Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.05 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Với chủ trơng của Đảng và nhà nớc về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp, chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nớc ta một bớc tiến mới trên con đờng đổi mới và
phát triển, vơn lên hội nhập với nền kinh tế các nớc trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế thị tờng bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn tồn tại
và phát triển đợc đòi hỏi phải có một phơng thức kinh doanh phù hợp, trong đó hoạt
động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài chính mà doanh
nghiệp đa ra phơng án kinh doanh cụ thể, phù hợp với tinh hình thực tế vừa giảm
thiểu đợc những rủi ro trong kinh doanh vừa mang lại kết quả cao nhất trong việc
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lu
động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là
quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn
cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình mới trong
quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Một số doanh
nghiệp đã có phơng thức biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và
kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh
Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nớc giao. Tuy nhiên để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì Công ty cần phải quan tâm hơn
nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lu động chiếm hơn một nửa tổng
số vốn kinh doanh .
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi
Thanh Hoá đợc sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em đã
bớc đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty. Qua đó


càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu động, em
đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Vốn lu động và một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty thơng mại và Đầu t phát
triển miền núi Thanh Hoá.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm :
Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế vì vậy đề tài nghiên cứu của em
không tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để bài
luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên
Vũ Thị Thuý

Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về vốn lu động
Và một số biện pháp nhằm NÂNG CAO HIệU QUả Sử
DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp
I. khái quát chung về vốn lu động.
1. Khái niệm vốn lu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải
có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn
lu động (VLĐ).
Tùy thuộc đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng hai loại này
trong tổng vốn kinh doanh có thể khác nhau. Riêng đối với các doanh nghiệp thơng
mại thì tỷ trọng VLĐ lớn hơn vốn cố định rất nhiều.
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là giá trị của tài
sản lu động và các khoản đầu t tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu t vào
sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm luân chuyển của vốn lu động:
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị
sản phẩm, hàng hóa và đợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu hồi đợc tiền
bán hàng. Nh vậy, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thuộc lĩnh vực lu thông thì quá trình vận
động của VLĐ đợc thực hiện theo trình tự sau: T H T
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn:
- Mua hàng hóa (T H) tức là chuyển hóa từ hình thái ban đầu ban
đầu là tiền tệ sang các hình thái vật t hàng hóa.
- Bán hàng hóa ( H T) tức là bán hàng hóa để thu tiền về (quay trở
lại hình thái tiền tệ ban đầu).
So sánh giữa T và T:
+ Nếu T > T, có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh có lãi vì đồng vốn đa vào sản
xuất đã sinh sôi nảy nở, không những bảo toàn đợc vốn mà còn phát triển đợc vốn.
+ Nếu T < T thì có nghĩa là doang nghiệp đã bị lỗ, doanh nghiệp đã không
bảo toàn đợc vốn.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.

Trong quá trình kinh doanh thì VLĐ quay vòng nhanh hơn VCĐ hay nói cách
khác thời gian chu chuyển của VLĐ nhanh hơn VCĐ.
3. Phân loại vốn lu động.
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý nghĩa quyết
định sự tăng trởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá trình mua sắm,
sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc nhu cầu VLĐ cần
sử dụng mà kết quả đạt đợc tơng đơng làm hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau,
căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý
VLĐ tại DN và định hớng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ một số tiêu
thức sau để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất, VLĐ chia ra ba loại:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm: Bao gồm giá trị các
khoản thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý); các khoản vốn đầu t
ngắn hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn). các khoản thế chấp,
ký quỹ, ký cợc ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng).
Theo cách phân loại này: Vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ tồn kho ở
mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể tăng
cờng khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh; tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t

ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả
tiền thuế...
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật
hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà vốn
chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các NHTM hoặc
các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn hình thành nên VLĐ, từ đó quyết
định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ
của DN.
4.Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong các DN thơng mại hiện nay, nguồn hình thành vốn lu động của doanh
nghiệp bao gồm: Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
4.1. Nguồn vốn lu dộng thờng xuyên:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đựơc liên tục thì tơng ứng với một quy mô
kinh doanh nhất định thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động nhất định nằm trong
các giai đoạn của quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ hàng hoá và nợ phải
thu từ khách hàng. Do vậy, những tài sản lu động này đợc gọi là tài sản lu động thờng
xuyên. Để đáp ứng nhu cầu đầu t vào TSLĐ thờng xuyên thì hình thành nên nguồn vốn lu
động thờng xuyên. Tại một thời điểm nhất định, dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác
định nguồn vốn lu động thờng xuyên nh sau:

Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
hoặc có thể tính bằng công thức:
Nguồn VLĐ th-
ờng xuyên
=
Nguồn vốn thờng
xuyên của DN
-
Giá trị còn lại của
TSLĐ
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Nguồn vốn thờng
xuyên của DN
= Nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ
Qua nghiên cứu ta thấy những nhân tố tác động làm tăng hoặc giảm nguồn vốn lu
động thờng xuyên của doanh nghiệp là: Vốn chủ sở hữu, các khoản vay trung và dài
hạn, nhợng hoặc bán thanh lý tài sản cố định, đầu t dài hạn vào chúng khoán. Do đó,
trong công tác quản lý cần thờng xuyên theo dõi sự biến động của nguồn vốn lu động
thờng xuyên của doanh nghiệp.
4.2. Nguồn vốn lu động tạm thời.
Ngoài bộ phận TSLĐ thờng xuyên do có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các
thời kỳ khác nhau trong năm hay trong chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc hình thành bộ
phận TSLĐ có tính chất tạm thời. Bộ phận tài sản này thờng đợc đáp ứng bởi nguồn
vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp bao gồm:

- Các khoản phải trả cho ngời lao động và các khoản phải nộp:
Trong hoạt động kinh doanh thờng xuyên phát sinh các khoản phải nộp và phải trả nh-
ng cha đến kỳ thanh toán nh:
+ Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội nộp nhng cha đến kỳ nộp.
+ Tiền lơng hay tiền công phải trả cho ngời lao động nhng cha đến kỳ trả...
Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chu kỳ. Doanh nghiệp có thể
sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí.
Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo khả năng
thanh toán đúng kỳ hạn.
- Tín dụng thơng mại: Trong nền kinh tế thị trờng thờng phát sinh việc bán chịu
và mua chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá từ ngời cung cấp. Trong trờng
hợp này, nhà cung cấp đã cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp hay nói khác đi
doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thơng mại để đáp ứng một phần nhu cầu vốn.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng khi sử dụng tín dụng thơng mại, doanh nghiệp vẫn
phải trả chi phí. Do vậy, một yếu tố quan trọng để đi đến quyết định có nên sử dụng tín
dụng thơng mại hay không là phải xác định chi phí của khoản tín dụng thơng mại.
- Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng của doanh nghiệp để giải quyết việc thiếu
VLĐ. Hiện nay, các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn tối đa là
12 tháng và mức lãi suất thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nớc tại
thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Nhng doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện theo
quy định hiện hành của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đa ra đối với khách
hàng.
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn vốn
này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình
thờng, liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ
có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thờng xuyên. Vì vậy

để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong
trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Do vậy, DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ
dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình
SXKD. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:
* Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế hoạch. Trong
những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng hoá. Sự vận động
của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t hàng hoá nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, thúc đẩy DN
giảm dự trữ đến hàng tồn kho đến mức tối thiểu, hạn chế tình trạng ứ đọng vốn,
đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thờng xuyên, góp phần tăng hiệu quả hoạt
động SXKD.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh
của DN.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận,
nhng trớc đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận
là phải bảo toàn VLĐ.

Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và
hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về
mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp dụng
các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các
vật t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả
sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ
khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại để ngăn chặn các hiện
tợng chiếm dụng vốn.
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và là
điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
* Tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả SXKD và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ
và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời DN
khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp đứng vững trớc sự cạnh
tranh gay gắt, trớc xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện
thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này tạo ra thị tr-
ờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với DN
trong nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng cách nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.

Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của DN.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
2. Một số nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
2.1. Thứ nhất: Vốn bằng tiền.
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp và có thể dễ dạng chuyển hoá thành các
loại tài sản khác. Vì thế, tiền cũng là đối tợng của sự gian lận, tham ô hoặc lạm
dụng. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các giấy tờ có
giá trị ngang tiền, có thể quy đổi ra tiền một cách dễ dàng. Nếu tiền mặt tồn tại quỹ
quá nhiều dễ gây ra sự ứ đọng về tiền mặt làm cho sức sản xuất và vòng quay của
tiền giảm xuống, còn nếu ít quá làm cho khả năng thanh toán của vốn kém đi,
doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ kinh doanh làm cho doanh thu và lợi nhuận
giảm xuống, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Tơng ứng với quy mô của
doanh nghiệp thì phải có lợng tiền tơng ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính ở
trạng thái bình thờng. Tiền gửi Ngân hàng quá nhiều thì đồng vốn không đợc lu
thông, sức sinh lợi của tiền kém làm ảnh hởng tới lợi nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ
không cao.
2.2. Thứ hai: hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp luôn phải có lợng dự trữ hàng tồn kho cần thiết để
phục vụ cho kinh doanh và duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên
tục. Nếu hàng tồn kho nhiều quá, VLĐ bị đọng lại, làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ
kém đi. Lợng hàng tồn kho lớn làm tăng chi phí bảo quản và dễ bị h hỏng, giảm
phẩm chất nếu không đợc bảo quản tốt. Nếu hàng tồn kho ít quá sẽ làm SXKD bị
gián đoạn, DN bị mất cơ hội kinh doanh.
2.3. Thứ ba: Các khoản nợ phải thu.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
thơng mại muốn kinh doanh tốt và hiệu quả thì không tránh đợc sự chiém dụng vốn

