Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh ĐăK lắK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.03 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN AN KHÁNH



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trƣờng Sơn


Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm


Phản biện 2: TS. Tuyết Hoa Niê Kdăm



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 03 tháng 11 năm 2014




* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và chủ yếu của
các Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại
lợi nhuận chính cho các Ngân hàng thương mại từ 70% đến 80%.
Tuy nhiên cùng với việc mang lại lợi nhuận chính cho các
Ngân hàng hoạt động cho vay đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của các

Ngân hàng thương mại.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là một trong những rủi ro quan
trọng hàng đầu mà các Ngân hàng phải đặc biệt chú trọng. Rủi ro
trong hoạt động cho vay có thể dẫn đến việc mất vốn, giảm lợi
nhuận, mất khả năng thanh toán,…có thể dẫn tới việc phá sản của
Ngân hàng gây ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của đất nước.
Chính vì thế chất lượng của các khỏan vay, quản trị tốt các
khỏan vay đóng vai trò quyết định đến hoạt động, sự tồn tại và phát
triển của các Ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro cho vay trở
thành yêu cầu cấp thiết trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế
Việt Nam có những biến động không lường, khi những yếu tố và
nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng đa
dạng và phức tạp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay ngắn hạn và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay ngắn hạn tại các Ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trong cho vay ngắn
2
hạn và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk. Đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến
quản trị RRTD của MB Đắk Lắk. Phương pháp tiếp cận dựa vào bốn
nội dung của quá trình quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lường,
kiểm soát và tài trợ rủi ro.
Phạm vi: Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp so sánh sự biến động của các dãy
số qua các năm, phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trên
3
thế giới quan tâm nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, các kết quả
nghiên cứu này đã được công bố trên một số công trình như:
- Karen A. Horcher, Essentials of Financial Risk
Management, 2008.
- Shelagh Heffernan, Modern Banking, City University,
London, 2008.
- Dileep Mehta and Hung-Gay Fung, International Bank
Management, 2008.
- Peter S. Rose, Bank Management & Financial Services,
2012.
Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt
động tín dụng, quản lý RRTD đăng trên các tạp chí như:
- TS. Trần Huy Hoàng, Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín
dụng của các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế, tháng 12 năm

2004.
- PGS.TS Nguyễn Đình Tự, Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng, Số
chuyên đề năm 2005.
Các giáo trình về quản trị rủi ro và rủi ro tín dụng ngân
hàng:
TS. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê, 2002.
- TS. Nguyễn Minh Kiều, Quản trị rủi ro tài chính, NXB
Thống Kê, 2009.
- TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Thống Kê, 2009.
4
- PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, NXB Thống Kê, 2010.
- PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ, Quản trị
ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền
vững, góp phần phát triển kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế đáp
ứng các yêu cầu của Ủy ban Basel (Basel I, II, III) về quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng, Ngân hàng nhà nước đã ban hành một số
văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm về tín dụng ngân hàng

b) Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
c) Vai trò của tín dụng
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng
b) Đặc điểm của rủi ro tín dụng
c) Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng
a) Nhân tố từ phía ngân hàng
b) Nhân tố từ phía khách hàng
c) Nhân tố môi trường bên ngoài
1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
a) Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
b) Ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng
c) Ảnh hưởng đến nền kinh tế
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro
Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên,
lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro
và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
6
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế
hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn,
các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp
điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên
tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt

động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố
mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro.
1.3.2. Đo lƣờng rủi ro và phân tích rủi ro
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp rủi ro: Hệ số khả
năng bù đắp các khoản cho vay bị mất; Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
tín dụng
1.3.3. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh,
giảm thiểu rủi ro.
1.3.4. Tài trợ rủi ro
Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường
xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp
được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động
kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử
dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp. Ngoài ra, cần áp dụng
các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo hiểm
trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi
nợ, chứng khoán hóa các khoản nợ
7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI GÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của MB Đắk Lắk
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của MB Đắk
Lắk

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Đắk Lắk từ
năm 2011 đến năm 2013.
Trong thời gian qua, MB ĐắkLắk với sự quyết tâm của các
cấp lãnh đạo của ngân hàng cộng với việc đề ra các chính sách đúng
đắn nên hoạt động kinh doanh đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB ĐắkLắk từ
năm 2011 đến năm 2013
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại MB Đắk Lắk
a) Lưu đồ Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh:
b) Diễn giải lưu đồ:
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại MB Đắk Lắk
a) Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian
b) Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng
8
c) Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế
2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk
a) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2011 đến năm 2013
b) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu từ năm 2011 đến năm 2013
c) Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
2.2.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
a) Nguyên nhân về phía khách hàng
- Ý thức trả nợ chưa cao.
- Sử dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay và tài
sản hình thành từ vốn vay
- Khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
- Khách hàng có chủ đích lừa đảo.
b) Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

