Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất triterpenoit từ nấm lỗ (hexagonia apiaria) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 80 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




PHẠM THỊ HẰNG



PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TRITERPENOIT TỪ NẤM LỖ
(HEXAGONIA APIARIA) Ở NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC













Vinh - 2014


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ -
Khoa Hoá, Trung tâm Kiểm định An toàn Thực phẩm và Môi trường, Trường
Đại học Vinh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS Trần
Đình Thắng – Phó trưởng Khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh đã giao đề tài,
tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hoàng Văn Lựu, PGS.TS Lê Văn
Hạc - Khoa Hoá học- Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho
tôi hoàn thành luận văn.
TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp tôi thu mẫu thực vật.
PGS.TS. Ngô Anh (Khoa Sinh, Trường Đại học khoa học Huế) giúp định
danh mẫu thực vật.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn
Hoá Hữu cơ, Khoa Hoá học, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học, các
bạn sinh viên trong phòng thì nghiệm chuyên đề Hóa Hữu cơ, gia đình và người
thân đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Nghệ An, ngày 30 tháng 10 năm 2014

Học viên





Phạm Thị Hằng








3

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Đối tượng nghiên và phạm vi nghiên cứu
2
5. Phương pháp nghiên cứu
2
Chương 1: TỔNG QUAN
4
1.1. Họ Nấm Lỗ (Polyporaceae)

4
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
4
1.1.2. Thành phần hóa học
4
1.1.2.1. Terpenoit
5
1.1.2.1.1. Các lanostan triterpenoit và dẫn xuất của chúng
5
1.1.2.1.2. Sesquiterpenoit và diterpenoit
18
1.1.2.2. Các sterol
21
1.1.2.3. Các hợp chất khác
28
1.1.3. Hoạt tính sinh học
29
1.1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
29
1.1.3.2. Hoạt tính ức chế
29
1.2. Chi Hexagonia
30
1.2.1. Đặc điểm
30
1.2.2. Thành phần hoá học
31
1.2.3. Hoạt tính sinh học
32
1.3. Nấm lỗ (Hexagonia apiria)

32
1.3.1. Phân Loại
32
1.3.2. Đặc điểm
33
1.3.3. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
34
4

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM
35
2.1. Phương pháp nghiên cứu
35
2.1.1. Phương pháp lấy mẫu
35
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp
chất
35
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất
35
2.2. Hoá chất, dụng cụ và thiết bị
36
2.2.1. Hoá chất
36
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị
36
2.3.1. Phân lập các hợp chất
36
2.3.2. Một số dữ kiện về phổ tử ngoại, hồng ngoại, phổ khối và phổ cộng
hưởng từ hạt nhân của chất đã phân lập

37
Chương 3: KẾ T LUẬN VÀ THẢO LUẬN
39
3.1. Phân lập các hợp chất
39
3.2. Xác đị nh cấu trúc hợp chất A
39
3.3. Xác đị nh cấu trúc hợp chất C
52
KẾ T LUẬN
66
TÀI LIỆ U THAM KHẢO
67
















5




Danh mục các kí hiệu viết tắt, các chữ cái viết tắt

CC: Column Chromatography (sắc kí cột)
TLC: Thin Layer Chromatography (sắc kí lớp mỏng)
RP -18: Reversed phase Chromatography (sắc kí cột pha đảo)
IR: Infrared Spectroscopy (phổ hồng ngoại)
HR-ESI- MS: High Resolution Electrospray Mass Spectrometry (phổ khối phân
giải cao)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (phổ cộng hưởng từ hạt
nhân)
13
C-NMR: Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (phổ cộng hưởng từ hạt
nhân C-13)
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY: Correlation Spectroscopy
s: singlet
br s: singlet tù
t: triplet
d: doublet
dd: doublet của doublet
ddd: doublet doublet doublet
m: multiplet
TMS: Tetramethylsilan
DMSO: DiMethylSulfoxide

Đ.n.c : Điểm nóng chảy




6




DANH SÁCH BẢNG



Trang
Bảng 3.1
Số liệu phổ NMR của hợp chất A
40
Bảng 3.2
Số liệu phổ NMR của hợp chất C
53



