Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học quả cây hồng bì (clausena lansium (lour ) skeels) ở nghệ an ( năm 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.48 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
QUẢ CÂY HỒNG BÌ ( CLAUSENA LANSIUM (LOUR.)
SKEELS) Ở NGHỆ AN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Lựu
Học viên: Lê Mai Linh Giang
NGÖ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên đề Hóa hữu cơ
Khoa hóa, Trung tâm kiểm định chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường -
Trường Đại Học Vinh, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Hoàng
Văn Lựu, Trường Đại Học Vinh đã giao đề tài tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đình Thắng – Phó Trưởng Khoa
Hóa Học – Trường Đại Học Vinh đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành luận văn.
TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp đỡ tôi thu mẫu thực vật.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn
hóa hữu cơ, khoa hóa học, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học, các
bạn sinh viên trong phòng thí nghiệm chuyên đề hóa hữu cơ, gia đình và người
thân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Học viên
Lê Mai Linh Giang



2
MỤC LỤC
Trang
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
Tiếng Việt 53
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TLC : (Thin layer Chromatography): Sắc ký lớp mỏng
CC : (Column Chromatography): Sắc ký cột thường
FC : (Flash Chromatography): Sắc ký cột nhanh
Mini-C : (Minicolumn Chromatography): Sắc ký cột tinh chế
UV : Ultraviolet
IR : (Infrared Spectroscopy): Phổ hồng ngoại
MS : (Mass Spectroscopy) Phổ khối lượng
GC-MS: (Gas Chromatography-Mass Spectrometry): Sắc ký khí khối phổ
EI-MS : (Electron Impact Mass Spectroscopy): Phổ khối lượng va chạm điện tử
1
H-NM : (Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy):
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR : (Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy):
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
DEPT: (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer): Phổ DEPT
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bon orrelation
s : Singlet
br s : Singlet tù
t : triplet
d : doublet

dd : doublet của doublet
dt : doublet của triplet
m : multiplet
TMS : Tetramethylsilan
DMSO : DimethylSulfoxide
Đ.n.c : Điểm nóng chảy
4
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 3.1. Bảng phổ
13
C-NMR của hợp chất A . Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Bảng phổ
13
C-NMR của hợp chất B . Error: Reference source not found
Hình 3.1 Phổ khối luợng của hợp chất A Error: Reference source not found
Hình 3.3. Phổ IR của chất A Error: Reference source not found
Hình 3.4. Phổ
1
H-NMR của hợp chất A Error: Reference source not found
Hình 3.5 Phổ
13
C-NMR của hợp chất A Error: Reference source not found
Hình 3.6 Phổ
13
C-NMR của hợp chất A Error: Reference source not found
Hình 3.7 Phổ UV-Vis của hợp chất B Error: Reference source not found
Hình 3.8 Phổ IR của hợp chất B Error: Reference source not found
Hình 3.9. Phổ

1
H-NMR của hợp chất B Error: Reference source not found
Hình 3.10 Phổ
1
H-NMR của hợp chất B Error: Reference source not found
Hình 3.11. Phổ
13
C-NMR của hợp chất B Error: Reference source not found
Hình 3.13. Phổ
13
C-NMR của hợp chất B Error: Reference source not found

6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta có diện tích khoảng 330.000 km
2
, nằm ở trung tâm Đông Nam
châu Á và trải dài trên 15
o
độ vĩ (1650 km), có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao (trên 22
o
C), lượng mưa hàng năm lớn
(trung bình 1200-2800 mm), độ ẩm tương đối cao (trên 80%).
Những đặc thù về môi trường như vậy đã tạo cho nước ta một hệ thực
vật phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê gần đây hệ thực vật Việt
Nam có trên 10000 loài [8], trong đó có khoảng 3200 loài cây được sử dụng
trong y học dân tộc và 600 loài cây cho tinh dầu. Đây là nguồn tài nguyên
thiên nhiên rất quý báu của đất nước.

Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đang đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong đời sống con người. Chúng được dùng để sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu cho công nghiệp thực
phẩm, hương liệu và mỹ phẩm,… Ngày nay, thảo dược vẫn đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong việc sản xuất dược phẩm như là nguồn nguyên liệu
trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất dẫn đường cho việc tìm kiếm
các biệt dược mới. Các số liệu cho thấy rằng, khoảng 60% các loại thuốc đang
được lưu hành hiện nay hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng cuối
cùng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên.
Việc nghiên cứu thành phần hoá học, hoạt tính sinh học của những cây
cỏ nước ta trong những thập kỷ qua còn có nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu điều tra tài nguyên thiên nhiên cũng như đóng góp vào việc định
hướng sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật một cách hợp lý.
Các loài trong chi Clausena thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) có nguồn
gen đa dạng, phân bố rộng. Nhiều loài vẫn sinh trưởng bình thường ở trạng
thái tự nhiên. Đây không chỉ là nguồn nguyên liệu chứa tinh dầu, mà còn là
1
nguồn nguyên liệu chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có triển vọng
trong y dược.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học
quả cây hồng bì (Clausena lansium (Lour.) Skeels) ở Nghệ An” từ đó góp
phần xác định thành phần hoá học và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hoá
dược, hương liệu và góp phần phân loại bằng hoá học chi Clausena.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận văn bao gồm:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các
hợp chất từ lá của cây hồng bì.
- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất amit từ lá cây hồng bì.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cây hồng bì (Clausena lansium (Lour.) Skeels) thuộc họ Cam quýt

(Rutaceae)
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Chi Clausena
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại
Theo hệ thống phân loại thực vật của Engler, chi Clausena là chi nhỏ
thuộc họ Cam (Rutaceae), phân họ Aurantioideae, phân nhóm Clauseneae.
Phân nhóm Clauseneae có ba chi: Clausena, Glycosmis và Murraya. Trên thế
giới chi Clausena có khoảng 50 loài, phân bố ở một số khu vực lục địa châu
Á, khắp vùng Đông Nam Á đến Đông Bắc Australia.
Các loài trong chi Clausena là cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi thường xanh có
nhiều lông, không có gai. Lá kép lông chim gồm 7-11 lá chét, mọc so le, hình
thuôn, nhọn ở gốc có mũi nhọn ở đầu, cuống lá hình trụ có lông ngắn, có
tuyến mô. Hoa mọc thành chuỳ ở ngọn hay ở nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 4-
5; đài 4-5, tràng 4-5, nhị (7-8 hoặc 10), sắp xếp thành 2 vòng không đều; bầu
ngắn, nhẵn hoặc có lông, 2 noãn. Quả hình trứng hay gần hình cầu, đường
kính 0,8-2 cm, vỏ có nhiều tuyến chứa tinh dầu, 1-3 hạt.
1.1.2. Thành phần hoá học của một số loài trong chi Clausena:
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu riêng biệt được công bố, cho
đến nay vẫn chưa có tài tiệu tổng quan về thành phần hoá học và hoạt tính
sinh học của chi Clausena.
Dựa vào các các dữ liệu hiện có chúng tôi tổng kết tình hình nghiên
cứu chi Clausena cho tới nay nhưng chỉ nêu cấu trúc và hoạt tính sinh học các
hợp chất mới đã được phân lập từ chi Clausena.
Cho đến nay đã có các nghiên cứu hoá học của 8 loài Clausena, bao
gồm: Clausena anisata (Willd.) Hook. f. ex Benth, C. anisum-olens (Blanco)
Merr., C. dentata (Willd.) Roem., C. duniana H. Les., C. excavata Burm. f.,
C. heptaphylla Wt &Arn, C. indica (Dalzell) Oliv., C. lansium (Lour.) Skeels,
C. lenis Drake., C. pentaphylla DC. Những loài trên được thu hái ở các nước
3

như Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Thái Lan, Indonesia, Sri Lankan và
Việt Nam.
Hơn 120 chất mới được phân lập từ các loài thuộc chi Clausena, trong
đó cacbazol ancaloit và cumarin chiếm chủ yếu, ngoài ra còn có limonoit,
terpenoit, amit và lactam.
1.1.2.1. Các hợp chất ancaloit
a. Các hợp chất cacbazol ancaloit
Cacbazol ancaloit lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Clausena là
heptaphyllin (1) và được phân lập từ cây Clausena heptaphylla Wt. &Arn
[45]. Chất này có hoạt tính kháng khuẩn, đặc biệt mạnh đối với một số loài
như: Bordentala chiseptica, Bacilus subtilis, Psendomonas aeruginosa…
Các dẫn xuất của heptaphyllin như 6-metoxyheptaphyllin (2) được
phân lập từ cây Clausena indica Olive, 7-metoxyheptaphylin từ cây Clausena
harmandiana Pierre [46].
OH
N
H
CHO
R
OH
N
H
CHO
R
6
7
(1) Heptaphylin (2) R
6
=OCH
3

, R
7
=H: 6-Metoxyheptaphylin
(3) R
6
=H, R
7
= OCH
3
: 7-Metoxyheptaphylin
Joshi B. S. C. và cộng sự [43] cũng đã phân lập được hợp chất indizolin
(4) từ rễ cây Clausena indica Olive. Clausenapin (5) được tách từ lá loài
Clausena heptaphylla [44].
4
OCH
N
H
R
3
(4) R= CHO: Indizolin
(5) R= CH
3
: Clausenapin
Năm 1992, Wu T.S. và Furukawa H. [96] phân lập được hai 4-
prenylcarbazol ancaloit mới, đó là clausin D (6) và F (7), chúng có hoạt tính
chống sự ngưng tụ tiểu cầu của thỏ và đây cũng là lần đầu tiên hoạt tính này
của cacbazol ancaloit được phát hiện.
Clausin V của rễ cây Clausena excavata ở Nhật Bản là đại diện đầu
tiên của cacbazol ancaloit không có oxy ở C-3 được tìm thấy trong tự nhiên,
các chất đã biết trước đó đều có nhóm CHO, COOH hoặc COOCH

3
(8-29).
Khi nghiên cứu vỏ thân cây trồng trong nhà kính ở Nhật Bản, đã tìm thấy
cacbazol ancaloit không có oxy ở C-2 như clauszolin K và L, còn mẫu thu hái
ở Singapo thì không có [35].
OH
N
H
R
R
R
R
R
R
N
H
R
1
2
3
6
7
8
(6) R=CHO: Clausin D (8-29)
(7) R=COOCH
3
: Clausin F
Cùng với clausin V, clausenatin A (34) được phân lập ở đây cũng là đại
diện đầu tiên của cacbazol ancaloit có 23C được phát hiện ở chi Clausena.
Điều khá thú vị là cây Clausena excavata của Singapo không có cấu trúc dạng này.

5
Từ vỏ thân các cacbazol ancaloit mới được phân lập từ cây Clausena
excavata trong hai năm (1996-1997), chúng chỉ khác nhau bởi nhóm thế H,
OH, CHO, OCH
3
, COOH, hay COOCH
3
ở các vị trí 1, 2, 3, 6, 7 và 8 như
clausin A, B, C, E, G, H, I, J, K, M, N, O, P, Q, R, V và clauszolin C, I, J, K,
L, M. Các chất này có hoạt tính giảm mạnh sự ngưng tụ tiểu cầu và có tác
dụng làm co mạch máu của thỏ (vasocontration) [27], [30], [34], [35].
Năm 2005, Potterat và cộng sự đã phân lập clausin Z (24), một
cacbazol ancaloit mới từ cành và lá cây Clausena excavata, hợp chất này có
hoạt tính ức chế CDK5.
R
1
R
2
R
3
R
6
R
7
R
8
Hợp chất
H OH CHO H H OCH
3
Clausin A (8)

