BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH NGUYỄN THÙY LOAN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH NGUYỄN THÙY LOAN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với:
Khoa sau Đại học trường Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo cao học
chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và viết luận văn.
Đặc biệt, xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Phan
Quốc Lâm - người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp, các thầy
cô giáo và học sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi có những tài liệu để hoàn thành luận
văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều
hạn chế và thiếu xót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của
các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
3
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH : Ban giám hiệu
ĐHQG : Đại học quốc gia
ĐHSP : Đại học sư phạm
BCH : Ban chấp hành
BP : Biện pháp
CBVC : Cán bộ viên chức
TC : Trung cấp
CĐ : Cao đẳng
NCKH : Nghiên cứu khoa học
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GDĐT : Giáo dục đào tạo
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
CSVC : Cơ sở vật chất
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
HS : Học sinh
NXB : Nhà xuất bản
TNCS : Thanh niên cộng sản
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
4
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Những từ, cụm từ viết tắt trong luận văn
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
5
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Hiện nay hoạt động học tập của học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng và dạy nghề là một vấn đề đang được ngành giáo dục đại học, cao
đẳng và dạy nghề quan tâm, vì các em là nguồn nhân lực quan trọng để phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ CNH, HĐH của Đảng ta,
con người được coi vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế -
xã hội. Để có được thế hệ con người Việt nam mới đáp ứng những yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa chúng ta cần có một chiến
lược giáo dục vừa tiên tiến vừa kế thừa.
Chất lượng giáo dục và đào tạo vừa phụ thuộc vào hoạt động dạy của
thầy nhưng cũng vừa phụ thuộc vào hoạt động học của trò, trong đó hoạt động
học của trò đóng vai trò rất quan trọng, vì chỉ khi các em tích cực chủ động
tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy thì
hoạt động dạy học mới hoàn thành mục đích của mình.
Điều 5 Luật giáo dục 2005 quy định: phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học, bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên.
Như vậy có thể nói rằng trong hoạt động học tập của học sinh sinh viên
thì khâu tự học là một vấn đề cốt lõi trong quá trình giảng dạy, giáo dục ở nhà
trường, đại học, cao đẳng và dạy nghề. Vì thế tập thể sư phạm nhà trường cần
phải chú ý đặc biệt tới việc tự học của học sinh sinh viên.
Chúng ta đang bắt tay vào xây dựng một xã hội học tập, trong đó mỗi
người chúng ta cần phải học tập và học tập suốt đời. Vì vậy, các em học sinh
càng cần phải biết tự học, để có thể tiếp thu ngày càng sâu những kiến thức
6
học trong nhà trường và cả sau này khi ra trường các em còn phải thường
xuyên tự học.
Mặc khác, trường đại học và cao đẳng và dạy nghề là môi trường hoàn
toàn khác so với trường phổ thông, cho nên việc học sinh sinh viên tự học,
tự nghiên cứu dựa trên những kiến thức đã được thầy cô dạy và định hướng
trên lớp là chủ yếu. Điều đó cũng có nghĩa là việc tự học, tự nghiên cứu
của học sinh sinh viên sẽ giúp cho chuyên môn của các em càng sâu rộng,
vững chắc hơn.
Hiện nay, hầu hết các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề trên toàn quốc đang xây dựng mục tiêu chuyển hình thức đào tạo
từ lấy nội dung làm trung tâm sang lấy học sinh sinh viên làm trung tâm. Do
đó, việc tự học của học sinh sinh viên lại trở nên cần thiết hơn cả, giúp cho
người học chủ động hơn, làm chủ được quá trình học cũng như thời gian học
của mình.
