Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường trung cấp xây dựng thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.13 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN TẾ HÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGHỆ AN – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN TẾ HÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
T.S PHAN QUỐC LÂM

2
NGHỆ AN – NĂM 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được nhiều sự ủng


hộ, động viên và giúp đỡ của các Thầy Cô giáo, Anh, Chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia
đình . Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám Hiệu trường Trung cấp Xây dựng TP hồ Chí Minh,
-Lãnh đạo các phòng khoa trường Trung cấp Xây dựng TP Hồ Chí Minh, .
- Các Thầy lãnh đạo, các Thầy, cô giáo ở khoa sau Đại học - Trường Đại học Vinh.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS Phan Quốc Lâm và các nhà khoa
học trong hội đồng khoa học Trường Đại học vinh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và góp ý
để luận văn này được hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu không nhiều, thực tế công tác có nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các cấp
lãnh đạo và đồng nghiệp để luận văn có thêm giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cám ơn.
TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
TRẦN TẾ HÙNG
1
QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
CSVC Cơ sở vật chất
CBQL Cán bộ quản lý
CBGV, CNV Cán bộ giáo viên, công nhân viên
DH Dạy học
GD Giáo dục
GD& ĐT Giáo dục và đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
KT Kiểm tra
KT-XH Kinh tế - xã hội
NXB, GD Nhà xuất bản giáo dục

NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
QTDH Quá trình dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
QL Quản lý
TBDH Thiết bị dạy học
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
2
MỤC LỤC
Kết quả công tác đào tạo: 42
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU 99
3
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt nam luôn là mối quan tâm của nhiều người nhất là trong
những năm gần đây. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì nhân tố con
người- hay nói cách khác- nhân lực là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển của đất nước, và cũng có thể nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ hội nhập
và phát triển là lực lượng lao động lành nghề, trong đó lực lượng nhân viên
và cán sự ngành xây dựng đang là nhu cầu cấp thiết. Trong những năm qua,
Việt Nam chúng ta luôn trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý
muốn con em mình được theo học bậc đại học. Chất lượng đào tạo nghề còn
thấp, chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu xã hội, và cũng chưa có khả
năng hội nhập với tình hình chung vủa khu vực, vẫn còn đó khoảng cách giữa
trình độ tay nghề của nhân viên và doanh nghiệp.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết
định đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ

bản trở thành nước công nghiệp, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó
yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta chính là chất
lượng nguồn lực con người. Chất lượng nguồn lực con người lại phụ thuộc
chủ yếu vào chất lượng giáo dục. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục
đào tạo là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Kết luận số 51-KL/KL/TW tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
4
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà trường,
đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất của công
tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến
hành thuờng xuyên, liên tục qua từng giờ dạy học, qua các học kỳ và từng
năm học, đây là điều kiện tất yếu để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo của
nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.
Chất lượng dạy học ở các trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay
và chất lượng đào tạo nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt về khoa
học tự nhiên và kỹ thuật. Nhiều nơi đã xuất hiện những nhân tố mới, phong
trào học tập sôi nổi, dân trí từng bước được nâng lên. Tuy nhiên chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều yếu kém, bất
cập.
Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được
những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh
tế - xã hội.
Trường Trung cấp Xây dựng TP Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo cán sự
xây dựng, họa viên kiến trúc, cán sự thiết kế kiến trúc đáp ứng yêu cầu về sản
xuất và kinh doanh trong các ngành xây dựng, thiết kế, trang trí nội thất và vật
liệu xây dựng của TP Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận. Với mục tiêu của