DANH SÁCH SƠ ĐỒ



Trang
Sơ đồ 2.1

Chiết hợp chất trong quả thể nấm lỗ H. apiari
38


DANH SÁCH HÌNH



Trang
Hình 3.1
HMBC của hợp chất A (Hexagonin A)
42
Hình 3.2
Phổ khối lượng phân giải cao (HR- ESI-MS) của hợp
chất A
42
Hình 3.3
Phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất A
43
Hình 3.4
Phổ
1
H- NMR của hợp chất A
43
Hình 3.5
Phổ
1
H- NMR của hợp chất A
44
Hình 3.6

Phổ
3
C- NMR của hợp chất A
44
Hình 3.7
Phổ
13
C- NMR của hợp chất A
45
Hình 3.8
Phổ DEPT của hợp chất A
46
Hình 3.9
Phổ HSQC của hợp chất A
47
Hình 3.10
Phổ HSQC của hợp chất A
48
Hình 3.11
Phổ HMBC của hợp chất A
48
Hình 3.12
Phổ HMBC của hợp chất A
49
7

Hình 3.13
Phổ HMBC của hợp chất A
50
Hình 3.14

Phổ COSY của hợp chất A
51
Hình 3.15
Phổ COSY của hợp chất A
52
Hình 3.16
Phổ
1
H-NMR của hợp chất C
55
Hình 3.17
Phổ
1
H-NMR của hợp chất C
56
Hình 3.18
Phổ
13
C-NMR của hợp chất C
56
Hình 3.19
Phổ
13
C-NMR của hợp chất C
57
Hình 3.20
Phổ DEPT của hợp chất C
58
Hình 3.21
Phổ HSQC của hợp chất C

59
Hình 3.22
Phổ HMBC của hợp chất C
60
Hình 3.23
Phổ HMBC của hợp chất C
61
Hình 3.24
Phổ HMBC của hợp chất C
62
Hình 3.25
Phổ COSY của hợp chất C
62
Hình 3.26
Phổ COSY của hợp chất C
63
Hình 3.27
Phổ NOESY của hợp chất C
64
Hình 3.28
Phổ NOESY của hợp chất C
65

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nấm được công nhận là một giới riêng biệt, khác biệt hẳn với
thực vật hay động vật, chúng đã tách ra và xuất hiện xấp xỉ hơn một tỷ năm
trước [5], tạo thành một giới riêng biệt trên hành tinh chúng ta. Nấm phân bố trên
toàn thế giới và phát triển ở nhiều dạng môi trường sống khác nhau, đa phần
nấm sống ở trên cạn, nhưng một số loài lại chỉ tìm thấy ở môi trường nước. Dựa

theo sự theo tỉ lệ giữa số loài nấm với số loài thực vật ở trong cùng một môi
trường, người ta ước tính giới Nấm có khoảng 1,5 triệu loài [6]. Tuy nhiên mới
có khoảng hơn 80000 loài nấm đã được các nhà phân loại học phát hiện và định
danh. Giới Nấm ngày càng có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế quốc dân, trong
khoa học cũng như trong vòng tuần hoàn vật chất.
8