1.2. Về thực tiễn
Trải qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, từ trường Nghiệp vụ kinh tế
xây dựng (thành lập năm 1977), trường Công nhân kỹ thuật xây dựng (thành
lập năm 1979); hợp nhất thành trường Công nhân và nghiệp vụ xây dựng
(năm 1980), đổi tên thành trường Kỹ thuật nghiệp vụ xây dựng (năm 1989),
nâng cấp lên trường Trung học Xây dựng (năm 2005) và đổi tên thành trường
Trung cấp Xây dựng (từ năm 2009 đến nay). Mặc dù có bề dày hơn 35 năm
phát triển, nhà trường đã hoàn thành chức năng đào tạo nguồn nhân lực ngành
xây dựng, số lượng học sinh tốt nghiệp mỗi năm đã góp phần cung ứng lực
lượng lao động cho thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Nhưng trong thực tế kinh nghiệm dạy cho học sinh hệ trung cấp chuyên
nghiệp là vấn đề rất mới. Việc hướng dẫn và quản lý hoạt động tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh đã được nhà trường đặt ra, song sự chuyển biến
7
trong cách học của học sinh còn chậm mặc dù nhà trường có nhiều sách tham
khảo, sách hướng dẫn ôn tập và tự học nhưng học sinh vẫn chưa quan tâm
đúng mức đến việc rèn luyện kỹ năng tự học, tự củng cố, trau dồi kiến thức,
các em vẫn chưa tin vào khả năng tự học của bản thân, vẫn chưa tin vào kết
quả tự học mà vẫn ỷ lại vào hoạt động giảng dạy của thầy cô. Nguyên nhân
của tình trạng này một phần lớn là do công tác quản lý dạy - học ở nhà trường
chưa được quan tâm đúng mức.
Hiện nay lượng học sinh vào học các ngành: Xây dựng dân dụng và công
nghiệp, Thiết kế kiến trúc ngày càng đông, năm sau tăng hơn năm trước. Nhà
trường đã là một địa chỉ đáng tin cậy của thành phố và đất nước. Để nhà
trường không ngừng phát triển và phấn đấu trở thành trường cao đẳng trong
tương lai thì công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh cần phải được
đổi mới triệt để nhằm tạo cho học sinh năng lực tự học tự nghiên cứu. Đó là
những đòi hỏi bức bách từ thực tế của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục, đào tạo hiện nay và trong tương lai.
Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động học của học sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường Trung cấp Xây dựng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
8
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh qua đó
nâng cao chất lượng dạy học của trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động học tập của học
sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc học tập của học sinh trường
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động học tập của học sinh hệ Trung cấp
chuyên nghiệp chính quy thuộc khoa Xây dựng từ năm học 2012 - 2013 đến
năm học 2013 - 2014.
Các nghiên cứu điều tra thăm dò ý kiến giáo viên, cán bộ viên chức được
thực hiện trong toàn trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
nhưng điều tra về hoạt động học tập thì chỉ được thực hiện ở học sinh các khóa
từ năm học 2012 - 2013, 2013 - 2014 của khoa Xây dựng, ở những địa bàn nhất
định (lớp học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập), tùy theo nội dung giảng dạy
(dạy lý thuyết, hướng dẫn thực hành, thực tập tay nghề).
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như: sách tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về
các quá trình dạy và học, tự học, tự nghiên cứu, các văn bản về chủ trương,
9
đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn
bản của ngành về dạy và học, quản lý học tập của học sinh, sinh viên nhằm
xây dựng cơ sở lý luận đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi:
Mục đích: Thu thập ý kiến về hoạt động tự học của học sinh và quản lý
hoạt động học của nhà trường.
