Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp cho việc tạo, huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.25 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong bối cảnh của nền kinh tế phát triển, tự do hóa thơng mại và
ngày càng hội nhập vào thị trờng tài chính quốc tế. Vai trò của vốn đặc biệt
là vốn đầu t để phát triển kinh tế đợc đánh giá là rất quan trọng. Bất kỳ một
nớc nào muốn tăng trởng và phát triển đều cần một điều kiện không thể thiếu
đợc, đó là phải tạo, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho nền
kinh tế. Vấn đề về vốn đầu t cho việc phát triển kinh tế xã hội đều đợc
các quốc gia quan tâm. Việt Nam cung năm trong qui luật đó . Hay nói cách
khác, Việt Nam muốn thực hiện đợc các mục tiêu CNH-HĐH đất nớc thì vấn
đề quan trọng hàng đầu là phải có vốn, và sử dụng sao cho có hiệu quả.
Nguồn vốn đó có thể là vốn trong nớc và vốn nớc ngoài.
Các lý thuyết về đầu t nêu lên những mối quan hệ giữa vốn đầu t với
phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam đã vận dụng các lý thuyết đó nh thế
nào? trong việc tạo, huy động và sử dụng vốn cho đầu t phát triển. Những
thành tựu đã đạt đợc và những mặt yếu kém còn tồn tại, giải pháp để khắc
phục?
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của vốn đầu t với việc phát triển kinh
tế và những câu hỏi còn đang đặt ra vì vậy tôi quyết định chọn đề tài này,
mong đợc đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong việc nghiên cứu và tìm
ra giải pháp về vốn đầu t cho sự phát triển của kinh tế nớc ta.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Những Vấn Đề Lý Lụân Chung Về Đầu
T Và Đầu T Phát Triển
I- Các khái niệm và bản chất của đầu t và vốn đầu t.
1. Các khái niệm và bản chất của đầu t
1.1. Khái niệm.
Đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế . Các hoạt động mua báphân phối lại
,chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân,các tổc chức không phải là đầu


t đối với nền kinh tế
1.2. Bản chất đầu t.
1.2.1.Đầu t tài chính (Đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời
có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để đợc hỏng lãi suất
định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả các công ty phát hành . Loại hình đầu t này không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tái sản tài chính của tổ chức ,cá nhân đầu
t .
1.2.2.Đầu t thơng mại ,là loại đầu tử trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá . Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế ,nhng
có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển
tạo ra, từ đó thúc đẩy đàu t phát triển tăng thu cho ngân sách .
1.2.3.Đầu t tài sản vật chất và sức lao động. Ngời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhăm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế , làm tăng tiêm lc sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác ,là điều kiện chủ yếu đã tạo ra việc
làm ,nâng cao đời sống của mọi ngời trong xã hội . Loại đầu t này gọi chung
là đầu t phát triển .
2. Nguồn vốn đầu t
2.1. Khái niệm
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho đầu t phát triển kinh tế đáp ứng các nhu cầu chung của nhà nớc
và xã hội . Nguồn vốn đầu t bao gồm vốn đầu t trong nớc và nguồn vốn đầu t
nớc ngoài .
2.2. Bản chất nguồn vốn đầu t
Xét về mặt bản chất ,nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

xã hội . Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển ,kinh tế học chính trị Mac-
Lenin và kinh học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải các dân tộc (1976),Adámmith,một đại diện
điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển cho rằng : Tiết kiệm là nguyên
nhân tr5ực tiếp gia tăng vốn .Lao động tạo sản phẩm để tích luỹ cho quá trình
tiết kiệm . Nhng có tạo ra bao nhiêu chăng nữa ,nhng không có tiết kiệm thì
vốn không bao giờ tăng lên .
Sang thế kỷ XIX ,thì nghiên cứu về cân đối kinh tế ,về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội ,về các vấn đề trực tiếp liên quan
đến tích luỹ ,C.Mác đã chứng minh rằng :trong một nền kinh tế với hai khu
vực ,khu vực I sản xuất t liệu sản xuất(TLSX) và khu vực sản xuất t liệu tiêu
dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (C+V+m trong đó C
là phần tiêu hao vật chất ,(V+m) là thành phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi
đó , điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất
xă hội phải đảm bảo :(V+m) >CII hay nói cách khác (V+C+m)I >CII +CI.
Điều này có nghĩa rằng ,TLSX đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi
hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực ) mà còn
phải da thừa để đầu t lam tăng qui mô TLSX trong quá trình sản xuất tiếp
theo.
Đối với khu vực I,yêu cầu phải đảm bảo :
(C+V+m)II < (C+m)I + (V+M)II .
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn
,nền kinh tế mới có thể danh một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng . Từ
đó ,qui mô vốn đầu t cũng đợc gia tăng .
Nh vậy , để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất gia tăng qui mô
đầu t ,một mặt phải tăng cờngg sản xuất TLSX ở khu vực I,đồng thời phải sử
dụng tiết kiệm TLSX ở cả hai khu vực > Mặt khác ,phải tăng cờng sản xuất
sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong
sinh hoạt ở cả hai khu vực.