Giới nấm nói chung và nấm nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời
sống con người, chúng là nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, là nguồn thức
ăn quý được nhân dân ưa chuộng, chứa nhiều protein, các chất khoáng và
vitamin (A, B, C, D, E ) [2,3]. Nhiều loài nấm được ứng dụng trong công
nghiệp dược phẩm, là nguồn nguyên liệu để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh.
Những loại nấm như nấm hương, nấm linh chi đã được tập trung nghiên cứu
về khả năng chống ung thư, chống virus và tăng cường hệ miễn dịch của chúng.
Ở Việt Nam, từ lâu nhân dân đã biết dùng nấm làm thực phẩm và dược
phẩm. Việc nghiên cứu nấm được bắt đầu vào năm 1954 tại Đại học Tổng hợp
Hà Nội đã mô tả 28 loài nấm ăn được và 10 loài nấm độc. Và cho đến nay ở Việt
Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nấm có nhiều loài được mô tả,
nhưng mới chỉ có một số công trình nghiên cứu ứng dụng nấm làm dược liệu.
Các loài nấm thuộc chi Hexagonia là các loài nấm quý, tuy vậy chúng
chưa được nghiên cứu nhiều. Trên thế giới mới có hai công trình nghiên cứu từ
Hexagonia speciosa. Chúng có hoạt tính sinh học cao, có khả năng ngăn chặn
một số dòng ung thư. Loài Hexagonia apiaria là một loại nấm dược liệu có giá
trị cao và tài nguyên thiên nhiên quý hiếm. Kỹ thuật trồng Hexagonia apiaria đã
được phát triển và nhân tạo nấm đảm đã thu được thành công đầu tiên. Tuy
nhiên ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về thành phần hóa học
cũng như giá trị sử dụng trong y học của chi này.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “ Phân lập và xác định cấu trúc một
số hợp chất triterpenoit từ nấm lỗ (Hexagonia apiaria (Pers.) Fr.) ở Nghệ
An” từ đó góp phần xác định thành phần hoá học của các hợp chất và tìm ra

nguồn nguyên liệu cho ngành hoá dược.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng thành phần hóa học của loài nấm lỗ
(Hexagonia apiaria) bao gồm thu mẫu thực vật, chụp ảnh, tạo tiêu bản, tạo dịch
chiết metanol, tách chiết phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
9

phân lập được, tạo ra cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho những nghiên cứu ứng
dụng tiếp theo nhm tạo ra sản phẩm dược phẩm phục vụ cuộc sống.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi có các nhiệm vụ:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp
chất từ nấm lỗ Hexagonia apiaria.
- Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ nấm lỗ Hexagonia apiaria.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quả thể loài nấm lỗ Hexagonia apiaria. thuộc
chi Nấm Hexagonia.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu mẫu và xác định tên khoa học cây.
- Chiết với các dung môi có độ phân cực khác như hexan, etyl axetat,
butanol…
- Sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký như sắc ký cột thường (CC) sử
dụng silicagel cỡ hạt 230-400/mesh. Sắc ký lớp mỏng (TLC) phân tích được tiến
hành trên bản mỏng kính silicagel Merck 60 F
254
tráng sẵn, độ dày 0,2 mm, các
phương pháp kết tinh phân đoạn.
- Cấu trúc hoá học các hợp chất được phân lập được xác định bng các
phương pháp vật lý hiện đại như phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ
khối lượng phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều

(1D NMR) và hai chiều (2D NMR) với các kỹ thuật khác nhau như
1
H-NMR,
13
C-NMR, DEPT,
1
H-
1
H COSY, HSQC và HMBC đã được sử dụng.
- Cấu trúc lập thể tương đối và tuyệt đối của các hợp chất được xác định
bng các phản ứng hoá học và các phương pháp phổ NMR với các kỹ thuật
NOESY.



10




















Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Họ Nấm Lỗ (Polyporaceae)
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Họ Polyporaceae là một họ nấm thuộc khung Basidiomycota bao gồm có 92
chi và hơn 636 loài. Các loài trong họ Polyporaceae là nấm gỗ mục nát, gồm có hai
loại: 71 loài nấm trắng thối (phân hủy lignin) có hệ sợi nấm mono- hoặc di-mitic,
bề mặt của bào tử đảm mịn, lưỡng cực; 21 loài nấm nâu thối (phân hủy cellulose)
có hệ sợi nấm di- hoặc tri-mitic, tứ cực [7].
Hầu hết các loài của họ này có hymenium trong các lỗ chân lông nm ở
mặt dưới của các mũ, một số loài có mang như Panus hoặc có cấu trúc mang
11