Các phiếu điều tra qua phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, các
phòng, khoa chức năng liên quan, các em học sinh đang học thuộc khoa Xây
dựng từ các năm học 2012 - 2013, 2013 - 2014 về hoạt động học và những
biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học của học sinh hệ trung
cấp chuyên nghiệp của nhà trường.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được về mặt định lượng, ngoài ra còn dùng để
thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về học tập và hoạt động học
tập của học sinh bậc TCCN
8.2. Về thực tiển
Khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học sinh trường Trung cấp
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa
học và có tính khả thi để nâng cao nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học
tập của học sinh qua đó nâng cao chất lượng dạy học của trường Trung cấp
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
10
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường Trung cấp chuyên nghiệp
Chương 2: Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học
sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động của học sinh trường
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
11
1.1.1. Các nghiên cứu ở trong nước
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí
Minh - vị lãnh tụ thiên tài và kính yêu của dân tộc Việt Nam đã rất quan tâm
đến việc học tập, rèn luyện và tự học. Bác đã động viên toàn dân: “Phải tự
nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng,
phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế
hoạch học tập”. [39] Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học làm cốt”.
[40]
Như vậy vấn đề học tập của học sinh đã được Bác Hồ quan tâm rất sớm
và sau đó được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo dục và
vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và
tương lai.
Quá trình học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin để tự biến đổi
mình, làm phong phú tri thức cho bản thân. Trong điều kiện ngày nay, thông
tin là tài nguyên của sự học, trí tuệ con người trở thành tài nguyên quý giá
nhất của một quốc gia dân tộc. Mặt bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao
của trí tuệ là điều kiện tiên quyết để một quốc gia dân tộc thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu hiện nay. Dù ở bất kỳ xã hội nào, học
tập cũng luôn là hoạt động cơ bản của con người như Lênin đã dạy “Học!
Học nữa! Học mãi!”. Vì vậy, nâng cao chất lượng học tập của học sinh là mục
đích là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà trường hiện nay. Quản lý hoạt động dạy
và học như thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề đang được các
nhà giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Sau đây là một vài ví dụ:
12
Đối với giáo dục phổ thông, với quan điểm lấy người học làm trung tâm,
tác giả Nguyễn Kỳ trong tài liệu của mình đã đưa ra: Mô hình dạy học tích
cực, ông cho rằng chỉ có bằng cách này mới có thể thúc đẩy học sinh tự giác
học tập [34]. Để nâng cao chất lượng dạy và học nghề phổ thông, luận án tiến
sĩ của Phạm Văn Sơn đã cho rằng, không chỉ đổi mới cách dạy mà còn phải
đổi mới cách tổ chức buổi học thực hành nghề phổ thông theo quy trình 7
bước nhằm tăng cường tính tự học của học sinh [45].
Đối với lĩnh vực giáo dục đại học, Nguyễn Cảnh Toàn đã đi sâu vào
nghiên cứu năng lực tự học của sinh viên trong nhiều năm, ông khẳng định
chỉ có phát triển năng lực tự học của sinh viên thì mới giúp họ khám phá ra
cái mới trong khoa học và trong sản xuất.
Đối với lĩnh vực dạy nghề, Đặng Danh Ánh trong các công trình nghiên
cứu của mình cho rằng,hoạt động học tập của học sinh học nghề luôn luôn
gắn kết với quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động này có tính chất học tập
– sản xuất.
Để hoạt động học tập – sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải áp dụng
phương pháp dạy học mới – dạy học nêu vấn đề vì qua thực nghiệm tác giả
nhận thấy phương pháp học tập truyền thống tạo ra lớp học sinh thực hiện
máy móc các động tác sản xuất nên năng xuất lao động thấp, còn dạy học nêu
vấn đề sẽ tạo ra thế hệ học sinh có tư duy kỹ thuật sáng tạo, năng lực tự giải
quyết tốt các tình huống khó khăn trong sản xuất, vì thế năng xuất lao động
cao [1],[2].
Còn trong lĩnh vực dạy nghề, nếu Nguyễn Viết Sự xây dựng các tình
huống có vấn đề cho môn hóa kỹ thuật thì Nguyễn Lý xây dựng các bài toán
nêu vấn đề và các bài giảng nêu vấn đề cho môn cơ kỹ thuật, còn tình huống
có vấn đề trong môn điện kỹ thuật, rađiô kỹ thuật do Đặng Danh Ánh đảm
nhận. Công trình nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Hồ lại bàn về công tác quản lý
13
trường nghề – một vấn đề rộng hơn nhiều so với hoạt động học tập của học
sinh [26].