Với phân tích trên , chúng tá tháy rằng ,theo quan điểm của C.Mac, con
đơng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản
xuất và tiêu dùng . Hay nói cách khác ,nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở
rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh
tế .
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng quát về
việc làm , lãi suất và tiền tệ của mình ,John Maynard Keynes đã chứng minh
đợc rằng:Đầu t hiện tại bằng phần thu nhập của kỳ hiện tại mà không chuyển
vào tiêu dùng . Nh vậy ,đầu t =tiết kiệm .
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Keynes ,sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính chất
song phơng của hai giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên là ngời
tiêu dùng .Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa mức danh thu từ bán hàng
hoá hoằc cung ứng dịch vụ hoặc tổng chi phí . Nhng toàn bộ sản phấmản xuất
ra phải đợc bán cho ngời tiêu dùng hoặc các nhà sản xuất khác . Xét về tổng
thể , phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết kiệm
không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên , điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng .
Trong đó hân tíêt kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t nhân
và chính phủ .Điều cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem xét trên giac độ toàn
nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh
nghiệp nào . Có thể có cá nhân doanh nghiệp lại thực hiên đầu t khi cha hoặc
tích luỹ cha đủ . Khi đó , thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng
việc điều tiết khoản vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho ngời
có nhu cầu sử dụng .
Trong nền kinh tế mở ,đẳng thức đầu t =tiết kiệm của nền kinh tế không
phải bao giờ cũng đợc thiết lập . Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn
nhu cầu đầu t tại nớc sở tại ,khi đó vốn có thể chuyển sang nớc khác để thực

hiện đầu t . Ngợc lại ,vốn tích luỹ của nền kinh tế phảihuy động tiết kiệm t n-
ớc ngoài . Trong trờng hợp này , mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc
thể hiện trên tài khoản vãng lai
CA= S I
Trong đó : CA là tàI khoản vãng lai
Nh vậy , trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ của
nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thậm hụt thì có thể huy động vốn
từ đầu t nớc ngoài . Khi đó đầu t ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một
trong những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế . Nếu tích luỹ lớn
hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vãng lai thì
quỗc gia có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoàivay vốn nhằm nâng
cao hiệu quả s dụng vốn của nền kinh tế .
II. Một số lý thuyết chính về đầu t
1. Lý thuyết về đầu t và tăng trởng kinh tế
Trong lịch sử các t tởng kinh tế,đầu t và tích luỹ vốn cho đầu t ngày
càng đợc xem là một nhân tố quan trọng cho sản xuất và cung ứng dịch vụ
cho nền kinh tế và cho sự tăng trởng .Từ các nhà kinh tế học cổ điển nh
Adam Smith trong cuốn: của cải của các dân tộc đã cho rằng vốn đầu t là
yếu tố quyết định chủ yếu của số lao động hữu dụng và hiệu quả . Việc tích
tụ vốn đầu t sẽ cho phép dân số và lực lợng lao động gia tăng, cung cấp
những ngời lao động với trang thiết bị tốt hơn và quan trọng là có thể tạo ra
việc phân công lao động xã hội một cách rộng rãi hơn . Việc tăng vốn đầu t
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ làm tăng cả tổng sản lợng và sản lợng bình quân mỗi lao động , tăng tốc
độ tăng trởng của nền kinh tế
Cho đến những năm đầu của thập kỷ 50 của thế kỷ XX,Murkse đã nhấn
mạnh vai trò của đầu t và vốn đầu t đến sự phát triển của nền kinh tế . Nurkse
cho rằng việc thiếu vốn đầu t là nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo đói .
Ông đã chỉ ra cái vòng luẩn quẩn của s nghèo đói (vicions circle of poverty),.

