Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE810

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, đặc biệt sau
khi gia nhập WTO, nhiều ngành kinh tế đang từng bước hội nhập và phát triển. Ngành
Bưu chính viễn thông cũng hoà mình vào sự phát triển đó và đã có những bước phát triển
vượt bậc. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, ngoài
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam –VNPT, đã có thêm sự xuất hiện của nhiều
công ty khác như SPT, Viettel, EVNTelecom, cùng kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn
thông.
Các tổng đài đóng vị trí trung tâm trong hệ thống viễn thông, nó thực hiện kết nối,
định tuyến các cuộc gọi. Trong số các loại tổng đài được sử dụng tại Việt Nam có tổng đài
AXE của hãng Ericsson, Thuỵ Điển. AXE là loại tổng đài đa năng có thể dùng làm tổng
đài cửa ngõ, quá giang, nội hạt, MSC.
Tại Việt Nam, tổng đài AXE dùng làm gateway của VTI, VTN được lắp đặt tại Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Riêng Bưu Điện TP. Hồ Chí Minh có đài Tandem Tân
Bình, ngoài ra AXE còn được dùng làm tổng đài quá giang, nội hạt, được lắp đặt tại Đắc
Lắc, Gia Lai, Kontum, SPT và nhiều tỉnh thành khác.
Hiện tại em đang là thực tập sinh tại công SPT, công việc của em là tìm hiểu
nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE810.
Cấu trúc đề tài thực tập gồm 5 chương,trong đó tập trung ở chương 2,3,4
Chương 1:tổng quan của hệ thống AXE.
Chương 2:module truy nhập ASM.
Chương 3: module trung kế(ET4-1,ETC5).
Chương 4:module chuyển mạch(GROUP SWITCH).
Chương 5:khái quát chức năng của CP và quá trình vận hành bảo dưỡng.
Để hoàn thành được đề tài thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn:các anh
ở trạm GÒ DẦU và TRUNG SƠN của công ty SPT đã tạo điều kiện giúp đỡ em tích
luỹ kiến thức trong hai tháng vừa qua.anh PHƯƠC và anh XUÂN trưởng trạm GÒ
DẦU… đã tận tình hướng dẫn giúp em trong quá trình thực tập. Ban giám đốc Trung tâm
điện thoại SPT – STC, các anh em trong Tổ chuyển mạch đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,


hạn chế vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để
đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 03 năm 2013.

1
05V
Chương 1:Tổng Quan Hệ Thống Tổng Đài AXE
1.1. Giới thiệu.
Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel Corp-SPT),
là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Được thành
lập năm 1995 theo văn bản số 7093/ĐMDN của Thủ Tướng Chính Phủ, giấy phép số
2914/GP-UB của UBNN Tp Hồ Chí Minh.
Công ty được phép cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông trên phạm vi toàn
quốc như các loại hình dịch vụ bưu chính, điện thoại di động , điện thoại cố định,
internet băng thông rộng, VoIP, xây dựng công trình, kinh doanh và xuất nhập khẩu
thiết bị viễn thông…
Các thành viên sáng lập công ty SPT gồm 11 doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ xuất nhập khẩu, dầu khí, địa ốc, nhà hàng
khách sạn, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị viễn thông …
Trung tâm điện thoại SPT là một trong những trung tâm trực thuộc Công ty cổ
phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn. Trung tâm điện thoại SPT có 3 tổng đài
chính là Lê Duẩn, Trung Sơn, Gò Dầu. Trong đó đài Lê Duẩn là cửa ngõ của mạng
điện thoại cố định của trung tâm điện thoại SPT đấu nối với các mạng khác. Ngoài ra
có 2 đài Host Gò Dầu và Host Trung Sơn. Đài Lê Duẩn sử dụng loại tổng đài AXE 10
là một trong những thế hệ tổng đài đầu tiên của hãng Ecrisson Thuỵ Điển, còn tại Host
Gò Dầu và Trung Sơn đã được nâng cấp sử dụng tổng đài AXE 810.
1.2. Cấu hình thực tế tại đài Host Gò Dầu.
Tổng đài Host Gò Dầu sử dụng đài AXE 810 với hệ thống điều khiển APZ
21233C, hệ thống chuyển mạch GS890 32K (gồm 2 GEM mỗi GEM 16K).
Tổng số luồng E1 tối đa có thể kết nối vào trường chuyển mạch là 948 E1, thiết bị