Tóm lại có nhiều yếu tố nâng cao hoạt động học tập của học sinh nhưng
việc đổi mới cách dạy và cách học có vai trò rất quan trọng.
Từ nhiều góc độ, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và phân tích hoạt động
học tập để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
học tập.
Như vậy vấn đề học tập trong quá trình dạy học đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả đã chỉ ra vai
trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập, các kỹ năng tự học và một số biện
pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Tuy nhiên về vấn đề học tập của
các trường cao đẳng, đại học và dạy nghề ít được các tác giả quan tâm. Do
vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập, biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh, sinh viên là rất thiết thực. Đặc biệt trường Trung
cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành xây dựng góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước thì chưa có công trình nghiên cứu nào. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề
tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, học tập là vấn đề đã được quan tâm
nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực
học tập của người học. Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử vấn đề
học tập được đề cập tới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan
trọng của sự học. Khổng Tử (551 - 479 Tr CN) – Nhà giáo dục kiệt xuất thời
14
Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi
trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ông từng dạy học trò: “Không
khao khát vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ
vì không rõ thì không bày vẽ cho, vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà
không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa”. Trong việc học, ông đòi hỏi
học trò phải nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy
năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A. Comenxky (1592 - 1670) - Ông tổ
của nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì
không thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học
tập trong học sinh”[13,9].
Đến thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J
Rutxô (1712 - 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1872), A.L Dixtecvec (1790 -
1886), K.Đ Uxinsky (1824 - 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình
đã khẳng định: Tự học tập giành lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự
tìm tòi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức. [19]
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách
mạng tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “Lấy người học làm
trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện
cho tư tưởng này là J.Deway, ông cho rằng: “học sinh là mặt trời, xung quanh
nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”[36]
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Học tập và hoạt động học tập
1.2.1.1. Học tập
Học tập là hoạt động cơ bản của con người nhằm hướng vào việc nghiên
cứu và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch
15
sử. Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo của người
học. [54,61]
Như vậy, học tập là một quá trình đưa đến những thành tựu và những kết
quả cho người học.
Học tập là một quá trình hướng đích, có giá trị. Giá trị của học tập là làm
cho kinh nghiệm của bản thân người học thay đổi một cách bền vững, nhờ đó
mà có được những thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có được những thay
đổi trong phương thức hành vi và định hình những thái độ xác định trong
quan hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này giúp người học phát
triển bản chất người vốn có của mình để thích ứng và hội nhập với cộng đồng,
với dân tộc, với nhân loại. Trong và bằng quá trình đó, người học tự khẳng
định chính mình.
Như vậy, mục đích học tập của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng và
của mỗi cá nhân là để biết, để làm, để chung sống và để tự khẳng định.
1.2.1.2. Hoạt động học tập
Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính thống là học tập
theo phương thức nhà trường dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Dù dưới hình
thức nào người học cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập.
Người học là chủ thể của hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ
động, tích cực sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Người học
cũng là đối tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học quyết định
chất lượng học tập của mình.
Khẳng định vai trò tích cực chủ động của người học không có nghĩa là
bỏ qua vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các lực lượng giáo dục
khác trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người thầy thể hiện ở
chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh người học trong quá trình tiếp
thu tri thức.
16
Quá trình học tập của người học có thể diễn ra dưới sự tác động trực tiếp
của người giáo viên như diễn ra trong tiết học, giờ hướng dẫn thực hành, hoặc
dưới sự tác động gián tiếp của giáo viên như việc tự học ở nhà của học sinh,
sinh viên. Khi có sự chỉ đạo của giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động nhận thức học tập của học sinh, sinh viên thể hiện ở các mặt:
- Tiếp nhận những nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra.
- Tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức - học tập
nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập được đề ra.
- Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác động
kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân.
- Phân tích những kết quả hoạt động nhận thức - học tập dưới tác động
của giáo viên, từ đó cải tiến hoạt động học tập.
Trường hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của
giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học
sinh, sinh viên được thể hiện như sau:
- Tự lập kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình.
- Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh tiến trình hoạt động học tập
của mình.
- Tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức - học tập mà cải tiến hoạt
động học tập của mình.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động học tập
1.2.2.1. Quản lý
Khoa học quản lý đã có một quá trình ra đời và phát triển, đến nay khoa
học quản lý đã trở thành một ngành khoa học độc lập, có vai trò tác dụng to
lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người.
17
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Nó được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[43,24]
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế…vv bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”.[18,7]
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lý cho rằng: “Hoạt
động quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12,1].
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách
quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là một khoa học”.
[24,33]
- Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là một khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó” [3,16].
18
- Theo P.Baranger: “Quản lý là sự cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra
những mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu cần phải đạt, là lựa chọn sử dụng các
phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định” [23].
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu ”[14,21].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
- W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
- A. Fayol (1841 - 1925) người Pháp: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ khái niệm quản lý [32,38]
Chủ thể
quản lý
Đối
tượng
quản lý
Khách
thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương
pháp QL
Phương
pháp QL
19
Từ những khái niệm quản lý nêu trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là
quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra.
- Chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa trong quản lý là việc đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào
công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và đảm
bảo các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên trong một quá trình quản
lý. Nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ hoạt động của tổ chức.
Kế hoạch hóa sẽ giúp đưa ra các mục tiêu, làm cơ sở cho việc huy động
tối đa các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Giúp cho tổ chức đối phó kịp
thời với những thay đổi trong nội bộ của tổ chức cũng như những ảnh hưởng
tác động của môi trường bên ngoài đến tổ chức.Giúp cho việc kiểm tra được
dễ dàng vì kế hoạch được coi là một tiêu chuẩn kiểm tra quan trọng.
- Chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận, phân phối và sắp xếp nguồn
nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất mục
tiêu đã đề ra.
Tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý, giúp hiện thực hóa
mục tiêu của tổ chức, tạo ra sức mạnh mới cho tổ chức.
Công tác tổ chức có hiệu quả sẽ giúp cho nhà quản lý có thể phối hợp,
điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Thành tựu của một tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý biết sử dụng các nguồn
lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng chỉ đạo:
20
Là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi thái độ của những người
khác nhằm đạt được các mục tiêu với chất lượng cao.
Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý. Chỉ đạo là cơ
sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện mục tiêu quản lý và góp phần
tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
Chức năng chỉ đạo thể hiện tính nghệ thuật cao trong quản lý. Để chỉ đạo
có hiệu quả người quản lý phải đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác.
Phải hiểu kĩ con người, phải nắm được đặc điểm tâm lý cá nhân của mỗi con
người trong tổ chức và của tập thể đồng thời phải tìm cách gắn bó mọi người
trong tổ chức.
- Chức năng kiểm tra:
Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt
tới mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Vì vậy, kiểm tra là một chức năng quan
trọng của người quản lý nhằm thu nhận thông tin phản hồi về tình hình thực
hiện các quyết định của nhà quản lý. Từ đó, người quản lý mới biết được việc
thực hiện đang gặp khó khăn ở chỗ nào, thiếu phương tiện, điều kiện gì để hỗ
trợ hoặc điều chỉnh các chỉ đạo kịp thời, giúp đạt hiệu quả cao trong quản lý.