Về phía cung : Một quỗc gia có thu nhập thấp sẽ có khả năng tích luỹ
thấp, tích luỹ thấp dẫn đến thiếu vốn đầu t , thiếu vốn đầu t dẫn đến nằng lực
sản xuất bị hạn chế và năng suất lao động cũng không thể cao ,năng lực sản
xuất thấp dẫn đến thu nhập thấp .
Về phía cầu :Thu nhập thấp làm cho sức mua thấp, sức mua thấp làm
cho động lực gia tăng đầu t bị hạn chế dẫn đến năng lực sản xuất thấp và từ
đó sẽ lại dẫn đến thu nhập thấp .
Thực tế cho thấy ,các nớc nghèo hiện nay trên thế giới hầu hết chịu ảnh
cảnh nghèo đói , một phần do những nguyên nhân trên . Tức là sự nghèo đói
tại các quốc gia này một phần là do thiếu vốn đầu t và sự đầu t thích đáng có
hiệu quả .
Điều này cho thấy rằng ,để phát triển và thực hiện xoá đói giảm nghèo
thành công thì phải làm sao phá vỡ đợc cái vòng luẩn quẩn trên. Một trong
nhng biện pháp để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn là xuất phát từ khía cạnh đầu t .
Nên kinh tế phải tạo đợc sự chuyển tăng mức tích luỹ t thấp lên mức trung
bình và mức cao để tăng quy mô đầu t . Từ đó tăng năng lực sản xuất và cuối
cùng là gia tăng thu nhập .
Trong hầu hết các mô hình tăng trởng, từ mô hình Harrod_Domar (Mô
hình 1 khu vực) hay mô hình Arthuslewis (mô hình 2 khu vực ),đều thể hiện
một mối quan hệ chặt chẽ và rõ ràng giữa sự gia tăng của đầu t và thu nhập
của nền kinh tế. Quan điểm cho rằng tích tụ vốn cho đầu t là chìa khoá cho
sự tăng trởng kinh tế đợc thể hiện trong các chính sách phát triển tại nhiều
quốc gia (pakistan và An độ đều sử dụng kế hoạch năm năm trong những
năm đầu thập kỷ 60 trong đó nhấn mạnh đến nhu cầu vốn trong giai đoạn mở
đầu quá trình công nghiệp hoá ,trong đó việc sử dụng một lợng vốn t nớc
ngoài là có thể chấp nhận đợc.
Mô hình ArthusLewis tíêp tục kế thừa kế thừa các quan điểm của các
nhà kinh tế học cổ điển nhấn mạnh đến sự tăng trởng của t bản vốn để tăng
lợi nhuận và tích luỹ từ đó sẽ gia tăng đầu t . Trong mô hình kịnh tế nhị
nguyên ,Lewis cho rằng :Vấn đề quan trọng trong lý thuyết phát triển kinh tế

là hiểu đợc quá trình mà nền kinh tế trớc đây chỉ tích luỹvà đầu t từ 4 hay 5%
thu nhập quốc gia hay thậm chí hơn, chuyển sang nền kinh tế mà mức tích
luỹ t nguyện là 12 -15%thu nhập quốc gia hay hơn .
Theo Lewis ,tất cả cá quốc gia mà hiện nay đã tơng đối phát triển đã
từng có thời kỳ gia tăng mạnh mẽ về vốn ,trong đó tỷ lệ đầu t thuần của các
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nền kinh tế này tăng từ mức 5% hay ít hơn đến mức 12% hay hơn . Quá trình
đó chúng ta gọi là cách mạng công nghiệp .
Để đánh gía mức gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia (Y),các nhà
kinh tế thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích luỹ và khối lợng sản phẩm
đâù ra thuần tuý đợc tạo ra từ đầu t thuần . Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lợng
hoá số vốn sản lợng (capital output ratio) hay hệ số vốn (capital
coefficient), tỷ số vồn sản lợng gia tăng(incrememtal capital output ratio) hay
cận biên (Marginal) viết tắt là ICOR đợc tính bằng lợng vốn gia tăng cần
thiết
Để tạo ra một đơn vị gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia(y).
Tỉ số Icor của các nớc đang phát triển thờng là từ 2:1 > 5:1
Ví Dụ : nếu muốn tăng sản lợng quốc gia 20, khi mà Icor tính đợc cho
nền kinh tế là 4:1 thì lợng vốn gia tăng cần thiết để đầu t là 80.
Theo mô hình Harod-Domar, tốc dộ tăng trởng của nền kinh tế phụ
thuộc vào tỷ số vốn sản lợng và năng suất của vốn đầu t
g= y\y = k.y\k.y =y\k . k\y =1\Icor .1\y
Từ đây chúng ta có thể xác định mức vốn đầu t cần thiết của nền kt để
đạt đợc mức tăng trởng nào đó với hệ số Icor cố định .
Ngời ta cũng có thể viết tỉ lệ tăng trởng dự kiến của nền kt (g) nh sau :
g =y\y =1\icor . s\y
Bởi I =S =>s\y =g .icor .
Ví dụ : nếu tỉ lệ tăng trởng của nền kt năm 200x dựkiến là 5% và hệ số
Icor là 15%.