hiện có cung cấp 381 E, số luồng E1 đã sử dụng là 339 E1.
Đài Host Gò Dầu kết nối với 19 trạm vệ tinh (274 E1) thực hiện chuyển mạch cho
các thuê bao nội đài. Kết nối liên đài theo hai hướng là đài Trung Sơn (1 E1) và đài Lê
Duẩn (64 E1 - 1 luồng E1 qua giao diện ETC5 và 63 luồng E1 qua giao diện ET155).
Tất cả lưu thoại đài Gò Dầu kết nối với mạng khác chủ yếu thông qua đài Lê Duẩn
05V
Hình1.1:mô hình host Gò Dầu
Hình 1.2:bảng thống kê thuê bao giữa các trạm
05V
Qua bảng thống kê ta thấy:
Thiết bị hiện tại có thể cung cấp là 93691 thuê bao, trong đó thuê bao hiện có là
72216 thuê bao, thiết bị còn dư sử dụng mở rộng trong tương lai là 21475 thuê bao.
Thuê bao ở các trạm không đồng đều phụ thuộc vào nhu cầu từng khu vực và tập
trung chủ yếu ở 4 trạm chính là Gò Dầu, Phạm Văn Chiêu, Vĩnh Lộc, Đất Mới.
1.3. Tính module của AXE.
Hệ thống AXE được thiết kế bằng các công nghệ tiên tiến nhất hiện có và được kết
hợp nhiều công nghệ viễn thông đặc biệt được phát triển bởi Ericsson để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng thế giới, đã dẫn đến kiến trúc hệ thống ngày càng phát triển theo
hướng mở rộng.
Cấu trúc hệ thống AXE được phát triển theo hướng môđun, cho phép sự phát triển
theo kiến trúc mở. Việc thiết kế theo khối môđun làm cho việc điều khiển dễ dàng,
giảm chi phí hoạt động và linh hoạt trong đáp ứng các thay đổi về thoại, dữ liệu, video,
Internet và thông tin đa phương tiện của thế giới.
Tính môđun thể hiện bởi các tính chất:
• Đa chức năng (Multifunctionality): Tính đa chức năng nghĩa là cùng
một hệ thống AXE có thể dùng cho tất cả các ứng dụng, từ các nút nội hạt nhỏ cho
đến các trung tâm chuyển mạch quốc tế lớn. Thông tin thương mại, ISDN, di động
và mạng thông minh đều được hỗ trợ ở các khu vực nông thôn, thành phố, ngoại ô…
• Môđun ứng dụng (Application modularity): Tính môđun ứng dụng làm
cho việc kết nối các ứng dụng khác nhau trong cùng một nút mạng được dễ dàng. AXE

dựa trên khái niệm môđun ứng dụng AM (Application Modularity) của Ericsson. AM
cho phép dùng lại các phần mềm hiện có, trong khi vẫn có thể cho phép thay đổi các
chức năng dễ dàng giữa các dòng sản phẩm AXE khác nhau.
• Môđun chức năng (Functional modularity): Các phần khác nhau của AXE
được định nghĩa theo các chức năng mà chúng thực hiện, nghĩa là các chức năng này
có thể được thêm, xoá hoặc nâng cấp mà không ảnh hưởng đến các phần khác của hệ
thống.
• Môđun phần mềm (Software modularity): Các môđun phần mềm được lập
trình độc lập, các môđun khác nhau tác động qua các giao diện phần mềm chuẩn.
Các lỗi được cô lập trong một môđun phần mềm sẽ không ảnh hưởng đến dữ liệu
của các môđun khác, bảo đảm tính bảo mật phần mềm cao.
• Môđun kỹ thuật (Technological modularity): AXE là một hệ thống
mở, cho phép các chức năng và kỹ thuật mới được thêm vào nếu cần thiết. Kỹ thuật
mới này được đưa vào một phần mà không ảnh hưởng đến các phần khác của AXE.
• Môđun phần cứng (Hardware modularity): Môđun phần cứng nói đến hệ
thống chứa AXE hay là cấu trúc BYB. Hệ thống chứa bao gồm phần cứng, được
05V
thiết kế thành các đơn vị môđun với tính linh hoạt cao trong cài đặt, mở rộng hoặc sắp
xếp lại. Các hệ thống chứa hiện có là BYB 202 và BYB 501.
1.4. Cấu trúc của AXE.
Cấu trúc hệ thống AXE có thể được xem gồm nhiều mức khác nhau.
• Mức hệ thống 1 (System Level 1): là mức hệ thống cao nhất, ở mức này
sẽ định nghĩa các nút và cấu hình mạng.
• Mức hệ thống 2 (System Level 2): Dựa trên việc sử dụng cấu trúc hệ
thống, các hệ thống con (subsystem) được kết nối đến lớp APT, APZ trong hệ thống
không dựa trên môđun ứng dụng (non-AM based system) và các môđun ứng dụng
AM, nền môđun tài nguyên RMP, hệ thống tài nguyên hiện có XSS, APZ trong hệ
thống dựa trên môđun ứng dụng (AM based system).
Hình 1.3:cấu trúc phân cấp trong AXE
05V