Nếu thiếu kiểm tra hoặc không nắm vững các nguyên tắc kiểm tra, không
có phương pháp kiểm tra khoa học, hợp lý, công việc sẽ gặp nhiều khó khăn,
thậm chí còn có thể gây bất ổn về mặt tâm lý đối với người trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ do thiếu thông tin về yêu cầu của cấp trên. Do đó, kết quả sẽ không
cao.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động học tập
- Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục nhân cách
21
con người XHCN cho thế hệ trẻ. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản
lý giáo dục và quản lý nhà trường, về bản chất là quản lý con người.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới môi trường giáo dục, môi trường
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Theo Giáo trình QLGD&QLNT, nhà xuất bản đại học Huế (2007), quản
lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô.
QLGD, QLNT có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có tự
giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và HS, đến lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình vận hành tối ưu để dạt được
mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:
QLNT là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà
trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài
nhà trường nhưng có liên quan đến nhà trường như cộng đồng được đại diện
dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển
đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động:
. Quản lý giáo viên
. Quản lý HS
. Quản lý quá trình dạy học – giáo dục
22
. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường
. Quản lý tài chính trường học
. Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo hướng phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể
quản lý bên trong nhà trường với các quyền hạn vá trách nhiệm rộng hơn để
thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giáo dục của nhà giáo,
hoạt động học tập và rèn luyện của người học, các nguồn lực đáp ứng yêu cầu
hoạt động giáo dục của nhà trường. Trong nhà trường, hoạt động quản lý
được thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao
nhất và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những nội dung chủ
yếu của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý học tập của học sinh, sinh viên
là hệ thống những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường
đến quá trình nhận thức của học sinh.
Theo PGS - TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý hoạt động học tập là quản
lý học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập, là hệ thống những tác động có
mục đích có kế hoạch giúp học sinh học tập tốt nhất, rèn luyện tu dưỡng tốt
nhất. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao hàm cả quản lý thời gian
và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập”.
[54,206]
Mục đích của việc quản lý hoạt động học tập là làm cho quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh đạt tới kết quả mong muốn. Trước
hết, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện tích cực
và tiêu cực trong nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc học tập,
về thái độ, động cơ, ý thức học tập…của học sinh nói chung và của từng học
sinh nói riêng để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các
23
yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả học
tập và rèn luyện ngày càng cao.
Mặc dù cùng được tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn
chung, nhưng các học sinh cùng lớp, cùng khóa cũng có những khác biệt về
khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó làm
cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học
tập, rèn luyện đạt được của các học sinh khác nhau. Bên cạnh đó chính bản
thân học sinh có những biến đổi do tác động của giáo dục - đào tạo, môi
trường học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở lên đa dạng,
phức tạp. Do đó, quản lý hoạt động học tập của học sinh là nhằm:
- Theo dõi, tìm hiểu để nắm được được những biểu hiện tích cực và tiêu
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi
nhân cách của học sinh nói chung và của từng học sinh nói riêng.
- Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích cực,
khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn
luyện ngày càng cao.
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động học tập
1.2.3.1. Biện pháp
Theo từ điển tiếng Việt thì “Biện pháp là cách làm, cách tiến hành, giải
quyết một vấn đề cụ thể”.
Trong giáo dục biện pháp là yếu tố hợp thành của các phương pháp, phụ
thuộc vào phương pháp nhưng trong tình huống cụ thể biện pháp và phương
pháp có thể chuyển hóa lẫn nhau. Biện pháp được xây dựng dựa trên tính kế
thừa, tính phù hợp, tính khả thi, tính thực tiễn và tính hiệu quả của các vấn đề
cần giải quyết.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập
24
Biện pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp, các hình thức tiến hành
của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những
vấn đề cụ thể của quan hệ quản lý, làm cho hệ vận hành phát triển đạt được
mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý hoạt động học tập: là tổ hợp các phương pháp, các
cách thức tiến hành của lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tác
động đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự
giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của
chính bản thân học sinh.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp
chuyên nghiệp
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và thời gian đào tạo của trường
trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính
sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu về cải biến nhân cách của học sinh mà
quá trình đào tạo phải đạt được. Mục tiêu đào tạo chính là mục đích của quá
25