giống như Daedaleopsis (có các lỗ chân lông dài hình mê cung). Quả thể sống
hàng năm, nhiều loài không cuống nhưng một số loài có một cuống duy nhất.
Thịt quả thể của chúng lúc đầu mềm để khô rất cứng. Bào tử hình trụ hoặc elip,
màu trắng. Chủ yếu mọc trên thân cây gỗ.
Phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và chỉ có một ít loài
sinh sống ở vùng ôn đới (chi Grifolia Gray).
1.1.2. Thành phần hóa học
Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học mới từ những nguồn tự
nhiên là một lĩnh vực của y học trong nhiều thập kỉ qua, cung cấp thuốc hoặc
các hợp chất quan trọng hàng đầu có tiềm năng chữa bệnh. Nấm được đánh giá
là nguồn truyền thống của các hợp chất có hoạt tính sinh học tự nhiên trong
nhiều thế kỷ và đang là mục tiêu tác nhân điều trị đầy hứa hẹn. Trọng tâm chủ

yếu là chống alzheimer, chống bệnh tiểu đường, chống sốt rét, chống vi khuẩn,
chống oxy hóa, chống ung thư, chống virus và hoạt động hypocholesterol mà
ngày nay là mục tiêu quan trọng trong việc nghiên cứu thuốc trong y học.
Nấm dược liệu cho thấy tiềm năng lợi ích của việc chữa bệnh, là do chúng
chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học. Những hợp chất có khối lượng phân
tử cao như: polysaccharides, protein và chất béo cũng như các hợp chất chuyển
hóa có khối phân tử phức tạp thấp với thành phần hóa học khác nhau như
terpenoid, steroid, polypetide, alkaloid, benzaldehyde và các chất chuyển hóa có
nguồn gốc từ tổng hợp peptide được các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều
năm qua. Ngoài ra, các hợp chất phân tử lượng cao mới cũng có hoạt tính sinh
học; đặc biệt nhiều polysaccharides (β-glucans), protein và polysaccharide
protein phức hợp đã được nghiên cứu rộng rãi cho miễn dịch hiệu quả và hoạt
tính sinh học khác [8].
1.1.2.1. Terpenoit
1.1.2.1.1.Các lanostan triterpenoit và dẫn xuất của chúng
Các nghiên cứu trước đây về triterpenoit là thuốc gây cảm ứng của tế bào
chết. Triterpenoit tự nhiên và bán tổng hợp khác bao gồm avicins và axit cyano-
12

3,12-dioxooleana-1,9(11)-dien-28-oic (CDDO), cùng với methyl ester của nó
(CDDO-Me) và dẫn xuất imidazolide (CDDO-Im ), gần đây đã được xem xét bởi
Petronelli và các cộng sự. Ngoài ra hợp chất này và dẫn xuất của nó cũng được rất
nhiều các nhà khoa học khác nghiên cứu [56].
Lanostan là một nhóm các triterpenoit tetracyclic có nguồn gốc từ lanosterol.
Chúng có đặc tính sinh học và dược lý, chẳng hạn như hiệu ứng gây độc tế bào của
chúng qua sự cảm ứng của quá trình apoptosis. Chủ yếu là được phân lập từ
Ganoderma lucidum và một số loài nấm khác như: Poria cocos, Laetiporus
sulphureus, Inonotus obliquus, Antrodia camphorata, Daedalea dickinsii, and
Elfvingia applanata…Có tiềm năng lớn như chất chống ung thư vì sự gây độc tế
bào của chúng hoặc các hiệu ứng apoptosis [56].

Nấm thuộc họ Polyporaceae được biết như là nguồn gốc của triterpenes
tetracyclic của nhóm lanostane và hơn ba mươi hợp chất, đặc biệt là C
30
hoặc C
31

của axit cacboxylic đã được phân lập. Những năm gần đây các nhà khoa học cũng
đã tập trung vào nhiều loài nấm khác trong họ này như: Polyporus umbellatus,
Poria cocos, Laetiporus sulphureus, Antrodia camphorata, Daedalea
dickinsii….Trong các lanostanoit phân lập được từ các loài này ta thấy số lượng
các axit cacboxylic chiếm một lượng lớn. Cấu trúc bộ khung mà các axit
cacboxylic được chia thành 4 loại chính gồm: khung trametenolic, khung eburicoic,
khung lanosterol và khung cycloartenol [7].
13