- Áp lực chạy theo chỉ tiêu.
- Áp lực trong việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa
bàn làm Ngân hàng nới lỏng trong chính sách cho vay, giải ngân.
- Quy trình kiểm tra, giám sát trực tiếp, giám sát chéo hoạt
động không hiệu quả.
- Năng lực của cán bộ QHKH và thẩm định chưa cao, dẫn
đến việc đánh giá chưa đúng về tình hình khách hàng, từ đó đề xuất
cho vay, cấp hạn mức không hợp lý.
- Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn phù
hợp với đặc trưng thị trường.
- …
c) Các nguyên nhân khác
9
- Môi trường kinh tế không ổn định.
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
- Hệ thống thông tin tín dụng chưa đảm bảo tính chính xác
cao nhất.
- ….
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB
ĐẮK LẮK
2.3.1. Công tác nhận dạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB
Đắk Lắk
Theo quy trình tín dụng, quá trình nhận diện RRTD được thực
hiện theo trình tự: Nhận diện dấu hiệu rủi ro -> Đánh giá xếp loại rủi
ro. Quy định được xây dựng rất chi tiết, khoa học có thể đánh giá cụ
thể tần xuất, mức độ rủi ro từng chi nhánh qua đó có chính sách điều
hành phù hợp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Tuy nhiên trên
thực tế, tại MB Đắk Lắk chưa thống kê cụ thể và xem xét một cách
nghiêm túc tất cả các nguồn rủi ro vì vậy việc bỏ sót hoặc không có
biện pháp kiểm soát thích đáng cá yếu tổ rủi ro là điều không thể

tránh khỏi.
2.3.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk
a) Nội dung công tác đo lường rủi ro tại MB Đắk Lắk
MB Đắk Lắk thực hiện đo lường rủi ro tín dụng bằng cách hệ
thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ khi thẩm định
khoản vay và định kỳ hàng quý đối với nhóm khách hàng doanh
nghiệp; 06 tháng/lần đối với nhóm khách hàng cá nhân.
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk
a) Nội dung công tác kiểm soát rủi ro tại MB Đắk Lắk
10
- Chuyển giao rủi ro: để chuyển giao rủi ro, hiện nay MB
Đắk Lắk đang áp dụng biện pháp yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm
đối với tài sản hình thành từ vốn vay.
- Phân tán rủi ro: Chi nhánh hiện đang thực hiện đa dạng
hóa cho vay theo thành phần kinh tế, lĩnh vực ngành nghề, tập trung
cho vay ngắn hạn và đặc biệt ưu tiên phục vụ tín dụng bán lẻ.
b) Đánh giá việc thực hiện công tác kiểm soát rủi ro tại MB Đắk
Lắk:
Công tác thực hiện kiểm soát sau giải ngân rất quan trọng
nhưng chưa được thực hiện chưa đem lại hiệu quả cao, còn mang
tính chất đối phó. Cụ thể chỉ kiểm tra, giám sát tín dụng sau khi cho
vay mà việc làm này đều do chuyên viên quan hệ khách hàng phụ
trách trực tiếp hồ sơ khách hàng thực hiện. Nhân viên tín dùng cùng
lúc phải giải quyết nhiều công việc nên dẫn đến tình trạng quá tải, vì
vậy chuyên viên quan hệ khách hàng không đủ thời gian để kiểm tra,
giám sát từng khoản vay của khách hàng. Vì vậy việc kiểm tra, giám
sát các khoản vay của khách hàng sẽ không triệt để mà chỉ làm khi
có sự hối thúc của lãnh đạo phòng. Bên cạnh đó nhân viên thiếu tinh
thần trách nhiệm, biểu hiện lơ là, nể nang nhau nên chất lượng kiểm
tra còn kém…