s\y = g .icor = 0,005 . 3 = 0,15 hay 15%
2. Lý thuyết của Keynes về đầu t
Theo Keynes, mỗi sự gia tăng về vốn đầu t đều kéo theo sự gia tăng nhu
cầu bổ sung về nhân công và nhu cầu về t liệu sản xuất . Do vậy , làm tăng
thu nhập của nền kinh tế và đến lợt mình tănh thu nhập lại làm tăng đầu t mới
. Qúa trình này thể hiện thông qua 1 đại lợng gọi là số nhân đầu t . Số nhân
đầu t thể hiện qua tác dộng dây chuyền : tăng đầu t ,làm tăng thu nhập ,tăng
thu nhập làm tăng đầu t mới, tăng đầu t mới làm tăng thu nhập mới. Qua quá
trình hoạt động này, số ngân đầu t làm phóng đại thu nhập lên .
Số nhân đầu t thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng thu nhập cà mức gia
tăng đầu t .Số nhân này xác định sự gia tăng đầu t sẽ làm cho thu nhập tăng
lên nh thế nào . Nếu kí hiệu dy là mức gia tăng thu nhập , dI là mức giá tăng
đầu t và m là số nhân đầu t thì :
m = dy \ dI
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vì I =s nên : m =dy \ds = dy \ (dy dc) =1 \ (1 dy\dc) =1\ (1 -c)
Trong dó c là khuynh hớng tiêu dùng cận biên . chẳng hạn khuynh h-
ớng tiêu dùng cận biên của xã hội là C thì theo nguyên lý số nhân từ 1 tỉ
đồng đầu t ta có thể có mức thu nhập là 4 tỉ đồng hay là hệ số phóng đại đến
4 lần .
Cũng theo keynes , hiệu quả cận biên của vốn đầu t phụ thuộc vào tỉ
suất thu lợi dự kiến của số tiền đầu t mới chứ không phải so với phí tổn
nguyên thuỷ của nó. Nh vậy , cùng với sự tăng lên của vốn đầu t thì hiệu quả
cận biên của mỗi đồng vốn gia tăng bị giảm sút . Bởi vì : đầu t làm tăng thêm
khối lợng hàng hoá sản xuất thêm và tăng cung hàng hoá cung ứng trên thị tr-
ờng làm giảm giá của các hàng hoá sản xuất thêm và tăng hàng hoá sẽ làm
chi phí vốn đầu t tăng từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn .Do đó ,tăng đầu t sẽ
dẫn đến giảm hiệu quả cận biên của vốn .Mặt khác , sự tăng đầu t sẽ dẫn đến
giảm hiệu quả cận biên của vốn . Mặt khác , sự khuyến khích đầu t lại phụ