R
R
HOOC
R
1
2
3
Khung Trametenoic
1
R = OAc, OH, O
R = H, OH
2
R = Me, COOH
3
R

R
HOOC
R
1
2
3
Khung Eburicoic
1
R = OAc, OH
R = H, OH
R = H
3
2

OH
R
Khung Lanosterol
R = H, OH
OH
Khung Cycloartenol

Hình 1.1: Các kiểu cấu trúc lanostanoit cơ bản
Ngoài 4 loại khung cơ bản trên, khi cô lập hợp chất lanostanoit từ các
loài nấm trong họ Polyporaceae còn có một số khung như sau [59]:
H
H
Khung ( )-lanosta-diene
7

9

,
11
H
Khung seco -lanostane
1
2
3
4
28
29
H
30
Khung seco -eburicane
Hình 1.2: Các kiểu cấu trúc lanostanoit khác
Từ năm 1991 – 1996, Tai T. và cộng sự đã phân lập được 12 hợp chất
lanostanoit từ lớp bề mặt khô của nấm Poria cocos, trong đó có 7 hợp chất
triterpenoit mới là axit poricoic A, B (1, 2); axit dehydropachymic (3), axit
α(β)
β
14

pachymic (4), axit 3-epi-dehydrotumulosic (5), axit methyl 25-hydroxy-3-epi-
dehydrotumulosate (6); axit poricoic E, BM (7, 8); axit dimethyl poricoate F (9),
axit dehydrotumulosic (10), axit dehydroeburiconic (11), và axit 3-O-acetyl-16α-
hydroxytrametenolic (12), axit tumulosic (13) [9, 10, 11, 12].
OH
HOOC
HOOC
H
R

OH
HOOC
HOOC
H
Axit poricoic A ( )
Axit poricoic B ( )
1
2
R = H

CH
3
COO
HOOC
OH
H
Axit Pachymic ( )
3
CH
3
COO
HOOC
OH
H
Axit Dehydropachymic ( )
4

OH
R
3

OOC
R
2
OOC
R
H
OH
OH
R
2
OOC
R
6
5
R
1
= H, R
2
= H
R
1
= OH, R
2
= CH
3
1
1
Axit poricoic E ( )7 R
1
= OH, R

2
= H, R
3
= H
Axit poricoic BM ( )8 R
1
= H, R
2
= CH
3
, R
3
= H

15

OH
H
OH
H
3
COOC
H
3
COOC
Dimetylporicoate F ( )
9
OH
AcO
HOOC

Axit -O-Acetyl- -hydrotrametenolic ( )
12
3
16

R
R
HOOC
2
1
Axit Dehydrotumulosic ( ) R
1
= H, OH R
2
= OH
Axit Dehydroeburiconic ( ) R
1
= O, R
2
= H
11
10
HOOC
OH
H
OH
Axit Tumulosic ( )
13

Năm 1996, hai axit cacboxylic là axit 3β, 16α-dihydroxylanosta-7,9(11),24-

trien-21-oic (14), 16α-hydrodehydropachymic (15) và 16α-hydroxytrametenolic
(16) được tách từ dịch chiết metanol của quả thể nấm này bởi Nukaya H. và cộng
sự. Chúng chống hoạt động ức chế 12-O-tetradecanoylphorbol-13-acetate (TPA) ở
da chuột [13].

HOOC
OH
H
OH
HOOC
R
R
H
OH
R
16
14
15
R
1
=CH
3
COO-, R
2
= OH, R
3
=
R
1
= OH, R

2
= H, R
3
=
1
2
3

α
16

Năm 1997, Kawagishi H. và cộng sự đã phân lập 1 hợp chất lanstan
triterpenoit mới từ dịch chiết của quả thể nấm Daedalea dickinsii là polyporenic acid
C (17 ). Có hoạt tính chống ức chế collagen ở người với IC
50
= 126µM [14].
O
H
HOOC
OH
Axit Polyporenic C ( )
17

Năm 1999, có 12 dẫn xuất lanostanoit từ dịch chiết hexan và metanol của
lớp vỏ cứng nấm Fomitopsis pinicola trong đó có 6 hợp chất mới bởi Rösecke J. và
cộng sự là axit pinicolic A (18), axit trametenolic B (19), 21-hydroxylanosta-8,24-
dien-3-one (20), 21-hydroxylanosta-7,9(11),24-trien-3-one (21), lanosta-
7,9(11),24-trien- 3β,21-diol (22), axit 3α-acetoxylanosta-8,24-dien-21-oic (23), axit
fomitopsic B (24), lanosta-7,9(11),24-trien-3-on (25), pinicolol B (26); axit
pinicolic B, C, D (27- 29) [15].