H OH CHO OCH
3
H OCH
3
Clausin B (9)
H H COOCH
3
H OCH
3
H Clausin C (10)
OH H COOCH
3
H H H Clausin E (11)
OH H COOCH
3
OCH
3
H H Clausin G (12)
H OCH
3
COOCH
3
H OCH
3
H Clausin H (13)
OH H CHO OCH
3
H H Clausin I (14)
OH H CHO OCH
3

OH H Clausin J (15)
H OCH
3
COOH H OCH
3
H Clausin K (16)
H H COOCH
3
H OH H Clausin M (17)
H H COOH H OCH
3
H Clausin N (18)
H OH CHO H OH H Clausin O (19)
H OCH
3
CH
3
H H OCH
3
Clausin P (20)
OCH
3
H CHO H OH H Clausin Q (21)
H H COOCH
3
H OH H Clausin R (22)
H OCH
3
H H OH H Clausin V (23)
OH H CHO OH H H Clausin Z (24)

H OCH
3
COOCH
3
H OCH
3
H Clauszolin C (25)
OH H COOCH
3
H H H Clauszolin I (26)
H OCH
3
COOH H OCH
3
H Clauszolin J (27)
H H CHO H OCH
3
H Clauszolin K (28)
H H COOCH
3
H OCH
3
H Clauszolin L (29)
H OH CHO H H OH Clauszolin M
(30)
6
Từ lá cây Clausena heptaphylla Wt &Arn đã phân lập được hợp chất
cacbazol ancaloit mới là clausenal (31), từ vỏ cây Clausena anisata là
clausenin (32) và clausenol (33), từ rễ cây Clausena harmandiana là 2-
hydroxy-3-formyl-7-metoxycarbazol (34).

R
1
R
2
R
3
R
6
R
7
R
8
Hợp chất
OCH
3
H CHO H H OCH
3
Clausenal (31)
OCH
3
H CH
3
OCH
3
H H Clausenin (32)
OH H CH
3
OCH
3
H H Clausenol (33)

H OH CHO H OCH
3
H 2-Hydroxy-3-
formyl-7-
metoxycarbazol
(34)
Clausenaquinon A (35) là đại diện đầu tiên của carbazolquinon ancaloit
có trong tự nhiên cũng được phân lập từ vỏ thân cây Clausena excavata. Wu
T. S. và cộng sự đã tổng hợp toàn phần clausenaquinon A từ methoxyquinon
[101].
OH
N
H
CHO
OH
N
H
CH
3
O
O
CH
3
O
(35) Clausenatin A (36) Clausenaquinon
Ngoài cacbazol ancaloit có 13C, Ito C. và cộng sự còn phân lập được
pyranocarbazol ancaloit có 18C từ vỏ rễ là, clauszolin B (38), clauszolin H và
có 23C là clauszolin A (37). Clauszolin H có vòng dimethylpyran ở C
7
-C

8

nhóm thế 3-CH
3
-2,8-dioxycarbazol là dạng cấu trúc lần đầu tiên được tìm
thấy trong tự nhiên.
7
N
OH
H
CHO
O
N
OH
H
CHO
O
(37) Clauszolin A (38) Clauszolin B
OH
OH
OH
OH
N
H
CHO
OH
OH
N
H
CHO

(39) Clauszolin D (40) Clauszolin F
OH
OH
N
H
CHO
OH
OH
OH
N
H
CHO
Clauszolin S Clauszolin U
Từ cây Clausena excavata, nhóm nghiên cứu của Ito C. và Wu T. S. đã
tìm thấy pyranocarbazol ancaloit có vòng dimetylpyran ở C
1
-C
2
như clauzolin
E (41), clauzolin G (42), clausin T (43), clausin W (44) và furanocabazol ở
C
1
-C
2
là furoclausin A (45) và furoclausin B (46) [36, 37, 38, 98].
N
H
CHO
OH
O

OH
1
2
N
H
CHO
OH
O
1
2
8
(41) Clauszolin E (42) Clauszolin G
1
2
1
2
OH N
H
CHO
OH
O
OH
OH
OH
N
H
CHO
OH
O
(43) Clausin T (44) Clausin W