thuộc vào lãi xuất . Ngời ta xẽ tiếp tục đầu t trừng nào hiệu quả cận biên của
vốn bằng hoặc vẫn lớn hơn lãi suất huy động vốn . Khi hiệu quả cận biên của
vốn bằng hoăc thấp hơn lãi suất thì ngời ta không đầu t nữa . Vì vậy, để kích
thích đầu t cần tìm biện pháp tăng hiệu quả cận biên của vốn hoặc giảm lãi
xuất .
3. Các lý thuyết khác về đầu t.
Keynes và các nhà kinh tế học cổ điển giả thiết 1 cách khái quát rằng
đầu t là 1 hàm của lãi suất . I =f(i) . Tuy nhiên , bắt đầu từ cuối năm 30 của
thế kỉ XX , các nhà kinh tế học đã trở nên hoài nghi về tầm quan trọng của
lãi xuât trong việc xác định biến số đầu t . Hơn nữa , các nghiên cứu thực
nhiệm ban đầu cho thấy rằng đầu t là tơng đối ít nhạy cảm với sự biến động
của lãi xuất và kết quả là 1 số lí thuyết khác về đầu t đã đợc đa ra . Chúng ta
sẽ xem xet 1 vài lý thuyết quan trọng trong số các lí thuyết trên .
3.1. Lí Thuyết gia tốc đầu t ( the accelerator theory of investment)
Lí thuyết gia tốc đầu t ở hình thức đơn giản nhất dựa vào giả thiết rằng
cần phải có 1 khối lợng nhất định vốn đâù t (capital stock) để sản xuất ra 1 l-
ợng sản phẩm đầu ra ( output) cho trớc .Điều này cho thấy một mối qua hệ cố
định giữa vốn đầu t và sản lợng đầu ra.
Có thể biểu diễn mối quan hệ dới dạng công thức sau :
X = Kt \ Yt
x : là đại lợng thể hiện mối quan hệ giữa hai biến
số vốn đầu t và sản lợng đầu ra.
Kt : là khối lợng vốn đầu t của nền kinh tế trong thời
gian t
Yt : là sản lợng đầu ra trong thời gian t
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kt = x . Yt
Nếu giả định rằn x là không thay đổi , hay mối quan hệ này là nh nhau
tại các thời điểm khác nhau .khi đó trong giai đoạn t-1 ta cũng có :

Kt -1 = x . Yt-1
Từ đó có thể suy ra :
Kt - K( t -1) = x(Yt - Y(t-1))
K = x . Y
Nh vây , đầu t thuần (net investment) : Kt-K(t-1) bằng với x ( hệ số gia
tốc đầu t ) nhân với mức thay đổi trong tổng sản lợng đầu ra . Với giả thiết x
là số cố định thì chúng ta thấy rằng đầu t thuần là 1 hàm số của mức thay
đỏổi sản lợng đầu ra . Nếu mức sản lợng đầu ra tăng , đầu t thuần sẽ là 1 số
dơng , Nếu mức sản lợng đầu ra tăng càng nhiều thì đầu t ròng tăng càng lớn
.ngợc lại , nếu mức sản lợng đầu ra mà giảm thì đầu t thuần sẽ là 1 số âm.
Vậy có thể viết : NI =x(Yt - Y(t-1)) =x .Y
NI : là đầu t thuần.
Y : mức thay đổi trong tổng sản lợng đầu ra
Theo lí thuyết này thì cần phải có 1 lợng vốn đầu t nhất định để sản
xuất ra một lợng sản phẩm đầu ra cho trớc . Qua thời gian mà tổng cầu không
thay đổi thì đầu t thuần vẫn bằng không bởi không có động lực cho các hãng
mở rộng quy mô của mình . Tuy nhiên , tổng đầu t vẫn là số dơng bởi các
hang vẫn phải thay thế máy móc và thiết bị dã sử dụng . Gỉa sử tổng cầu tăng
làm cho sản lợng đầu ra tăng lên theo lí thuyết gia tốc , khối lợng vốn của
nền kinh tế sẽ tăng lên
3.2. Lí thuyết đầu t nội bộ (the internal funds theory of investment)
Lí thuyết này cho rằng đầu t phụ thuộc vào mức lợi nhuận .Lợi nhuận
thực tế phản ánh 1 cách chính xác lơih nhuận kỳ vọng . Bởi đầu t phụ thuộc
vào lợi nhuận kì vọng nên nó có mối quan hệ đồng biến với lợi nhuận thực tế:
I = f() : là lợi nhuận
Lí thuyết này cho rằng các doanh nhiệp có thể huy động vốn đầu t từ
nhiều nguồn : từ thu nhập gửi lại , từ khấu hao tài sản cố định , từ vay nợ và
từ phát hành cổ phiếu ,trái phiếu .TRong đó nguồn từ thu nhập gửi lại và
khấu hao là các nguồn vốn nội bộ của doanh nhiệp ,trong khi khoản vay nợ
và phát hành chứng khoán là các nguồn huy động từ bên ngoài . với nhiều lí