nhà trường là đào tạo lực lượng lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ
bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng
công nghệ vào công việc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên công tác đào tạo của trường nói chung và hoạt động
dạy học nói riêng còn bộc lộ nhiều “ bất cập”. Đây là một vấn đề hết sức cần
thiết với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của nhà trường với mục tiêu nâng cấp
5
trường lên Cao đẳng xây dựng TP Hồ Chí Minh đáp ứng đào tạo nguồn nhân
lực theo yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay .
Là một cán bộ quản lý, giáo viên gắn bó với nghề 20 năm, bản thân rất
hứng thú nghiên cứu, tìm tòi đưa ra các giải pháp pháp quản lý chất lượng
dạy học ở trường đạt hiệu quả tốt hơn. Bởi sự khởi đầu chính xác sẽ giúp cho
nhà trường có định hướng đúng và đề ra các giải pháp có hiệu quả trong quá
trình chỉ đạo và quản lý dạy học sau này. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã
nêu tác giả mạnh dạn chọn đề tài:
“ Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường Trung cấp xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh ”
2.Mục đích nghiên cứu :
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường Trung cấp
xây dựng TP Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực về
lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật của TP Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu : Công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường
Trung cấp xây dựng .
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở
trường Trung cấp xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất được những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có
thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường Trung cấp xây dựng
Thành Phố Hồ Chí Minh.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng dạy học của
Trường Trung cấp xây dựng TP HCM
6
5.3.Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tại nhà trường
6.Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
+ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;
+Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp này có các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau :
+ Phương pháp điều tra: sử dụng bảng biểu mẫu với một số nội dung theo chủ
đề dạy học và quản lý dạy học, đối tượng điều tra là toàn bộ giáo viên nhà
trường.
+Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục : tổng hợp nguồn thong tin từ
chính phòng đào tạo của nhà trường về báo cáo tổng kết năm học ( hàng năm)
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: điều tra bằng phiếu thăm dò với các
công ty, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và với lãnh đạo các ban ngành
liên quan
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1. Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý
chất lượng đào tạo bậc TCCN tại các cơ sở giáo dục có đào tạo bậc TCCN nói
chung và của Trường Trung cấp xây dựng TPHCM nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn : Khảo sát thực trạng công tác quản lý chất lượng đào

tạo bậc TCCN tại của Trường Trung cấp xây dựng TPHCM, từ đó đề xuất
7
các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên
cứu luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của luận văn
Chương 2 : Thực trạng quản lý chất lượng dạy học tại Trường Trung cấp xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học tại Trường Trung
cấp xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.


8
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản của các nhà trường
nói chung và của người quản lý nói riêng. Đây chính là điều kiện để nhà
trường tồn tại và phát triển. Thực chất của công tác quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến hành thuờng xuyên, liên
tục qua từng giờ học, học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tất yếu để đảm
bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.
Để thực hiện được mục tiêu đó người quản lý phải nắm vững những
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vững vàng về
chuyên môn, có trình độ lí luận và nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá được quá trình dạy và học. Có thể nói người quản lý
đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động
giáo dục trong nhà trường.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường nói chung, nâng

cao chất lượng dạy học nói riêng, luôn là vấn đề quan tâm của các cấp QL
giáo dục, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả QL trong nhà trường, nhân
tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động DH. Thời gian qua đã có nhiều
đề tài nghiên cứu về các vấn đề QL nâng cao chất lượng DH ở các trường
TCCN trên địa bàn TP HCM Song đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến
việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường
Trung cấp Xây dựng TP HCM . Với đề tài này tác giả sẽ phân tích thực trạng
quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học của nhà trường, từ đó đưa ra
một số biện pháp quản lý góp phần vào việc quản lý chất lượng DH nhằm
làm chất lượng dạy học tại nhà trường ngày càng ổn định và phát triển.
9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tổ chức SDC (cơ quan hợp tác phát triển Thụy Sỹ) thông qua Tổng cục
dạy nghề thực hiện dự án “Tăng cường năng lực cho các Trung tâm dạy nghề
Việt Nam ở một số tỉnh/thành phố trọng điểm”. Dự án tập trung vào bốn lĩnh
vực chính: xây dựng chương trình đào tạo nghề theo module, đầu tư nâng cấp
trang thiết bị dạy nghề, bồi dưỡng tay nghề chuyên môn và kỹ năng giảng dạy
của giáo viên, và cuối cùng là phát triển tổ chức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, có nhiều nhà khoa học Việt Nam đã có những công trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng như :
Khoa học quản lý nhà trường phổ thông của Trần Kiểm; nghiên cứu về
PPDH cũng như đổi mới PPDH đã được xuất bản như: “Đổi mới PPDH ở
trường THCS” của Trần Kiều, viện khoa học giáo dục, 1977; “Phương pháp
giáo dục tích cực của Nguyễn Kỳ, nhà xuất bản NXB GD, 1995; “Thử đi tìm
những phương pháp dạy học hiệu quả của Lê văn Long, NXB GD, 1999 với
xu hướng kế thừa có chọn lọc nhằm phù hợp với thực tiễn của Đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà trường, đặc
biệt quản lý quá trình dạy học, nên nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ GD
học đã tập trung nghiên cứu vấn đề này.

Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế:” Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
năm 2007 của Tác giả Nguyễn Tấn Chiêu.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
đào tạo ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2010 của tác giả Bùi Quốc Hoàng.
10
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp nâng cao CLĐT ở Trường
Trung cấp nghề Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh”,
năm 2012 của tác giả Đỗ Như Hảo.
Qua tìm hiểu các bài tham luận, các đề tài luận văn và các tài liệu, tác
giả nhận thấy mỗi đề tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số khía cạnh và
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần quản lý CLDH ở những phạm vi
nhất định. Tuy nhiên, vấn đề quản lý CLDH vẫn đang đứng trước những
thách thức to lớn và cấp bách cần được tháo gỡ để không những phát triển về
quy mô mà còn phát triển về CLDH đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà trường, đặc
biệt quản lý quá trình dạy học, nên nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ GD
học đã tập trung nghiên cứu vấn đề này.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý chất lượng
dạy học ở trường Trung cấp xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ” có vai
trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao CLDH của Trường
Trung cấp xây dựng Thành Phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của TP. Hồ Chí
Minh nói riêng và của cả nước nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Khái niệm dạy học
“Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng,

các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải
quyết được các bài toán thực tế đặt ratrong toàn bộ cuộc sống của mỗi người
học”
11
. Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của người dạy và người học.
Dạy học bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau tồn tại cho nhau
và vì nhau để phát triển.
Dạy học là hoạt động của một hệ thống nhiều tầng bậc, từ quy mô
quốc gia đến một cấp học, bậc học, ngành học
Dạy học được hiểu là một hoạt động cụ thể, diễn ra theo một quá trình, trong
một không gian thời gian nhất định và được cấu trúc bởi các yếu tố: mục đích,
nội dung dạy học, các hoạt động dạy –học và kết quả dạy học.
Dạy học được hiểu là hoạt động của người dạy và người học trong sự
tương tác lẫn nhau, nhằm thực hiện nộidung dạy và hoc đã được xác định.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một
quá trình bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực
và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người
dạy và người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những
tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành” {14. Tr
25}.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Qúa trình dạy học là một hệ toàn vẹn
bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác
giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (Cộng đồng và hợp tác), trong đó
hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo” {15. Tr 52 }.
Vì vậy, hiện nay “dạy” đồng nghĩa với “ dạy cách học” chứ không
phải dạy kiến thức”. Kiến thức sẽ đến với người học từ nhiều nguồn khác
nhau, không nhất thiết kiến thức kỹ năng luôn luôn đến từ người dạy.
Hoạt động dạy học không phải hoàn toàn là hoạt động khoa học hoặc
hoạt động nghệ thuật. Dạy học mang bản chất khoa học công nghệ và có tính

nghệ thuật. Vì vậy phương pháp dạy học cũng vừacó biện pháp mang bản
chất kĩ thuật và logic công nghệ vừa có tính nghệ thuật.
12
1.2.2. Khái niệm về chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng
"Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác
nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số
định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
Theo Green và Harvey(1993) đã xác định(03) cách tiếp cận khác nhau
để định nghĩa chất lượng như sau{12. Tr 01 }. :
Chất lượng là sự vượt trội( đạt tiêu chuẩn cao và vượt quá yêu cầu)
Chất lượng là tính ổn định( thể hiện qua tình trạng”không có khiếm
khuyết” và tinh thần “ làm đúng ngay từ đầu”, biến nó thành một văn hóa.
Chất lượng là sự phù hợp mục tiêu( tức sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng
đúng những mục đích đã đề ra, theo đúng các đặc tả và sự hài lòng của khách
hàng.
Theo Từ điển Tiếng Việt {17. Tr 50 }.: “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng {17. Tr 51 }.: “Chất lượng là cái
làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật,
làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều
quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất
lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa
chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn
có” {12. Tr 01 }.
13
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản
xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải
đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau,
sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ thường là: tốt, đẹp,
bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu chất lượng dùng để chỉ những giá trị
vật chất, giá trị sử dụng của sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh
giá nào đó có tính chất quy ước, mang tính chủ quan, khách quan và có tính
chất xã hội.
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Từ trước tới nay cụm từ này đã được đề cập rất nhiều trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trong hoạt động chuyên môn của ngành giáo dục và
cũng gây tranh cãi nhiều trong dư luận - xã hội. Thế nhưng, hiện nay chúng ta
vẫn chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh.
Từ cách nhìn khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể
có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Chẳng hạn như: giáo
viên đánh giá chất lượng học tập bằng mức độ mà học sinh nắm vững các
kiến thức kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập của cá nhân. Học sinh có
thể đánh giá chất lượng học tập bằng việc nắm vững kiến thức và vận dụng
vào thực hành các bài tập, bài kiểm tra, bài thi Cha mẹ học sinh đánh giá
chất lượng bằng điểm số kiểm tra - thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào
tạo thì đánh giá chất lượng bằng khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao,
khả năng thích ứng với môi trường