1
2
OH N
H
CHO
OH
O
1
2
OH
OH N
H
CHO
OH
O
(45) Furoclausin A (46) Furoclausin B
Ito C. và cộng sự [37] đã phân lập từ cành cây C. anisata của Thái Lan
3 cacbazol ancaloit mới là clausamin A (47), B (48) và C (49). Tất cả các hợp
chất này là 1-oxygenated và chứa 1 vòng lacton. Clausamin A cũng tìm thấy
trong rễ cây C. excavata, cùng với 4 hợp chất liên quan với cacbazol lacton,
clausevatin D (50), E (51), F (52) và G (53).
R
N
O
O
OR
H
1
3
R

2
1
2
R
R
N
O
O
OH
H
OH
(47) R=H: clausamin A (50) R=H: clausevatin D
(48) R=CH
3
: clausamin B (51) R=H: clausevatin E
(49) R=H: clausamin C (52) R=H: clausevatin F
9
(53) R=H: clausevatin G
Bốn hợp chất cacbazol ancaloit mới, clausamin D (54), E (55), F (56)
và G (58) cũng đã được tìm thấy trong cây C. anisata ở Thái Lan [14]. Trong
phân tích mối quan hệ giữa hoạt tính và cấu trúc của những hợp chất này và
các ancaloit liên quan đã chứng minh rằng nhóm prenyl ở vị trí C4 hoạt động
đóng vai trò quan trọng của hoạt tính chống khối u.
N
H
COOCH
3
OCH
N
H R

COOCH
3
R
2
1
3

(54) Clausamin D (55) R
1
=OCH
3
; R
2
=OH: Clausamin E
(56)R
1
=OH; R
2
=OH: Clausamin F
(57) R
1
=OCH
3
; R
2
=OOH: Clausamin G
Wu T. S. và cộng sự [94] cũng đã phân lập được clausemin A (58) là
binary cacbazol ancaloit và carbazomarin A (59) là cacbazol-pyranocumarin
dime từ cành vỏ rễ cây Clausena excavata.
N

H
OH
OH
O
O
O
COOCH
3
N
H
OH
CH
3
N
H
OH
CH
3
CH O
OCH
OCH
OCH
3
3
3
3
(58) Clausenamin A (59) Carbazomarin A
b. Các hợp chất furoquinolin ancaloit
10
Năm 2003, Hao X. J. và cộng sự [28] đã phân lập một furoquinolin

ancaloit mới có tên là (2S)-1-[(6,7-dimethoxyfuro[2,3-b]quinolin-4-yl)oxy]-3-
methyl-butan-2-3-diol (60) từ phần trên mặt đất của cây Clausena dunniana
Levl. ở Vân Nam, Trung Quốc.
3
H CO
O
N
O
OH
OH
H CO
3
3
3
O
OCH
CH
3
N
OCH
(60) (2S)-1-[(6,7-dimethoxyfuro[2,3-b]quinolin (61)O- demethylmurrayanin-4-
yl)oxy]-3-metyl-butan-2-3-diol
c. Các hợp chất quinolon ancaloit
Từ dịch chiết cành và rễ cây Clausena anisata đã phân lập được
quinolon ancaloit mới là 1-methyl-3,4-dimethoxy-2-quinolon (O-
demethylmurrayanin) (61).
1.1.2.2. Cumarin
Năm 1967, các nhà khoa học Ấn Độ, Bose P. K. và cộng sự [44] đã
phân lập hai pyranocumarin là clausenin (62) và clausenidin (63) từ rễ cây
Clausena heptapylla Wt. & Am và sau đó đã tổng hợp lại để khẳng định cấu

trúc.
OHO
O
O
O
OHO
O
O
O
(62) Clausenin (63) Clausenidin
Govindachari T. R. và cộng sự [24] đã phân lập từ rễ cây Clausena
dentata (Willd.) R. các hợp chất dentatin (64) và nordentatin (65).
11
Nordentatin có hoạt tính kháng khuẩn, đặc biệt mạnh đối với một số loài như
Bordentala brochiseptica, Bacilus subtilis, Pneumococus. Staphylococus
aureus. Năm 1977, Popli S. P. và cộng sự cũng đã phân lập clausarin (66) từ
cây Clausena pentaphylla (Roxb.) DC.
ORO
O
O
O
OH
O
O
O
(64) R = CH
3
: Dentatin (66) Clausarin
(65) R = H: Nordentatin
Xanthyletin (67) được phân lập từ Clausena willdenowii Wihgh &