2.3.4. Công tác tài trợ rủi ro tại MB Đắk Lắk
a) Nội dung công tác tài trợ rủi ro tại MB Đắk Lắk
Công tác tài trợ rủi ro của MB Đắk Lắk đang sử dụng còn rất
đơn điệu, chủ yếu vẫn là sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đã được trích
lập hàng năm. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế thị trường tài chính
trong nước còn ở giai đoạn sơ khai, việc nghiên cứu áp dụng các
11
công cụ tiên tiến khác còn chưa phổ biến thì đặc thù trên vẫn là tình
hình chung của các NHTM hiện nay. Việc xử lý nợ của MB Đắk Lắk
là chủ yếu gia hạn nợ, đáo hạn nợ, vì vậy tình trạng nợ gốc, nợ lãi tồn
đọng nhiều làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính tại MB Đắk Lắk,
chưa phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng, khả năng tìm ẩn
những khoản nợ xấu là rất lớn…
12
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK
3.1. CÁC CĂN CỨ TIỀN ĐỀ
3.1.1. Dự báo xu hƣớng kinh tế và hoạt động ngân hàng trong
thời gian tới
3.1.2. Định hƣớng về hoạt động của MB Đắk Lắk
a) Định hướng chung
- Tập trung cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước và định hướng của MB như : Nông nghiệp
nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ….
- Tập trung phát triển hoạt động tín dụng trên cơ sở bảo đảm
tăng năng lực cốt lõi của MB.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó
khăn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn

vốn tín dụng của MB và phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Phối hợp với MB H.O xây dựng các sản phẩm / chính sách
cho vay phù hợp với đặc thù vùng miền như : các sản phẩm cho vay
đầu tư – chăm sóc cà phê cao su, tiêu…., cho vay nông sản…
- Thực hiện quản lý chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro
theo định hướng của H.O từng thời kỳ.
- Tập trung ưu tiên nguồn lực xử lý và thu hồi một số khoản
nợ xấu phát sinh.
- Chủ động triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng
trọng điểm của MB tại địa bàn.
13
- Về chính sách giá : Lãi suất cho vay được xác định trên cơ
sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như tính cạnh tranh của MB trên
địa bàn.
b) Định hướng phát triển tín dụng :
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo hoạt động tín dụng định kỳ
của HO, đa dạng hóa danh mục tín dụng để phân tán rủi ro.
- Định hướng tín dụng tại địa bàn của MB Đăk Lăk trong
giai đoạn hiện nay tập trung ưu tiên phát triển bán lẻ và các KH SME
& CIB mang lại nhiều lợi ích về cung cấp sản phẩm dịch vụ.
3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng ở MB Đắk Lắk
- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đảm bảo tăng trưởng tín
dụng thấp hơn tăng trưởng huy động vốn 3-4%, tỷ lệ tín dụng trên
huy động vốn thấp hơn 100% theo kiến nghị của Moody’s vào 2013.
- Cơ cấu lại danh mục tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực
theo hướng ưu tiên tập trung cho vay theo ngành nghề, khách hàng
tốt.
- Nâng cao chất lượng tín dụng kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới
2,5% đến năm 2015.
- Phát triển hệ thống quản trị RRTD phù hợp với các nguyên

tắc, chuẩn mực của ủy ban Basel.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK
3.2.1. Nhận dạng rủi ro
Phải xây dựng được các kịch bản rủi ro định kỳ trên cơ sở
đánh giá tình hình kinh doanh của Chi nhánh, tình hình kinh tế thị
trường, những dự báo về tình hình kinh tế xã hội, để từ đó định hình
14
trước chính sách ứng phó cho từng kịch bản.
Ta sử dụng đồ thị Pareto để nhận dạng những nguyên nhân
quan trọng trong tất cả các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại MB
Đắk Lắk. Bằng phương pháp phân tích số liệu trong giai đoạn phân
tích từ năm 2010 đến năm 2012 và sử dụng số liệu dư nợ quá hạn
trong chương 2 để phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Ta
phân tích các nguyên nhân gây ra RRTD tại MB Đắk Lắk thành 10
nhóm nguyên nhân rủi ro với bình quân dư nợ quá hạn (nợ nhóm
2,3,4,5) qua 3 năm (2010 - 2012) để đảm bảo độ chính xác. Sau đó
xếp các loại nguyên nhân theo tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần.
- Trong quá trình tác nghiệp tín dụng, yêu cầu các cán bộ
làm công tác tín dụng và đội ngũ quản lý trực tiếp phải thực hiện đầy
đủ và nghiêm túc các quy trình, hướng dẫn về phân tích các dấu hiệu
nhận biết rủi ro của khách hàng/khoản vay đã được quy định.
- Thường xuyên cập nhật những vấn đề mới, diễn biến mới
của tình hình rủi ro tín dụng, các khuyến nghị từ các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên vào quá trình nhận diện rủi ro tín
dụng và thực hiện các quyết định tín dụng.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn
đề sau khi giải ngân. Trên cơ sở các dấu hiệu cảnh báo, chuyên viên
quan hệ khách hàng cần phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của
khách hàng để có biện pháp xử lý phù hợp.

- Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, bộ phận thẩm định tín
dụng cần lập những báo cáo, tổng kết về rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.
3.2.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng và phân tích rủi ro
15
Trong số 10 nhóm rủi ro trên thì cần có các biện pháp phòng
ngừa rủi ro hợp lý. Tuy nhiên trong đó cần tập trung vào 05 nhóm rủi
ro đầu tiên theo thứ tự trên. Vì 20% dạng rủi ro này gây ra 80% hậu
quả. Trong mỗi nhóm rủi ro có mức độ ảnh hưởng khác nhau, do vậy
cần sử dụng các công cụ khác nhau để phòng ngừa rủi ro phù hợp:
- Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: đây được
xem là yếu có khách hàng cố tình che lấp thông tin tài chính hiện
trạng của mình, làm báo cáo tài chính không trung thực để đi vay
vốn tại ngân hàng.
- Năng lực quản lý kém: Đây là nguyên nhân dẫn đến doanh
nghiệp kinh doanh không hiệu quả, người tiêu dùng không quản lý
được dòng tiền của mình nên mất khả năng thanh toán cho ngân
hàng.
- Không có thiện chí trả nợ: là trong quá trình quan hệ vay
vốn với ngân hàng khách hàng vay xong nhưng đến ngày thanh toán
thì lại không nhớ hoặc cố tình quên, không có thiện chí hợp tác trong
quá trình trả nợ cho ngân hàng.
3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
a) Kiểm soát nguyên nhân nguồn gốc gây ra rủi ro
Trên thực tế, việc ngăn ngừa hết tất cả các rủi ro là điều không
thể, thậm chí khi đã nhận dạng được tất cả các rủi ro cũng không thể
áp dụng đồng thời tất cả các biện pháp để kiểm soát. Sau khi nhận
dạng được 05 nguyên nhân rủi ro như trên đã phân tích, MB Đắk Lắk
cần tập trung kiểm soát rủi ro ở 05 nhóm nguyên nhân nêu trên.
- Kiểm soát rủi ro “Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh

bạch”:.Việc kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp,
16
giúp MB Đắk Lắk đánh giá được điểm yếu, điểm mạnh của doanh
nghiệp, vốn tự có của khách hàng có thể tham gia vào dự án là cao
hay thấp, thông qua đó giúp ngân hàng tài trợ cho khách hàng hay
không tài trợ và mức tài trợ cho doanh nghiệp là bao nhiêu.
- Kiểm soát rủi ro “Sử dụng vốn sai mục đích”: Một hình
thức yêu cầu cam kết vay vốn chặt chẽ hơn đó là yêu cầu khách hàng
mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán của MB Đắk Lắk để
tránh tình trạng khách hàng không trả nợ, chiếm dụng vốn và sử
dụng vốn vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả nợ
cho MB Đắk Lắk.
- Kiểm soát rủi ro “Năng lực quản lý yếu kém”: Khi nhận
biết được năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, bộ máy quản lý
doanh nghiệp là yếu tố cốt lõi dẫn đến thành công của doanh nghiệp,
nếu năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém thì tốt hơn hết là cán
bộ thẩm định nên ra quyết định từ chối cho vay vì dù phương án kinh
doanh rất tốt, nguồn vốn tự có cao, tài sản đảm bảo đầy đủ nhưng
cách thức thực hiện phương án không hiệu quả do năng lực của ban
lãnh đạo thấp thì khả năng thành công của phương án sẽ rất thấp.
- Kiểm soát nguồn rủi ro “Không có thiện chí trả nợ”: Cần
áp dụng phương pháp phỏng vấn, thu thập thông tin trực tiếp từ
khách hàng, từ thực tế tại hiện trường…Việc sử dụng phương pháp
phỏng vấn thì hiệu quả rất cao trong việc đánh giá về thiện chí, động
cơ, thái độ, mục đích vay vốn, năng lực lãnh đạo, uy tín,…phân tích
các yếu tố phi tài chính của khách hàng.
- Kiểm soát rủi ro “Năng lực quản trị ngân hàng”: MB Đắk
Lắk phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của ngân hàng
17
trên cơ sở hoạt động của bộ phận Thẩm định tín dụng độc lập không

tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát
rủi ro cho NH. MB Đắk Lắk phải xây dựng và không ngừng hoàn
thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ.
b) Né tránh rủi ro (Credit Risk Advoidance)
Thông qua việc đánh giá và xếp hạng tín dụng, cần tránh cho
vay đối với những khách hàng có phương án vay, dự án có rủi ro.
c) Ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất (Risk Mitigation)
Ngân hàng cần luôn thiết lập các biện pháp nhằm phòng ngừa
và hạn chế rủi ro. Trong đó, vấn đề thời gian là rất quan trọng đối với
các biện pháp này bởi sự chậm trễ trong việc phát hiện và cảnh báo
để có biện pháp xử lý kịp thời và cần thiết sẽ làm tăng lên nguy cơ
rủi ro và mức độ tổn thất do rủi ro gây ra.
- Cơ cấu lại khoản vay.
- Chuyển khoản nợ thành vốn cổ phần đối với các doanh
nghiệp cổ phần.
- Bán các khoản nợ, tài sản tồn đọng.
- Phát mãi tài sản bảo đảm:.
- Biện pháp khởi kiện khách hàng.
d) Chuyển giao rủi ro (Risk Transference)
Chuyển giao rủi ro là chuyển cho một đối tượng khác gánh chịu
toàn bộ hay một phần tổn thất xảy ra.
- Cho vay hợp vốn:
- Bảo hiểm tín dụng.
- Bảo hiểm tài sản hình thành từ vốn vay:
e) Đa dạng hóa để phân tán rủi ro
18
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng. Đây là biện pháp
tốt nhất, chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro tín dụng. Ngân
hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tín
dụng, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở

những địa bàn khác nhau.
- Kiểm soát rủi ro thông qua các công cụ tín dụng phái sinh
(credit derivatives). Chứng khoán hóa tài sản, bán nợ và bảo lãnh tín
dụng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng của danh mục cho vay,
đồng thời các hoạt động này cũng hạn chế quy mô rủi ro lãi suất mà
ngân hàng phải đối măt.
f) Chấp nhận rủi ro (Risk Acceptance)
Ngân hàng chấp nhận các loại rủi ro ở một mức độ nhất định
mà không thực hiện hành động cụ thể nào để giảm thiểu hoặc chuyển
giao rủi ro vì các biện pháp đó rất tốn kém (lớn hơn chi phí khắc
phục tác hại), hoặc tác hại rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ thấp
(nguyên nhân chủ quan từ MB Đắk Lắk: do tập trung tăng trưởng,
mở rộng thị phần hoặc cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên trong
ngân hàng). Kế hoạch đối phó có thể là: Lập kế hoạch khắc phục tác
hại khi rủi ro xảy ra (Ràng buộc thời gian nhân viên công nhân viên
làm việc trong ngân hàng, trích lương hàng tháng…), trích lập dự
phòng, xác định khả năng chịu đựng rủi ro cho phép.
3.2.4. Tài trợ rủi ro
Tài trợ rùi ro là việc Ngân hàng dùng nguồn tài chính bên
trong và bên ngoài để bù đắp tổn thất cho các khoản vay kho xảy ra
rủi ro, giúp ngân hàng tránh rơi vào khó khăn, khủng hoảng tài chính
vì thiếu hụt nguồn bù đắp. Nợ rủi ro sau khi xử lý sẽ được thu hồi
19
hoặc chuyển qua theo dõi ngoại bảng.
a) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
b) Bảo đảm tín dụng
c) Mua bảo hiểm tín dụng
d) Chứng khoán hoá các khoản cho vay và các tài sản khác
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB ĐẮK LẮK

3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của MB
đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở
nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. Dựa trên định
hướng hoạt động, MB Đắk Lắk cần xây dựng một chính sách tín
dụng hợp lý và hiệu quả.
a) Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng cần được xây dựng để có thể giữ chân
khách hàng cũ cũng như thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng
hoá thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị
phần, vừa phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt việc đa dạng hoá khách
hàng, cần thiết phải có các chương trình cụ thể hướng tới từng nhóm
khách hàng cụ thể với những ưu đãi không chỉ về lãi suất và điều
kiện mà còn về sự đa dạng của sản phẩm tín dụng và lĩnh vực đầu tư.
b) Thiết lập một danh mục cho vay hợp lý
Thiết lập chính sách phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh Đắk Lắk và khu vực lân cận.
20
c) Chính sách lãi suất
Hiện nay trên địa bàn Đắk Lắk có rất nhiều ngân hàng nên sự
cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay là rất lớn, vì vậy MB Đắk Lắk nên
xây dựng chính sách lãi suất dựa vào uy tín trả nợ của khách hàng,
tính khả thi của phương án kinh doanh.
d) Chính sách sản phẩm tín dụng
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng lựa chọn và áp dụng các
sản phẩm tín dụng ít rủi ro (chiết khấu, bao thanh toán), hệ thống sản
phẩm tín dụng nên được liên kết một cách chặt chẽ, giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động của MB Đắk Lắk và mở rộng, đa dạng hóa