14
Dưới góc độ quản lý chất lượng, thì chất lượng giáo dục là học sinh vừa
cần phải nắm được các kiến thức kỹ năng, phương pháp chuẩn mực thái độ
sau một quá trình học; đáp ứng được các yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào
học nghề hay đi vào cuộc sống lao động

Còn với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong
phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát
triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính
trị - xã hội, văn hóa - thể thao.
Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về chất
lượng hoạt động của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các yêu cầu
về mục tiêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục trong đó chú ý
các yếu tố tác động như nội dung chương trình và sách giáo khoa; số lượng cơ
cấu và chất lượng nghề nghiệp của giáo viên; phương pháp và thiết bị giáo
dục và công tác kiểm tra đánh giá việc học tập của học sinh.
Qua nghiên cứu về chất lượng giáo dục trung học chuyên nghiệp,
PGS.TS Nguyễn Đức Trí (Viện Chiến lược và chương trình giáo dục) đã có
quan niệm rằng, chất lượng giáo dục được đánh giá bằng đầu vào, đầu ra (sản
phẩm của giáo dục); "giá trị gia tăng" (sự tăng trưởng trong phát triển trí tuệ
và nhân cách người học); giá trị học thuật - tri thức (đội ngũ giáo viên của
trường có chất lượng, có uy tín thì trường được xem là có chất lượng) {8. Tr
01 }.
Tóm lại, chất lượng giáo dục được cụ thể hóa bằng các tiêu chí sau :
. Sự cạnh tranh. Để có thể tồn tại được trong tình hình này, các cơ sở
giáo dục cần phải quan tâm đến chất lượng của mình.
. Sự hài lòng của khách hàng. Sinh viên, phụ huynh, và các tổ chức tài
trợ, những khách hàng của một cơ sở giáo dục,có ý thức rất cao về quyền lợi
của mình và giá trị nhận được so với thời gian và tiền bạc mà họ đã bỏ ra. Họ
15
càng ngày càng đòi hỏi chất lượng giảng dạy phải tốt hơn và phải được cung
cấp những kỹ năng cần thiết cho việc tuyển dụng, vì thế chúng ta phải không
ngừng quan tâm đến sự gắn kết giữa các khoá học cũng như những chương
trình đào tạocủa nhà trường với nhu cầu của thị trường lao động
Duy trì các chuẩn mực. Với tư cách là một cơ sở giáo dục, chúng ta
luôn quan tâm đến việc đặt ra chuẩn mực riêng của mình và thường xuyên

duy trì những chuẩn mực này qua thời gian. Để làm điều này , chúng ta cần
nỗ lực để nâng cao chất lượng của hoạt động giáo dục cũng như các phương
pháp cung cấp dịch vụ giáo dục và cơ sở vật chất.
. Khích lệ động lực và tinh thần của nhân viên. Mối quan tâm về chất
lượng của cả một tổ chức sẽ nâng cao tinh thần và động lực cho nhân viên
trong việc thực hiện những nhiệm vụ và trách nhiệm của họ
Sự tín nhiệm, uy tín và đẳng cấp. Nếu bạn quan tâm đến chất lượng một
cách liên tục chứ không phải chỉ thỉnh thoảng một lần, điều đó sẽ mang lại sự
tín nhiệm đối với từng cá nhân và toàn đơn vị của bạn, bởi sự nhất quán sẽ
dẫn đến hoạt động thông suốt, nâng đẳng cấp và giá trị thương hiệu.
. Hình ảnh và khả năng quảng bá. Những tổ chức có chất lượng có thể thu
hút được sự hỗ trợ tốt hơn từ các bên có liên quan, ví dụ như tuyển được
những sinh viên ưu tú ở cả gần lẫn xa, tăng các khoản tài trợ/ trợ cấp từ các
nhà hảo tâm / cơ quan tài trợ, và mối quan tâm nhiều hơn của nhà tuyển dụng
tạo khả năng xin việc dễ dàng hơn cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý chất lượng dạy học
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề
quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
16
Theo TS. Thái Văn Thành : “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra {18. Tr 05 }.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí

càng trở nên rõ rệt, vì vậy có thể nói quản lý gồm các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tương lai và lên các kế hoạch hành động.
- Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực
hiện kế hoạch.
- Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá
nhân cho từng công việc thích hợp.
- Lãnh đạo/Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn
để đạt được các kế hoạch .
- Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế
hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm
tra).
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích nhóm
Như vậy chúng ta có thể hiểu : Quản lý được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội và quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều
kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích nhóm
17
1.2.3.2. Quản lý chất lượng dạy học
Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng” TCVN-5814-94” đã xác định:”
Quản lí chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung,
xác định chính sách chất lượng,mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng
thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ
thống chất lượng”
Quản lý chất lượng dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt
động dạy học mà còn phải quản lý tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm,
đặc biệt chú trọng đến các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung
dạy học, xây dựng các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy của thầy và hoạt

động học của trò, đội ngũ giáo viên, CSVC, tài chính, môi trường (sư phạm
xã hội ) và các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường. Quản lý chất
lượng dạy học là quản lý các hoạt động toàn diện trong nhà trường nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Vì vậy, quản lý chất lượng dạy học là chất lượng của việc dạy và việc
học, sự phát huy tối đa nội lực dạy của thầy và năng lực học của học sinh, để
sau khi ra trường học sinh có đủ phẩm chất, năng lực tri thức phổ thông đáp
ứng yêu cầu của xã hội. Chất lượng dạy học bao gồm các công việc của người
Thầy đó là: Chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án. đánh giá kết quả và điều
chỉnh phương pháp dạy. Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh trong
nhà trường: Chuẩn bị bài ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết
quả và tự điều chỉnh phương pháp học. Chất lượng dạy học ở trường TCCN
được đánh giá chủ yếu về hai mặt đó là: kỹ năng nghề( chất lượng dạy học)
và kỹ năng làm việc. Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chất lượng dạy học là một bộ phận hợp
thành của chất lượng giáo dục và được quan tâm như là kết quả giảng dạy và
18
học tập. Vậy chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp mà người học lĩnh hội được.
1.2.4. Khái niệm giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng dạy học
1.2.4.1. Khái niệm về giải pháp
Là cách giải quyết một vấn đề nào đó đưa ra giải pháp hữu ích; giải
pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ giải pháp có nghĩa là chỉ , vạch ra con
đường để đi tới được cái "đích" mình cần đến hay mục tiêu mong đợi,giải
pháp tốt thì đến đích nhanh an toàn giải pháp không phù hợp có thể không
đến được đích mà ta mong muốn
1.2.4.2 Giải pháp quản lý chất lượng giáo dục :
Là các giải pháp về đổi mới và nâng cao các công tác Kiểm soát chất lượng,
Bảo đảm chất lượng, trong đó tập trung chủ yếu về giải pháp quản lý công tác
chất lượng đội ngũ giáo viên, công tác thi cử. . .

1.3. Một số vấn đề chất lượng dạy học ở Trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn Trường Trung cấp chuyên nghiệp
Căn cứ vào quyết định số 24/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11 tháng 07 năm
2000 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học
chuyên nghiệp (theo quy định mới của Luật Giáo dục năm 2005 nay gọi tên là
trường trung cấp chuyên nghiệp), trường trung cấp chuyên nghiệp có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau: {3. Tr 4 }.
- Tổ chức quá trình đào tạo và hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu.
Chương trình đào tạo các ngành nghề được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép .
- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình
khung do Bộ GD & ĐT ban hành ;
19
- Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, nghề được phép
đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành
lập.
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của
địa phương và đất nước:
- Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp
với ngành nghề ĐT và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý giáo viên cán bộ và nhân viên .
- Tuyển sinh và quản lý học sinh .
- Phối hợp với gia đình HS, các tổ chức cá nhân trong hoạt động GD&ĐT.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội.
- Quản lý và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các cơ sở đào tạo nhằm
phát triển công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc

làm, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường.
- Sử dụng nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp, từ hoạt động kinh tế để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh theo
ngành, nghề và cho cho các hoạt động giáo dục, ĐT theo quy định của pháp
luật Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy định
của Chính phủ.
- Được nhà nước giao đất, được thuê đất, được miễn giảm thuế và vay tín
dụng theo quy định của pháp luật ;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật .
20
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học
- Giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo, được đơn vị phân công; có
đầy đủ hồ sơ học phần theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định trong đề cương chi tiết học phần; kế
hoạch giảng dạy, kiểm tra đánh giá của học phần đã ban hành.
- Cung cấp đầy đủ mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch giảng
dạy chi tiết của học phần cho người học.
- Giới thiệu và cung cấp đầy đủ tư liệu, tài liệu sát thực, phù hợp với
nội dung học phần và yêu cầu dạy học.
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy (lý thuyết, thực hành …) đúng, đủ thời
gian lên lớp của học phần.
- Nội dung bài giảng chính xác, cập nhật kiến thức mới, hiện đại và có
bài tập liên hệ thực tế.
- Phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học; sử
dụng linh hoạt phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học.
- Giảng dạy dễ hiểu, khơi dậy sự hứng thú và khuyến khích người học
làm việc, học tập, tạo điều kiện cho người học chủ động lĩnh hội kiến thức.
- Quan tâm tổ chức hoạt động nhóm, nêu vấn đề để người học suy
nghĩ, thảo luận, trao đổi; tạo điều kiện để người học chủ động đưa ra câu hỏi

và tranh luận, khuyến khích lối tư duy độc lập, sáng tạo của người học.
Thông báo kế hoạch và tiêu chí kiểm tra đánh giá học phần; thực hiện kiểm
tra đánh giá thường xuyên, định kỳ của học phần đúng kế hoạch, công khai,
công bằng; các bài tập, bài kiểm tra của người học được trả lại đúng hạn cùng
với những phản hồi hữu ích mang tính tích cực; người học tích lũy được kiến
thức, kỹ năng và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề đáp ứng mục tiêu của
học phần.
21
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học
Nói đến “chất lượng dạy học” chính là nói đến “chất lượng thể hiện ở
người học ”hay “tri thức, kỹ năng, thái độ” mà người học có được trong quá
trình học, đào tạo. Vốn học vấn toàn diện và vững chắc công việc, kỹ năng,
thái độ ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học . Đó chính là kết qủa
của quá trình đào tạo (người học đã học như thế nào, họ biết gì, có thể làm gì
và phẩm chất nhân cách của họ ra sao nhờ kết quả tương tác giữa người học
với giáo viên và nhà trường).
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, mô hình chất lượng dạy học gồm:
- Kiến thức (Knowledge - K).
- Kỹ năng (Skill - S ).
- Thái độ (Attitude - A) và hành vi (Behaviour - B ). {2. Tr 21 }.
Các yếu tố trên được liên hệ với nhau trong tính cân đối và đồng bộ,
được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp .
Khi đánh giá chất lượng dạy học phải cần căn cứ vào mục tiêu của chính cấp
học, bậc học đối chiếu sản phẩm giáo dục - đào tạo. Chất lượng dạy học càng
cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi
của con người.
Qua nghiên cứu của các chuyên gia Viện Chiến lược và chương trình
giáo dục, thì khung lý thuyết đánh giá tình hình giáo dục và chất lượng cơ sở,
giáo dục gồm có 14 tiêu chí như: dân cư; chính sách phát triển giáo dục cấp,
bậc học; nhận thức và thái độ của cộng đồng về giáo dục tình trạng phát triển

kinh tế xã hội của địa phương; người học; chương trình giáo dục; người dạy;
đầu tư cho giáo dục; cơ sở vật chất kỹ thuật; bộ máy quản lý trường, hoạt
động giáo dục; hoạt động khai thác và sử dụng nguồn lực; sự phát triển của
người học, sự phát triển của người dạy và lợi ích xã hội.
22

×