• Mức hệ thống con (Subsystem Level): được chia thành nhiều hệ thống con
để hỗ trợ các ứng dụng và hệ thống điều khiển. Các chức năng có liên quan được
nhóm lại thành một hệ thống con đơn, ví dụ các chức năng điều khiển lưu lượng được
thiết lập trong hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS.
• Mức tập hợp các phần (Set of Parts Level): bao gồm các chức năng giống
nhau của một hệ thống con được nhóm với nhau thành lớp gọi là tập hợp các phần
(Set of Part).


Mức khối chức năng (Function Block Level): Các chức năng trong một
hệ thống con được tiếp tục chia nhỏ thành các khối chức năng riêng biệt. Mỗi khối
chức năng tạo thành một thực thể được định nghĩa bao gồm dữ liệu và một giao
tiếp tín hiệu chuẩn. Các khối chức năng là các khối xây dựng cơ bản của AXE và
mỗi khối hoàn toàn được định nghĩa bởi các giao diện phần mềm và phần cứng đến
các khối chức năng khác.
• Mức đơn vị chức năng (Function Unit Level): Mỗi khối chức năng được
cấu tạo bởi nhiều đơn vị chức năng và có thể gồm có:
- Một đơn vị phần cứng.
- Một đơn vị phần mềm vùng, để thực hiện các hoạt động như quét các
thiết bị phần cứng và xử lý giao thức.
- Một đơn vị phần mềm trung tâm hoặc một đơn vị phần mềm hỗ trợ, có
nhiệm vụ thực hiện các chức năng phân tích phức tạp, như thiết lập cuộc gọi trong hệ
thống.
05V
1.5. Những thành phần chính trong tổng đài AXE 810.
Hình 1.4. Cấu trúc tổng quát AXE 810.
Hình 1.5 cấu trúc phần cứng ở Host Gò Dầu
• Bộ xử lý dung lượng cao (APZ 212 33/33C hoặc APZ212 40).
• Nhóm xử lý phụ trợ APG40 có khả năng xử lý cao hơn hệ thống vào ra
thông thường – IOG20, và cũng có thể sử dụng lại IOG20.

• Subrack GEM (Generic Ericsson Magazine): dùng cho chuyển mạch nhóm
và các thiết bị khác.
• Chuyển mạch nhóm GS890: xây dựng trên cơ sở subrack GEM 16K, dung
lượng tối đa của trường chuyển mạch là 512K/128K subrate.
05V
• Đầu cuối tổng đài ET155-1: có dạng bo mạch đơn ET155. Bộ chuyển mã
TRA R6 và bộ triệt tiếng dội ECP5.
• Xử lý liên kết số cho các bo mạch hiện có DLEB: thực hiện ghép kênh kết
nối với GDM .
Các thiết bị cơ sở của GDM kết nối với DLEB là:
+ Mạch kết cuối tổng đài ETC5.
+ Nhóm xử lý vùng RPG3.
+ Nền xử lý phụ trợ RPP.
+ Giao diện ATM-ALI.
+Môđun đầu cuối dịch vụ cảnh báo M-AST.
Giao diện đường dữ liệu mới cùng với GEM là DL34, được mô tả bằng vòng tròn
màu đỏ trên hình vẽ: DL34 được sử dụng để thông tin giữa GS890 và các thiết bị khác
trong GEM.
DL34 là giao diện giữa DLEB với các thiết bị cơ sở trong GDM, được mô tả bằng
vòng tròn màu vàng.
05V
Chương 2 :module truy nhập(ASM)
• ASM(Access Swith Module):Được xây dựng để kết nối thuê bao với dịch vụ
băng hẹp.
• Tủ ASM gồm 4 khung, khung đầu tiên có 17 card AU, 3 khung còn lại có
18 card AU ,mỗi card AU kết nối 1 luồng E1, tổng số thuê bao trong một tủ
là: 17 x 30 + 3 x 18 x 30 = 2130 thuê bao. Các khung được đấu vòng với
nhau thông qua bus, trên khung đầu tiên có một bo mạch TAU2 dùng chung
cho toàn bộ ASM, các khung còn lại không có bo mạch này và được thay thế
bằng bo mạch thuê bao (AU).