do khác nhau , lí thuyết ũy đầu t nội bộ để đầu t .Biện pháp chủ yếu để tăng
vốn nôi bộ là lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phải cao.
3.3. Lí thuyết tân cổ điển về đầu t (the neoclassical theory of investment)
Theo lí thuyết tân cổ điển về đầu t thì đầu t sẽ phụ thuộc vào sản lợng
đầ ra và giá tơng đối của dịch vụ vốn với giá của sản lợng đầu ra . trong đó
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá của dịch vụ vốn đầu t phụ thuộc vào giá của các hàng hoá vốn hay lãi suất
và chính sách thuế thu nhập . vì vậy , sự thay đổi của sản lợng đầu ra hoặc sự
thay đổi của lãi suất , của thuế suất thuế thu nhập sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
đầu t của nền kinh tế .
Theo lí thuyết gia tốc đầu t , sản lợng đầu ra là yếu tố quyết định mức
đầu t . vì vậy tăng chi tiêu của chính phủ hoặc giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ ảnh hởng đến đầu t của nền kinh tế do nó tác độnh trực tiếp đến
quy mô quỹ nội bộ . còn lí thuyết tân cổ điển cũng cho rằng chính sách thuế
thu nhập cũnh ảnh hởng mạnh đến đầu t nhng không phải do ảnh hởng đến
nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp mà donó tác động đến giá của các dịch vụ
vốn và từ đó có ảnh hởng đến đầu t
3.4. Lý thuyết q về đầu t .
Lí thuyết này cho rằng đầu t có mối quan hệ tỷ lệ thuận với q . Trong đó
q là tỷ số giữa giá trị thị trờng của doanh nghiệp và chi phí thay thế tài sản
của doanh nghiệp đó . giá trị thị trờng của doanh nghiệp có thể tính đợc bằng
cách cộng giá trị thị trờng của các cổ phiếu thòng , cổ phiếu u dãi cũng nh
giá trị vay nợ thuần của doanh nghiệp . Tài sản (vật chất ) của doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm nhà xởng .trang thiết bị và hàng hoá dự trữ
Mối quan hệ này thể hiện nh sau : nếu giá trị thị trờng của doanh nghiệp
mà tăng và cao hơn chi phí thay thế các tài sản của doanh nghiệp đó. Doanh
nghiệp sẽ có động cơ huy động thêm vốn để đầu t mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh và tăng giá trị thuần của doanh nghiệp .khi đó đầu t thuầ sẽ là số
dơng.




Chơng II - ý NGHĩA VậN dụng các lý thuyết
này trong việc tạo , huy động và sử dụng
vốn đầu t phát triển ở nớc ta
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I - Thực trạng tạo huy động và sử dụng vốn đầu t
1. Vốn đầu t xã hội - nhu cầu nguồn vốn , huy động và sử dụng
1.1 . Vốn đầu t xã hội.
Là yếu tố trực tiếp quyết định tốc độ tăng trởng kinh tế , nhng tốc độ
tăng trởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào số lợng vốn mà quan trọng hơn là
hiệu quả sử dụng vốn
Năm
Tổng vốn đầu
t XH
(tỷ đồng)
GDP theo giá
thực tế
(tỷ đồng)
Tỷ lệ VDT xã
hội so với GDP
(%)
Tốc độ tăng
GDP (%) giá
so sánh
1995 68.048 228.892 29.7 9.54
1996 79.367 272.036 29.2 9.34
1997 96.870 361.468 30.9 8.15

1998 96.400 361.468 26.7 5.8
1999 103.900 399.942 26.0 4.8
Nhận xét :
Khi tỷ lệ vốn đầu t xã hội so với GDP bị sút giảm , nếu hiệu quả sử
dụng vốn đầu t không tăng , thì tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ bị sút giảm theo .
Khi quy mô GDP dã lớn hơn , để tăng trởng 1% đòi hỏi 1 lợng vốn lớn
hơn trớc , do đó hệ số ICOR Cũng tăng lên .
Do hiệu quả sử dụng vốn đầu t còn thấp và giảm nên hệ số ICOR đã
tăng nhanh ,và hiệu quả ở mức cao .
1.2. Nhu cầu vốn lớn
Nhu cầu vốn đầu t xã hội năm 2000 so với mức thực hiện 1999 đã tăng
27.8 -40.1% (bằng cách lấy 132.8+145.6 chia 103.9 nghìn tỷ đồng).
Tăng 29 - 42. Nhu cầu rất lớn so với tốc độ tăng của GDP theo giá thực
tế chỉ có 11.8- 12.4%
Nhu cầu vốn đẩu t cã hội 2000 so với mức thực hiện năm 1999 đã tăng
18.4 -29.9% tong ứng 19-31 nghìn tỷ đồng.
Tổng hợp cả 2 phơng án thì nhu cầu vốn đầu t xã hội năm 2000 mức
thấp nhất là 123 nghìn tỷ đồng và mức cao nhất là 145.6 nghìn tỷ đồng .so
với mức thực hiện năm 1999 tăng 19 42 nghìn tỷ đồng , tơng ứng 18.4-
40.2% .
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Nguồn ,huy động và sử dụng vốn cho đầu t phát triển
2. Tình hình tạo, huy động và sử dụng vốn ở nớc ta.
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc là nguồn mà nhà nớc có thể trực tiếp kế
hoạch hoá và điều hành ,cũng là nguồn có tác dụng tạo ra các công trình
trọng điểm của đất nớc , chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đầu t vào những lĩnh
vực ,những địa bàn mà các thành phần kinh tế khác không làm đợc hoặc
không muốn làm ,có tác dụng là nguồn vốn mồi để thu hút các nguồn vốn
khác .nguồn vốn nhà nớc bao gồm vốn thuộc ngân sách NN tập trung và