O
H
HOOC
OH
H
HOOC
18
19

17

O
H
OH
20
O
H
OH
21


OH
H
OH
O
H
O
HOOC
22

23

O
H
O
O
O
OH
O
H
24
25

18

OH
H
OH
OH
26
O
H
O
HOOC
27

H
HOOC
HOOC
OH

H
O
HOOC
28
29

Năm 2000, Bae K. G. và cộng sự đã tách được 1 axit lanostenoid hydroxy
từ quả thể nấm Daedalea dickinsii là axit 31-hydroxycarboxyacetylquercinic (29)
có khả năng kháng khuẩn và vi khuẩn đối với nấm gây bệnh ở người [16].
O
COOH
O
OH
O
O
OH
31
29
Axit -hydroxycarboxyacetylquercinic ( )

Năm 2002, Ukiya T. và cộng sự đã tách được 2 hợp chất 3,4-seco-lanostan
triterpen mới từ quả thể nấm khô Poria Cocos là axit 16α-hydroxy-3,4-seco -
lanosta-4(28),8,24-triene-3,21-dioic (axit poricoic G) (30), axit 16α-hydroxy-
19

3,4-seco-24-methyllanosta-4(28),8,24(24)-triene-3,21-dioic (axit poricoic H) (31).
Hợp chất 30 có khả năng gây độc với các dòng tế bào ung thư ở người đặc biệt là
tế bào bạch cầu (HL-60) với giá trị GI
50
= 39.3µM, gây độc vừa phải với các tế

bào khác [17].
HOOC
OH
H
HOOC
HOOC
OH
H
HOOC
Axit Poricoic G ( )
Axit Poricoic H ( )
30
31

Năm 2004, Một triterpene lanostanoid mới với 5 triterpen được phân lập từ
quả thể của nấm Laetiporus sulphureus bởi León F. và cộng sự là axit 3-oxo-
sulfurenic (32), axit sulfurenic (33), axit acetyl eburicoic (34), axit acetyl
trametenolic (35), 15α-hydroxytrametenolic acid (36) có khả năng kháng khuẩn,
kháng virus, ức chế protease, chống oxy hóa, chống viêm trong và đặc tính miễn
dịch globulin hoặc kháng độc tố. Tất cả các hợp chất này có tiềm năng chống lại các
tế bào HL-60, 33, 34 và 36 là chất cảm ứng mạnh nhất đối với dòng tế bào này có giá
trị IC
50
là 14, 15, và 12 μ M, tương ứng . Hợp chất 32 có hiệu ứng rất yếu (IC50 =
407 μ M), các hợp chất còn lại có giá trị IC
50
khác nhau, 25-31 μM. [18].
20

O

OH
H
HOOC
OH
OH
H
HOOC
Axit -oxosulferenia ( )
Axit Sulferenic ( )
3 32
33

AcO
H
HOOC
H
HOOC
R
R
1
O
Axit Acetyl eburicoic ( )
Axit Acetyl trametenloic R = Ac, R = H ( )
Axit -hydroxytrametenolic R = H, R = OH ( )
34
36
15
1
2
35

1
2
2

Năm 2005, Yoshikawa K. và cộng sự đã tách được 3 hợp chất lanostan
triterpenoit và 5 hợp chất lanostane triterpene glucosides mới từ quả thể nấm
Daedalea dickinsii gồm : axit daedaleanic A (37), B (43), và C (44);
daedaleasides A (38), B (39), C (40), D (41) và E (42) ; với một axit
carboxyacetyl quercinic (45) hoạt động gây độc với dòng tế bào bạch cầu (HL-
60) và tế bào khối u ruột (HCT-15). Đối với HCT-15 có giá trị IC
50
khác nhau là
32,3 và 60,0μM; dòng tế bào HL-60 với giá trị IC
50
là 9.4 và 15.0µM [19].
R
2
OOC
O
OR
1
OAc
O
ROOC
R
1
= H, R
2
= H
R