2.1.CẤU TRÚC CỦA MỘT KHUNG TRONG THÙNG ASM
2.1.1Tổng Quan:
Mỗi một khung ASM bao gồm:
• 18 card AU ( 17 card AU nếu có card TAU2),
• 1 card AUS-C2,1 card AUS2
• 1 card TAU-C2.
• Có thể có 1 card TAU2
Hinh 2.1 :Cấu trúc của 1 khung ASM
05V
Hình 2.2 giao diện của các card
Mỗi 1 card sẽ được kí hiệu riêng trên thùng ASM
Product name: Product number
ASM unequipped subrack 2/BFD 518 007
AUS2 ROJ 208 215/1
AUS-C2 ROJ 208 216/1
AUP42, 30 line PSTN with 2x400 current feed ROJ 208 217/1
AUBA43, 15 line ISDN/BA ROJ 208 232/1
TAU-C2 ROJ 208 218/1
TAU2 ROJ 208 219/1

2.1.2.card AUS2(Access Unit Swith):
Được ký hiệu trên card là ROJ 208 215/1.
Là đơn vị trung tâm trong node truy nhập thực hiện chức năng chuyển mạch,kết
nối và tập trung lưu lượng của các đơn vị truy nhập dưới sự điều khiển phần mềm
của tổng đài AXE,
AUS2 có 28 ports ET định dạng giống luông E1,được xắp xếp như sau:5 port
đầu tiên từ
0->4 được dùng để kết nối tới các AUS khác ,18 ports tiếp theo từ 5->22 tương
ứng với mỗi AU,5 ports cuối cùng 23->27 được bố trí ở trên board AUS-C2 để kết
nối với tổng đài AXE.

05V
Hình 2.3 :Bảng mô tả cấu tạo của board AUS2
05V
2.1.2.1Các khối chức năng bên trong bo mạch AUS2
Hình 2.4:sơ đồ kết nối các card
• Chuyển mạch thời gian có thể điều khiển 1024 kênh 64 kbit/s.
• Đồng hồ (Clock): có một AUS trong nút truy cập có đồng hồ chủ, tất cả các đồng
hồ trong nút truy cập hoạt động theo đồng hồ chủ này, đồng hồ trong AUS2 khác
05V
ở chế độ Stand-by. Thông tin đồng bộ được phân phối tới các khối qua bus riêng
mà phần cứng có tên là VCXO (Voltage Controlled Crystal Oscilator) tần số
16,384 Mhz.
• Đầu cuối tổng đài ET (Exchange Terminal):dùng để kết nối các luồng 2 Mbit/s
theo khuyến nghị của ITU.
• Điều khiển luồng dữ liệu mức cao (HDLC - High-level Data Link Control): khối
này được tích hợp trong một bộ vi xử lý. Phần cứng có thể điều khiển 32 kênh
HDLC và được sử dụng cho giao tiếp giữa STC và STR.
• Tín hiệu mã đa tần (DTMF): phần cứng này có chức năng nhận tín hiệu mã đa tần
và xử lý, có thể chứa tới 32 khối KRC (khối này dùng để thu chữ số và gửi tone
đi)
• Hệ thống điều khiển AUS: đó là một EMRP-T mới mạnh hơn thay thế cho EMRP,
phần mềm thực thi ở EMRP mới được viết bằng ngôn ngữ C.
2.1.3.AUS-C2(Access Unit Swith connection Board0) :thiết bị kết nối của AUS
• Được ký hiệu trên card là - ROJ 208 216/1,
• Có 5 ngluồng E1 kết nối tới AXE nó cho phép các AUS2 kết nối với nhau,và kết
nối tới AXE.
• Cả 2 giao diện cân bằng(120Ω),giao diện không cân bằng(75Ω) đều được sử dụng
• Ở phía ngoài còn có đồng hồ(đèn led) đồng bộ ngõ vào sử dụng giao diện ISI,
và đồng hồ(đèn led) đồng bộ ngõ ra sử dụng giao diện OSI.
2.1.4.TAU-C2, Test And Administration Unit Connection Board: thiết bị kết nối