khách hàng, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng và hạn chế
rủi ro,
e) Chính sách đối với tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ cấp để thu hồi vốn khi có rủi
ro xảy ra, vì vậy cần phải có quy định cụ thể hơn về việc định giá tài
sản đảm bảo. Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo,
nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo và nếu có biến động thì cần
xem xét định giá lại tài sản.
3.3.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
Hiện nay, MB Đắk Lắk đang thực hiện theo quy trình cho vay
được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ phát hành từ Ngân hàng
TMCP Quân đội như đã phân tích ở phần thực trạng. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ,
quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau cho vay
vẫn còn nhiều hạn chế và lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu
quả thì cần xem đây là một quy trình thống nhất, xuyên suốt các giai
21
đoạn; không vì lý do gì mà coi trọng hay xem nhẹ một giai đoạn nào
trong quy trình.
3.3.3. Nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ ngân hàng
Kiểm tra nội bộ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là trong
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Kiểm tra nội bộ không chỉ phát
hiện ra những thiếu sót, sơ hở, sự bất hợp lý trong cơ chế điều hành
và hoạt động, mà còn giúp lãnh đạo ngân hàng hoạch định tốt chiến
lược kinh doanh, góp phần đưa hoạt động tín dụng đi vào nề nếp,
đúng pháp luật. Sự kiểm tra, kiểm soát đánh giá thường xuyên và
định kỳ của kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng an toàn và hiệu quả hơn. Mặc dù nhận thức được tầm quan
trọng của bộ phận kiểm tra nội bộ nhưng trong thời gian qua công tác

kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh chưa phát huy được hiệu quả do số
lượng kiểm tra viên còn quá ít so với công việc và quy mô hoạt động,
lực lượng kiểm tra viên còn thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật nghiệp vu.
3.3.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành
bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực, Đối với hoạt động tín
dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, Nó
quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh
của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân
hàng.
3.3.5. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích kinh tế tại chi
nhánh
Một phần lớn rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ việc
22
thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch thông tin. Để giảm thiểu rủi ro
này, Ngân hàng cần thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích kinh tế
rại các chi nhánh. Bộ phận này sẽ dựa trên những nguồn thông tin để
đưa ra những phân tích, nhận định, dự báo về kinh tế, ngành, vùng…
Những phân tích này sẽ làm cơ sở định hướng để ngân hàng thực
hiện giải pháp mở rộng tín dụng an toàn – hiệu quả - bền vững.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HỘI SỞ NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI
MB cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với
thực tiễn và những thay đổi của chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, Chính phủ ban hành liên quan đến thị trường tài chính –
ngân hàng.
3.4.1. Đồng bộ trong ban hành các chính sách và quy định ngân
hàng
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
3.4.3. Một số kiến nghị khác

23
KẾT LUẬN
Trong điều kiện ngày nay, ngành ngân hàng đã và đang là
một cầu nối giúp chúng ta chủ động, củng cố và nâng cao vị thế trên
trường quốc tế. Đồng thời, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh
doanh ẩn chứa nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng và những rủi ro
này gây nên sự bất định không mong đợi đối với các NHTM, và có
thể gây nên sự đỗ vỡ dẫn đến phá sản gây thiệt hại cho nền kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các NHTM, đặc biệt trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với các
thông lệ quốc tế và phát triển bền vững.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị
rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk, luận văn đã hoàn thành các nhiệm
vụ sau:
- Tìm hiểu lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng tại các NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại MB Đắk Lắk qua
các năm, đánh giá những thành tích cũng như những tồn tại trong
công tác quản lý rủi ro tín dụng, phân tích nguyên nhân của những
tồn tại này.
- Đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại MB Đắk
Lắk, cùng một số kiến nghị với Ngân hàng Quân đội nhằm tăng
cường hiệu quả công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Luận văn được viết trên cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro
tín dụng trong kinh doanh ngân hàng cùng với kinh nghiệm thực tiễn
trong công tác tín dụng. Tuy nhiên do kiến thức về hệ thống lý luận

×