Arn. Dẫn xuất mới của Clausenindin là axit clausenidinaric (68) được Wu T.
S. và Furukawa H [96] phân lập từ vỏ rễ cây Clausena excavata Burm. f.
Clausarin, detatin và nordentatin là các pyranocumarin có nhóm thế vòng
pyrano ở vị trí khác nhau.
3
O
OCH
OH
O
O
COOH
O
O
O
(67) Xanthyletin (68) Axit clausenidinaric
Năm 1997, nhóm nghiên cứu của Wu T.S. ở Đài Loan đã phát hiện
được hai pyranocumarin mới có nhóm thế prenyl từ vỏ rễ cây Clausena
excavata Burm, đó là claucavatin A (69) và claucavantin B (70). Khi nghiên
cứu vỏ rễ cây Clausena excavata Burm của Singapor, ngoài bảy carbazol
12
ancaloit mới, các tác giả Nhật Bản còn tìm được 5-geranyloxy-7-
hydroxycumarin (71) [98].
O
O
O
OH
O
O
O
O

OH
OH
(69) Claucavatin A (70) Claucavatin B
O
OH
O
O
(71) 5-Geranyloxy-7-hydroxycumarin
Các cumarin mới đã được phân lập từ lá cây Clausena anisata (Willd.)
Olive và được đặt tên là anisocumarin A (72), B (73), C (74), D (75), I (76) và
J (77) [71].
(72) Anisocumarin A (73) Anisocumarin B
(74) Anisocumarin C (75) Anisocumarin D
O
O
O
O
O
OCH
1
R
3
R
2
3
6
2
'
3
'

5
'
6
'
O OCH
3
O
CHO
O OO
OH
O OO
OH
O O
OH
R
R
O
OH
1
2
13
(76) (R
1
+ R
2
= O) anisocumarin I
(77) (R
1
= R
2

= OH) anisocumarin J
Popli S. P. và cộng sự [74] đã phân lập được 1 monoterpenoit
furanocumarin lacton mới từ cây Clausena indica (Dalzell) Olive có tên là
indicolactonediol (78) và 3 monoterpenoit furanocumarin lacton mới từ cây
Clausena anisata (Willd) Olive là indicolacton (79), anisolacton (80) và 2', 3'-
epoxyanisolacton (81).
O
O
O
O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
O
O
(78) Indicolactonediol (79) Indicolacton
O
O
O
O
O
O
O
O
O

O
O
O
O

(80) Anisolacton (81) 2',3'-Epoxyanisolacton
Năm 2000, Ito C. và cộng sự [35] đã phân lập được 10 furanon-
cumarin là clauslacton A (82), B (83), C (84), D (85), E (86), F (87), G (88),
H (89), I (90) và J (91) từ lá cây Clausena excavata Burm. f. trồng trong nhà
kính ở Okitsu, Nhật Bản. Các cumarin mới, có mạch nhánh terpenoit C
10
với
đoạn furanon (γ-lacton). Hơn nữa, trong các clauslacton A-D (82-85), mạch
nhánh terpenoit liên kết với 7,8-dioxy cumarin qua vòng1,4-dioxan. Đây là
lần đầu tiên dạng cấu trúc này được phát hiện trong thiên nhiên.
14
Nghiên cứu lá cây Clausena excavata Burm. f. thu hái ở Sumatra,
Indonesia, các nhà khoa học lại tìm thêm được bảy furanoncumarin mới như
clauslacton K (92), L (93), M (94), N (95), O (96), P (97) và Q (98). Đây là
các chất ít gặp trong tự nhiên và có hoạt tính kìm hãm sự phát triển của khối u
[84].
OH
O
O
O
O
O
O
OH
OH