của TAU
• Được ký hiệu trên card là - (ROJ 208 218/1),
• Dùng để kiểm tra và bảo dưỡng được điều khiển bởi board TAU2,
• Nó còn phân bổ điện thế -48V tới các board khác trong khung,ngoài ra nó tạo ra
và phân bổ 2 điện thế VB1 và VB2 để nuôi đường dây,tín hiệu chuông.tín hiệu
PRM cho các board AU,
• Một thiết bị báo lỗi ở trên mỗi khung được kích hoạt bởi TAU-C2 nhưng được
điều khiển bởi TAU2 sử dụng giao diện LCOM,
• Kết nối quạt (FAN) điều khiển và nhận các cảnh báo về quạt.
2.1.5.TAU2(Test Administration And Maintenance Unit ):
• Được ký hiệu trên card là-ROJ 208 219/1,
• thực hiện chức năng bảo dưỡng,quản lý cấu hình các node từ xa.
05V
• là đơn vị quản lý kiểm tra và bảo dưỡng, có chức năng kiểm tra đường dây thuê
bao, mạch đường dây thuê bao, cấu hình hệ thống, phát hiện lỗi và đưa ra cảnh
báo.
• TAU2 thông tin với phần mềm trung tâm thông qua AUS, TAU kết nối tới các bo
mạch AUS thông qua đường 2 Mbit/s và tới các bo mạch khác thông qua 2 bus
riêng (Bus ACOM và LCOM).
2.1.6.AUP42( Access Unit For Pstn Lines) :bộ phận truy cập dùng trong hệ
thống PSTN
• Một Test bus được kết nối với TAU-C2 để kiểm tra việc truy nhập của các thuê
bao
• TAU-C2 có 1 giao diện kiểm tra về phía AUP42.Nó được sử dụng để tải dữ liệu,
để ứng dụng chương trình trong quá kiểm tra
• sử dụng nguồn -48V,VB1,VB2 do TAU-C2 cung cấp để cấp điện cho đường dây
thuê bao,nuôi tín hiệu chuông và tín hiêu PRM
• giao diện E1 để tích hợp các kênh thoại ở đây là 30 kênh,và còn mang thông tin
lưu lượng,và đồng bộ
• 1 AUP42 bao gồm 5 khối:

Hình 2.5:cấu tạo chung của 1 AUP42
05V
• giao diện đường dây(LI):giao diện vật lý về phía thuê bao
• đơn vị truy nhập điều khiển(AUC):là đơn vị điều khiển các board
• thiết bị đầu cuối mạng(NT):giao diện về phía AUS2
• TFT Test Feed and Termination:kết nối bus kiểm tra với TAU-C2
• Nguồn(power):cung cấp nguồn điện cho hệ thống
2.1.7.AUBA43, Access Unit For Isdn/Ba Lines :
o Được ký hiệu trên card là - ROJ 208 232/1,
Là một chuẩn của châu âu,mạch điện phải bao gồm nhóm chức năng
sau:
 mã giao diện đường dây 2B1Q,
 nguồn -49v,
 bảo vệ quá áp,
 có chế độ kích hoạt và ngừng kích hoạt với port người dùng,kiểm
tra cả đường dây và mạch điện.
 Mỗi AUBA43 có tới 15 thêu bao,ở đó lưu lượng và tín hiệu báo hiệu
được ghép lên luồng E1 kết nối tới AUS2,kênh B mang thông tin người
sử dụng,kênh D mang thông tin báo hiệu và giao diện báo hiệu
05V
2.2.GIAO DIỆN
Hinh 2.6 Giao diện của 1 ASM
05V

Hình 2.7:tủ ASM
• Dòng điện phân bổ:
Mỗi khung được cung cấp bởi nguồn -48DC được kết nối tới TAU-C2 sau đó
nguồn điện được phân bổ tới các card từ khe 1 -> 20,
Tại TAU-C2 2 điện thế VB1 và VB2 được sinh ra từ điện thế ngõ vào -48V và
được phân bố quay trở lại cho các AU để nuôi các đường dây thêu bao,

