cả những gì cần
thiết cho sự sống của con người đều được lấy từ tự nhiên: đất, nước,
không khí, cái ăn, cái mặc,…
- Tự nhiên còn đem đến cho con người cả một thế giới tinh thần tốt
đẹp: vẻ đẹp của tự nhiên là liều thuốc chữa lành những vết thương
2,5
24
trong tâm hồn con người, là nguồn cảm hững vô tận cho thơ ca, nhạc,
họa. Thiên nhiên dạy cho con người những bài học về cách sống góp
phần hoàn thiện nhân cách.
- Tự nhiên đã ban tặng cho con người những món quà vô giá ấy một
cách hào phóng.
2. Cách con người đón nhận những món quà của tự nhiên:

- Con người đón nhận món quà của thiên nhiên ban tặng một cách tự
nhiên và hạnh phúc. Ngay từ thủa sơ khai con người đã biết dựa vào
thiên nhiên để duy trì sự ssoongs, để tồn tại và phát triển. Xã hội ngày
càng phát triển, con người càng biết cách khai thác, tận hưởng những
món quà của tự nhiên ban tặng để làm cho cuộc sống của mình thêm
đầy đủ phong phú về vật chất và tinh thần.
- Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, do dân số gia tăng quá nhanh cùng
với sự phát triển của kinh tế, con người đã khai thác tự nhiên quá mức
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường,
hủy hoại môi trường.
3. Vấn đề cấp thiết là phải bảo vệ thiên nhiên, sử dụng hợp lí nguồn tài
nguyên, cần ứng xử thể hiện trình độ sống nhân cách và cũng là đạo lí
sống của con người.
2,5
1
Câu 3 1. Giải thích ý kiến:
- Ý kiến đề cập đến đặc điểm của thơ trữ tình: Thơ là chiều sâu: đó
là chiều sâu tâm hồn con người; thơ là sự chắt lọc, kết tinh: là sự
chắt lọc ngôn ngữ, hình ảnh kết tinh tình cảm, cảm xúc… mang
tính khái quát cao.
- Nhờ thế tiếng nói của cái tôi trữ tình có thể động chạm đến tâm tư
tình cảm của con người và trở thành tiếng nói thầm kín của con
người.
2. Phân tích làm rõ nhận định:
- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Con cò”, chủ đề bài thơ, vị trí và
nội dung đoạn trích.
- Đoạn thơ của CLV khái quát tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp,
thấm đẫm chất triết lí song cũng giản dị, gần gũi, thân thuộc với
mọi người.
+ Từ lúc còn nhỏ cho đến lúc trưởng thành bất chấp thời gian,

khoảng cách mẹ vẫn luôn theo sát, yêu thương và nâng đỡ con, dù ở
nơi đâu và suốt cả cuộc đời.
+ Từ sự thấu hiểu tấm lòng của người mẹ nhà thơ đã khái quát
một quy luật tình cảm có ý nghĩa rộng lớn, bền vững và sâu sắc, quy
luật ấy luôn là vĩnh hằng và bất biến.
- Đoạn thơ khái quát ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi người:
+ Hình ảnh con cò là điểm tựa cho những lien tưởng, tưởng tượng
của nhà thơ. Đây là hình ảnh vừa gần gũi, thân thuộc vừa giàu ý nghĩa
biểu tượng và sắc thái biểu cảm. Sự hóa thân của người mẹ vào cánh cò
2
1
3,5
3,5
25

×