O
O
O
O
O
O
(82) Clauslacton A (83) Clauslacton B
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
O
O
(84) Clauslacton C (85) Clauslacton D
O
O
O
O
O

O
O
OH
O
O
O
O
O
O
O
(87) Clauslacton F (89) Clauslacton H
15
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
O
(90) Clauslacton I (91) Clauslacton J
OH
O
O

O
O
O
OCH
O
O
O
3
(86) Clauslacton E (92) Clauslacton K
3
O
O
O
OCH
O
O
O
(93) Clauslacton L (94) Clauslacton M
H
O
O
OH
OCH
O
O
O
3
H
O
O

OH
O
O
O
(95) Clauslacton N (96) Clauslacton O
3
OH
H
O
O
O
O
O
OCH
O
O
OH
H
O
O
O
(97) Clauslacton P (98) Clauslacton Q
Nhóm nghiên cứu Hao J. X. [25] xác định cấu trúc hợp chất O-
terpenoidal cumarin mới được đặt tên là Excavacoumarin A (98), B (99), C
(100), H (101), I (102) từ cây Clausena excavata Burm. f. ở Trung Quốc.
16
O
O
O
O

O
O
O
O
O
O
O
O
(98) Excavacoumarin A (99) Excavacoumarin B
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
2
OH
OH
O
O
O
CO H
OH
(100) Excavacoumarin C (101) Excavacoumarin H
O
O
OH
OCH

O
O
O
3
(102) Excavacoumarin I
Trịnh Thị Thuỷ và cộng sự [7] đã phân lập và xác định cấu trúc 13 hợp
chất cumarin mới được đặt tên là excavatin A (103), (104), C (105), D (106),
E (107), F (108), G (109), H (110), I (111), J (112), K (113), L (114), L (115)
từ cây C. excavata Burm. f. ở Cúc Phương.
OH
O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
(103) Excavatin A (104) Excavatin B
OH
O
O
O
O
O
O
O
O
O

(105) Excavatin C (106) Excavatin D
17
OH
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
OH
(107) Excavatin E (108) Excavatin F
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
OH
(109) Excavatin G (110) Excavatin H
OH
O
O

O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
O
(111) Excavatin I (112) Excavatin J
O
OH
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
(113) Excavatin K (114) Excavatin L
O
O
O
O
O

O
O
(115) Excavatin M
Hợp chất claumarin A (116) và B (117) đã được phân lập từ cây
Clausena heptaphylla.
OH
H
O
O
O
O
OH
H
O
O
O
O
(116) Clausmarin A (117) Clausmarin B
Gần đây, hai bicumarin, tên là cladimarin A (118) và B (119), được
tách ra từ cành cây Clausena excavata thu hái ở Indonesia. Bicumarin trong
18
thiên nhiên, liên kết giữa hai phần cumarin bằng vòng axetal trong hợp chất
(118) và bằng liên kết este trong hợp chất (119) là hiếm gặp [83].
3
3
O
O
O
O
OCH

O
H CO
O
3
3
O
O
O
OCH
O
O
H CO
O
H
OH
H
(118) Cladimarin A (119) Cladimarin B
Một cumarin mới là một dime của seselin có tên là diseselin A (120)
được phân lập từ phần trên mặt đất của cây C. lenis Drake [26].
H
H
H
H
O
O
O
O
O
O
(120) diseselin A

1.1.2.3. Amit
Dịch chiết lá của cây C. indica ở các vùng khác nhau của Sri Lanka,
người ta đã phân lập dẫn xuất trytamin amit [78] chúng được xác định với
phần nửa axit khác nhau: amit của cinnamic axit có tên là balasubramit (121)
và prebalamit (122), amit của isovaleric axit có tên là madugin (123) và
metylmadugin (124). Hợp chất balasubramit được đặc trưng bởi một vòng
lactam 8 cạnh.
19

×