1
= Ac, R
2
= Glc
R = Glc
R = Glc, Ac
37
39
38
40
OH
OH
HOOC
43

α
21

ROOC
OAc
O
Daedaleasides D ( ) R = Glc
Daedaleasides E ( ) R = Ac, Glc
41
42
Glc: -D-glucopyranosyl
O
COOH
O
R

HOOC
O
Axit Daedaleanic C ( ) R = OH
Axit Carboxyacetyl quercinic ( ) R = H
44
45

Trong 2 năm 2007 và 2009, nhóm của Akihisa T. đã phân lập được 22 axit
lanostane triterpene từ biểu bì khô của quả thể nấm Poria Cocos gồm: axit eburicoic
(46), axit 3-epidehydrotrametenolic (47), axit 15α-hydroxydehydrotumulosic (48),
axit dehydrotrametenonic (49), axit 16α,25-dihydroxydehydroeburiconic (50), axit
5α,8α-peroxydehydrotumulosic (51), axit 25-hydroxyporicoic H (52), axit 16-
deoxyporicoic B (53); axit poricoic C, D, AM, CM, DM (54 – 58); axit 16α,27-
dihydroxy-dehydrotrametenoic (59), axit 25-hydroxy-3-epidehydrotumulosic (60),
axit 25-hydroxy-3-epi-tumulosic (61), axit 16α-hydroxyeburiconic (62), axit 25-
methoxyporicoic acid A (63), axit 26 -hydroxyporicoic DM (64), axit 25-hydroxy-
poricoic C (65), axit poricoic HM (66) và axit 6,7-dehydroporicoic H (67). Các hợp
chất 46, 47, 49, 54, 55, 56 chống lại các kháng nguyên vi rút Epstein-Barr (EBV-
EA); các hợp chất 59, 60, 61, 62, 63, 64 có khả năng gây độc tế bào với hai dòng tế
bào ung thư ở người là bạch cầu (HL60) và khối u ác tính (CRL1579) [20,21].
R
H
OH
H
H
R
R
R
R
46

47
48
1
2
3
R = a, R
1
= OH, R
2
= R
3
= H
R = b, R
1
= OH, R
2
= R
3
= OH
R = b
R
H
O
R
49
50
R = a, R' = H
R = c, R' = OH

β

22

R
H
OH
H
H
R
R
R
R
46
47
48
1
2
3
R = a, R
1
= OH, R
2
= R
3
= H
R = b, R
1
= OH, R
2
= R
3

= OH
R = b
R
H
O
R
49
50
R = a, R' = H
R = c, R' = OH

H
R
MeOOC
R
56
58
57
'
R = b, R' = OH
R = b, R' = H
R = c, R' = OH
HOOC
R = a
HOOC
R = b
HOOC
OH
R = c
( - )

58
46

R
H
OH
OH
59
60
R
H
OH
O
R
H
OH
OH
62
61
R = b
R = d
R = c
R = d

R
H
OH
R'OOC
R
H

HOOC
63
66
65
64
R = e, R' = H
R = f, R' = Me
R = d
R
H
MeOOC
OH
R = c

23

R
H
HOOC
OH
67
HOOC
R = c
R = a
HOOC
R = c
HOOC
OH
R = b
HOOC

OH
R = d
HOOC
OMe
R = e
HOOC
OH
OH
R = f
( - )
67
59

Năm 2008, nhóm Zheng Y. và nhóm Zhou L. đã tách được hai lanostane
triterpenoit mới và 1 lanostane- kiểu triterpene từ quả thể nấm Poria Cocos là
poriacoson A, B (68, 69) và axit 29-hydroxypolyporenic C (70). Trong đó hợp chất
70 có khả năng gây độc đối với hai dòng tế bào ung thư ở người là ung thư phổi
(A549) và ung thư tuyến tiền liệt (DU145) ở giá trị IC50 là 25,3 và 418.6µM [
22,23].
O
HOOC
OH
OH
R
HOOC
OH
O
R
Poriacosones A ( ) R
1