+5V được phân bổ phía sau mạch điện từ TAU-C2 tới AUS-C2 tại khe thời
gian thứ nhất,điện thế này sử dụng để AUS-C2 nhận dạng và đọc vị trí
board
• Ring-Generator (RG) and PRM:
RG và PRM được tập trung tại TAU-C2,là tín hiệu đồng bộ,và cùng với tín
hiệu đồng bộ được định tuyến tới tất cả các AU
• O&M Communication buses:
 Có một bus ACOM và 1 bus LCOM trong mạch phia sau
ASM
 thông qua board TAU-C2,bus được kết nối với dây cáp tới
các khe khác nhau trong node
 bus này theo chuẩn RS-485
 bus ACOM là link thông tin giữa TAU2 và các AU
05V
 bus LCOM là link thông tin giữa TAU2 và các AUS2 và
TAU-C2
• Test access bus:(TA bus)
o kiểm tra truy nhập kết nối tương tự
o nó bao gồm test dây và test mạch điện,bus này được định tuyến phía trong
mạch từ board TAU-C2 và tất cả các AU trong khung đó
o thông qua TAU-C2,bus này được kết nối bằng cáp tới các khe khác nhau
trong node,nhưng được điều khiển và cấp nguồn bởi board TAU2
• PULSI
 là một giao diện đồng bộ để liên kết bus kiểm tra truy nhập tại
TAU-C2 với TAU2.
 Là giao diện chính để điều khiển trễ tại TAU-C2 để tạo lên yêu
cầu kết nối cho bus TA
05V
Chương 3: Module Trung Kế
3.1. ET4-1

3.1.1 khái quát về ET4-1

Hình 3.1:kết nối giữa ET4-1 với GS
ET4-1 xem như là lớp trung gian trong sự truyền dẫn, điều này làm
đơn giản hoá hệ thống và mạng đạt được hiệu suất cao. ET4-1 có tính
mềm dẻo kết nối giữa node mạng mới cùng với giao diện STM-
1(Synchronous Transport Module) và với node mạng cũ cùng với giao
diện luồng E1 hoặc T1. Lợi ích của giải pháp này:
• Sự lắp đặt nhanh.
• Sự quản lý cáp dễ dàng: giảm bớt cáp và sự bảo dưỡng.
05V
• Đơn giản trong việc nâng cấp từ PDH lên SDH: ET4-1 có thể
cách ET155 20Km.
• Tất cả các phần cứng đều dùng được với cả hai tiêu chuẩn ETSI
(Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ) và ANSI(Viện tiêu chuẩn
quốc gia Hoa Kỳ).
• Dường như tất cả các tủ và cáp được sử dụng trong AXE810 và
ET4-1.
• Nó được hội nhập cùng với AXE.
ET4-1 có thể được sử dụng để kết nối AXE810 với cả mạng PDH
và SDH. ET4-1 là thiết bị có thể biến đổi tín hiệu băng rộng tốc độ cao
thành tín hiệu băng hẹp tốc độ thấp.
Trong 1 khung ET4- 1 bao gồm 2 phần,mỗi phần gồm 9 vị trí, tính
từ hai phía vào:
• Vị trí đầu tiên là card PDB:cung cấp nguồn -48V,
• Vị trí thứ hai là card ET-SFB:giao tiếp tín hiệu quang với GSS
thông qua bo mạch ET155 và giao tiếp tín hiệu điện với các
luồng 2 Mb/s qua backplane,
• 7 vị trí còn lại là card CCF-LI:các bo mạch giao tiếp tín hiệu
điện 2 Mb/s,tùy thuộc vào chuẩn được sử dụng mà số lượng card