của bạn hàng. Khi DN bị chiếm dụng vốn nhiều sẽ ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ. Nếu giá trị các khoản phải thu quá lớn, VLĐ bị chiếm dụng, chậm luân
chuyển, đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn, mất nguồn vốn để quay vòng thì
phải huy động từ các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu của mìnhKéo theo nó là
chi phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi nợ và tăng rủi ro do nợ khó đòi do khách
hàng vỡ nợ sẽ gây tổn thất cho DN
2.4. Thứ t: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Doanh thu thể hiện tổng mức luân chuyển của VLĐ. Do đó, doanh thu càng
lớn thì tổng mức luân chuyển VLĐ càng cao, hiệu suất sử dụng VLĐ càng lớn và
ngợc lại.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ,
vì lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.
Nếu việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh không tốt làm chi phí cao sẽ làm lợi
nhuận giảm, khi đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm theo. Ngợc lại, nếu quản
lý chi phí tốt là điều kiện để tăng lợi nhuận và do đó làm tăng hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Cuối cùng lợi nhuận là nhân tố quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Lợi
nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngợc lại, nếu lợi nhuận thấp
thì chứng tỏ VLĐ đợc sử dụng kém hiệu quả.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
3.1. Quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt tồn tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu
cầu dự trữ vốn bằng tiền mặt ở một mức độ nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thờng
là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nh: mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh
toán các khoản chi phí cần thiết Chính vì vậy, để quản lý vốn bằng tiền, doanh
nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau:

* Xác định mức vốn bằng tiến hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp: Để đánh giá khả năng thanh toán vốn bằng tiền ngời ta sử dụng chỉ
tiêu sau:
Hệ số vốn
=
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
bằng tiền Số nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền
là tốt, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền thấp.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh thất thoát vốn.
* Phải có sự phân định rõ ràng về việc quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên
kế toán tiền mặt.
* Việc xuất nhập tiền mặt phải có phiếu thu chi và cuối ngày thủ quỹ phải đối chiếu
ngay tiền mặt tại quỹ và sổ quỹ, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và biện
pháp xử lý.
* Chỉ để tồn quỹ ở mức tối thiểu cần thiết, số tiền thu trong ngày vợt qua mức tồn
quỹ cần kịp thời gửi vào Ngân hàng mỗi ngày.
* Doanh nghiệp cần lập bảng báo cáo tài chính tiền tệ theo định kỳ để nắm đợc các
luồng tiền vào và luồng tiền ra từ các hoạt động và đánh giá đợc khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Quản lý hàng tồn kho
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thơng mại
về cơ bản cũng nh quản lý vốn dự trữ trong các doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý
tốt nguồn vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và
dự trữ ở kho.
a) Xác định đúng lợng hàng tồn kho cần thiết theo phơng pháp trực tiếp:
Xác định dự trữ hàng hoá cần thiết:
Số dự trữ hàng hoá cần

thiết trong kỳ
=
Giá vốn hàng hoá
bình quân 1 ngày
X
Số ngày dự trữ về
hàng hoá
Trong đó:
Giá vốn hàng hoá bình
quân mỗi ngày
=
Tổng giá thành sản phẩm hàng hoá cả năm
Số ngày trong năm
Số ngày dự trữ hàng hoá là số ngày kể từ lúc hàng hoá nhập kho cho đến khi
xuất kho đa đi tiêu thụ.
b) Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và ngời cung ứng. Mục tiêu cần
đạt đựoc trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thơng lợng thuận lợi.
c) Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản hàng hoá, áp dụng thởng phạt vật chất để tránh
tình trạng mất mát, hao hụt vật t hàng hoá.
d) Thờng xuyên kiểm tra, nắm vứng tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng
vật t hoặc hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số hàng đó để thu hồi
vốn.
3.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, để bán đơc hàng hoá các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng thờng chấp nhận cho khách hàng
nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem
xét trên các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán, tình trạng tài chính tổng
quát của khách hàng. Để đánh giá tình hình nợ phải thu của khách hàng ngời ta sử
dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ phải thu =

Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số hàng bán ra
Hệ số trên càng lớn thì vốn càng bị khách hàng chiếm dụng, hệ số này càng
nhỏ càng tốt.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các
chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, DN cần coi trọng các biện pháp sau:
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán,
thực hiện kịp thời các thủ tục và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
- Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Giai đoạn đầu: áp dụng các biện pháp mềm mỏng có tính chất đề nghị, yêu cầu
thông qua việc gửi th hay điện thoại.
Giai đoạn hai: các biện pháp cứng rắn hơnlà cử ngời trực tiếp tới khách hàng cong
nợ lớn, nhng yêu cầu gửi tới khách hàng cần cơng quyết, mang tính pháp lý.
Giai đoạn ba: gửi đến toà án, nếu nỗ lực thông thờng không hiệu quả thì nhờ toà án
can thiệp.
- Khi phát sinh nợ khó đòi cần phân tích, đánh giá tìm nguyên nhân và biện pháp
hạn chế sự tổn thất.
3.4. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Để góp phần tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần quản lý tốt
doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Biện pháp tăng doanh thu của doanh nghiệp:
+ Không ngừng tăng chất lợng sản phẩm và giá bán hợp lý.
+ Xây dựng chiến lợc Marketting phù hợp.
+ Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý để khuyến khích khách hàng mua
hàng nhiều nh áp dụng chiết khấu thơng mại khi khách hàng mau với số lợng lớn.
+ Xây dựng thơng hiệu cho hàng hoá, nâng đẳng cấp và uy tín của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thơng mại chi phí hoạt động kinh doanh gồm:

+ Giá vốn hàng bán: là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra và chi phí thu mua phân
bổ cho hàng hoá bán ra.
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo
quảnkhấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh
chí phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý, điều
hành doanh nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp khác nh
tiền lơng và tiền phụ cấp trả cho hội đồng quản trị (nếu có), Ban giám đốc và nhân
viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dụng văn phòng, các khoản thuế, lệ
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác phí
Biện pháp quản lý chi phí:
+ Quản lý giá vốn hàng bán: Để hạ thấp giá vốn hàng bán, doanh nghiệp cần:
* Tìm nguồn cung cấp hàng rẻ, đảm bảo chất lợng.
* Tìm nhà cung cấp có khoảng cách gần để giảm chi phí thu mua nh giảm
tiền vận chuyển, bến bãi, bốc dỡ hàng hoá, tránh hao hụt và thất thoát.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại nhng chúng cũng
ảnh hởng đáng kể đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt hai loại chi phí
này là điều kiện tăng lọi nhuận và do đó tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Để quản lý tốt hai loại chi phí này doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi
phí cho từng khoản mục, đặc biệt là chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền nh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng, môi giới, giao dịch, tiếp
khách. Khi xây dựng định mức chi phí cần gắn với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Biện pháp tăng lợi nhuận:

Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí đã trình
bày ở trên.
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai trò
quan trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn
nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng VLĐ đem
lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
1) Số vòng quay của VLĐ
=
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
= Doanh thu thuần (Giá vốn hàng bán)
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
2) Số vòng quay HTK
Số HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết HTK quay đợc mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay HTK
càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng tăng và ngợc lại.
3)Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho ta biết mức độ giá trị VLĐ của doanh nghiệp có thể đáp ứng,
sử dụng trong lu thông (hay để có đợc một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng VLĐ). Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm đợc càng nhiều.
4)Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Vốn lu động x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để VLĐ thực hiện một vòng
luân chuyển. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì hiệu suất VLĐ luân chuyển
càng nhanh và ngợc lại.
5)Mức tiết kiệm
VLĐ ( )
= (N1 - N0)
Doanh thu thuần
360
Trong đó:
N1: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ sau.
N0: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ trớc.
6)Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận trớc thuế ( hoặc sau thuế)
X 100%
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ( trớc thuế hoặc sau thuế).
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngợc lại.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh

toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn (TS ngắn hạn)
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với
thời hạn của các khoản nợ đó.
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tơng đơng tiền
Số nợ ngắn hạn
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó
chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii:
thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của
công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi
thanh hóa
I. Khái quát chung về Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển
miền núi Thanh Hoá.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại và Đầu t phát
triển miền núi Thanh Hoá
Công ty thơng nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của UBND

Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thơng nghiệp, ngoại thơng và vật t
đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và đợc đổi tên thành Công ty thơng
mại và đầu t phát triển miền núi thanh hoá theo quyết định số 2481/QĐ ngày
29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ đời sống
và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11 huyện miền núi và 7 huyện,
thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trờng.
Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đờng Triệu Quốc Đạt- Phờng Điện Biên-
Thành phố Thanh hoá.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu dùng khác
theo cơ chê thị trờng, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết yếu
phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách của đảng và nhà nớc,
ngoài ra công ty còn tổ chc thu mua, tiêu thụ hàng nông sản, lâm sản cuả địa ph-
ơng, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích sản xuất miền núi phát
triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền núi
trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty tích cực
mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu t, mở rộng mạng lới kinh doanh,
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nớc trong hợp đồng
kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế độ quản
lý tài chính, lao động, tiền lơng, đảm bảo việc làm và đời sống cho ngời lao động.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với
đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

×