=H, R
2
= OH
Poriacosones B ( ) R
1
= OH, R
2
= H
1
2
Axit -hydroxypolyporenic C ( )
29
68
69
70

Năm 2009, có 4 lanostan được tách từ quả thể của nấm Antrodia camphorata
bởi Yeh C. T. và cộng sự là axit 15α-acetyl dehydrosulphurenic (71), axit 3β,15α -
dihy-droxy lanosta-7,9(11), 24-triene-21-oic (72), axit dehydrosulphurenic (73), axit
sulphurenic (74) . Hợp chất 74 có khả năng gây độc với dòng tế bào ung thư vú
(MDA-MB-231) [24].
24

R
OH
OH
74
72
R
OH

R
71
73
'
R = a, R' = -OAc
R = b,
R = a, R' = -OH
R
OH
OH
R = a
HOOC
R = a
HOOC
R = b

Đến năm 2010 và 2011, một hợp chất 4,5-seco -lanostane triterpenoit mới là
axit daedaleanic A (75) và 4 dẫn xuất hydroxy là poricotriol A, C, G, H (76 – 79)
được tách từ quả thể nấm Poria cocos trên bởi nhóm Lin H. C. và nhóm Akihisa T.
Các hợp chất 76, 77, 78, 79 có khả năng gây với các dòng tế bào ung thư: bạch cầu,
phổi, khối u ác tính (CRL1579), ung thư vú (SK-BR-3), tuyến tiền liệt (DU145), dạ
dày (AZ521), tuyến tụy (PANC-1). Hoạt động với một vi mạch 50 <10 μ M gây độc
với một hoặc nhiều dòng tế bào.[25, 26].
O
HOOC
OH
Axit daedaleanic A ( )
75
Porocotriol A, R = OH ( )
Porocotriol C, R = H ( )

76
77
R
H
R
CH
2
OH
'
R' = a
Porocotriol G, R' = b ( )
Porocotriol H, R' = a ( )
78
79
R
H
OH
CH
2
OH
'
HOH
2
C
R' = a
HOH
2
C
R' = b


Năm 2012, 3 axit lanostane triterpene mới là axit 3-epi-benzoylxyl-dehyd
rotumulosic (80), axit 3-epi-(3′-O-methylmalonyloxy)-dehydrotumulosic (81) và
axit 3-epi-(3′-hydroxy-3′-meth ylglutaryloxyl)-dehydrotumulosic (82) được tách
từ quả thể nấm Wolfiporia extensa bởi She G. và cộng sự [27].
α
α
25

80
81
H
OH
HOOC
R
R
O
O
O
O
O
O
CH
3
82
2
1
R
1
= H, R
2

= a
R
1
= H, R
2
= b
R
1
= H, R
2
= c
R
2
= a
R
2
= b
O
O
OH
O
OHCH
3
R
2
= c
1.1.2.1.2. Sesquiterpenoit và diterpenoit
Hai hợp chất này cũng được tìm thấy của một số loài trọng họ
Polyporaceae như : Poria cocos, Antrodia camphorata, Polyporus arcularius,
Polyporus ellisii, Tyromyces chioneus…. Các hợp chất này cũng có tiềm năng

lợi ích về hoạt tính sinh học như : gây độc với các tế bào ung thư, chống tế bào
HIV, hoạt tính ức chế tăng trưởng…
Năm 1995, từ dịch chiết metanol của quả thể nấm Antrodia camphorata đã
tách 1 sesquiterpene lactone là Antrocin (83) bởi Cheng M. C. và cộng sự [28].
O
O
Antrocin ( )
83

Năm 2002, 2004 và 2009, hai hợp chất diterpenoit và sesquiterpen xeton
đã được tách từ quả thể nấm Poria cocos bởi nhóm Ukiya T., nhóm Li G. và
nhóm Akihisa T. là axit dehydroabietic methyl ester (84), (S)-(+)-turmerone (85),
7-oxo-15-hydroxydehydroabietic axit (86) có hoạt tính gây độc tế bào với hai
dòng tế bào ung thư ở người: (HL60) và CRL1579 [17, 29, 21].

×