CCF-LI khác nhau,với chuẩn ETSI một ET 4-1 sẽ bao gồm
6card CCF-LI,còn với chuẩn NTSI bao gồm 7 card CCF-LI
• Back plane
ET 4-1 có thể được hoạt động một trong hai kiểu sau:
• Không bảo vệ
• Bảo vệ: là sử dụng phương pháp dự phòng nghĩa là mỗi hệ thống sẽ
bao gồm 2 card ET-SFB card bên trái được gọi là working,còn card
bên phải gọi là protecting ,như vậy 1 khối khối ET4-1 sẽ gồm có
card working 1 ,protecting 1 đối với hệ thống ET4-1 thứ nhất,và
working 2 ,protecting 2 đối với hệ thống ET4-1 thứ hai:
05V
Hình 3.2:cấu trúc 1 khung ET4-1
3.1.2.Đồng bộ (synchronization)
• Đối với ET4-1 việc đồng bộ hệ thống phải được thực hiện một nguồn đồng
bộ tin cậy
• ET4-1 có thể đồng bộ từ một trong hai phương pháp:sử dụng đồng bộ giao
diện quang SDH,và đồng bộ giao diện PDH.
• Nếu đồng bộ được thực hiện theo phương pháp SDH,ET4-1 sẽ phát tín
hiệu đồng bộ trên các đường PDH,thiết bị nào kết nối với đường PDH của
ET4-1 thì có thể sử dụng nguồn đồng bộ này
• Nếu đồng bộ được thực hiện theo phương pháp PDH,ET4-1 sẽ mang tín
hiệu đồng bộ tới SDH,vì vậy thiết bị nào kết nối với SDH của ET4-1 thì có
thể sử dụng nguồn tín hiệu 155Mbit lam nguồn tín hiệu đồng bộ
3.1.3.ET 4-1 kết nối tới tổng đài AXE theo chuẩn ETSI
• ET4-1 bao gồm 6 card CFF-LI
• Vị trí của các kết nối của ET4-1 được xác định theo những số trên cột
“ET4-1 DIP point”và số trên cột “AXE SNT inlet”và hai cột này việc đánh
số phải trùng khớp nhau
05V
• Các kết nối có đánh dấu mờ thì không được dùng để kết nối tới tổng đài

AXE
Hình 3.3:card CCF-LI theo chuẩn ETSI
3.1.4.ET 4-1 kết nối tới tổng đài AXE theo chuẩn NTSI
• ET4- 1 bao gồm 7card CCF-LI
• Vị trí của các kết nối của ET4-1 được xác định theo những số trên cột
“ET4-1 DIP point”và số trên cột “AXE SNT inlet”và hai cột này việc đánh
số phải trùng khớp nhau
• Các điểm kết nối không bị giới hạn như trong chuẩn ETSI
05V
Hình 3.4:card CCF-LI theo chuẩn NTSI
Phân loại ET4-1
• Một khung ET4-1 có kích thước là 300 x 250 x 400 mm
• Việc phân loại ET4-1 phụ thuộc vào kiểu hoạt động,và sử dụng cho luồng
E1 hay T1
• Dưới đây là cấu trúc của ET4-1 gồm hai hệ thống cho luồng E1 theo
phương pháp bảo vệ có tên theo sản phẩm là BFD 508 103/101
Hình 3.5 giao diện của 1 khung ET4-1
Như vậy ET4-1 có thể được phân loại theo những dòng sản phẩm sau:
05V
Tương ứng với bảng phân loại sản phẩm ET4-1 ta có bảng phân
loại nguồn tương ứng theo từng sản phẩm:
ET 4-1 được cung cấp nguồn điển hình là -48V
Tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện bên ngoài mà nó có thể được
cung cấp nguồn nhỏ nhất là -40V và lớn nhất là -57V
05V
3.1.5.Card ET SFB
• Có ký hiệu trên khung là ROS 208 318/1
• Card ET SFB là đơn vị mà việc xử lý tín hiệu được thực hiện ở đây
• Card ET SFB bao gồm 1 giao diện quang SDH 155Mbit,ngoài ra còn có
giao diện khác như là RS 232 để kết nối tới bộ quản lý thành phần,giao

diện Ethernet.
Hình 3.6:giao diện card ETSFB-R3
• Card ET SFB bao gồm các thành phần chính sau:
 1 giao diện quang :dùng để đồng bộ ,dung lượng là
155Mbits,liên kết với khối GS
 Utra mapper:là mạch điện dùng để liên kết ra bên ngoài hay là
đầu cuối của SDH
 MPC 880:Điều khiển tất cả thiết bị trong ET4-1,có tần số làm
việc là 40Mhz,đối với truyền thông ngoại vi nó sử dụng giao
diện nối tiếp với bộ phận quản lý hoặc 1 kênh truyền thông giữa
các quá trình
 Flash memory:có bộ nhớ là 2Mbyte,16bit

×