nguồn ngân sách Nhà nớc
Đầu t phát triển (ĐTPT) là yếu tố quan trọng hang đầu quyêt định tốc
độ tăng trởng, phát triển kinh tế xã hội. Đầu t phát triển đúng hớng và có
hiệu quả thì sẽ tạo ra năng lực mới làm chuyển đổi cơ cấu thành phần kinh tế,
các vùng va lãnh thổ theo hớng CNH-HĐH. Với tầm quan trọng của đầu t
phát triển nhà nớc đã thực hiện u tiên cho phát triển các nguồn lực cho đầu t
bằng các chính sách huy động vốn dựa trên các lý thuyềt về đầu t. Trong các
nguồn vốn đầu t thì nguồn vốn đầu t nhà nớc có tính chất quan trọng và định
hớng trong đầu t phát triển. Nguồn vốn nhà nớc bao gồm vốn của ngân sách
nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t
của doanh nghiệp nhà nớc.
11
1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số -tỷ đồng 68.048 79.367 96.870 96.400 103.900
100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
1.vốn nhà nớc -tỷ đồng 26.048 35.894 465.70 51.600 64.000
-% 38.3 45.2 48.1 53.5 61.6
a) vốn ngân sách NN -tỷ đồng 13.575 16.544 20.570 20.700 26.000
-% 19.9 20.8 21.2 21.5 25.0
b) vốn tín dụng -tỷ đồng 3064 8280 12700 14800 19000
-% 4.5 10.4 13.1 15.4 18.3
c) vốn tự có củaDNNN -tỷ đồng 9409 11070 13300 16100 19000
-% 13.8 13.9 13.7 16.7 18.3
2. Vốn ngoàI quốc doanh -tỷ đồng 20000 20773 20000 20500 18900
-% 29.4 26.2 20.6 21.3 20.2
3. vốn FDI -tỷ đồng 22000 22700 30360 24300 18900
-% 32.3 28.6 31.2 25.2 18.2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc (NSNN). Đây chính là nguồn thu
ngân sách cho đầu t. Đó chính là phần chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi

thờng xuyên của ngân sách nhà nớc. Đây là một nguồn vốn đầu t quan trọng
trong chiến lớc phát triển kinh tế xã hội của mỡi quốc gia. Nguồn vốn này th-
ờng đợc sử dụng cho các dự án kết cầu hạ tầng KTXH, quốc phòng hỗ trợ
cho các doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần tham gia của Nhà nớc, chi cho
công tác lập và thực hiện các dự án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng, lãnh thổ...
Với lý thuyết đầu t và tăng trởng kinh tế thì ta thấy đầu t tỷ lệ thuận với
tăng trởng kinh tế do đó phải huy động một nguồn vốn lớn cho đầu t mà đối
với nguồn vốn ngân sách Nhà nớc thì đó là chênh lệch giữa thu (thuế, phí,
bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc Nhà nớc quản lý) và chi tiêu
thờng xuyên. Nhà nớc đã mở rộng và không ngừng gia tăng các khoản thu và
cắt giảm các khoản chi thờng xuyên không hợp lý để tăng cờng tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế, để đầu t cho phát triển kinh tế.
Còn lý thuyết gia tốc đầu t cho ta thấy mối quan hệ giữa vốn đầu t và
sản lợng đầu ra. Với một khối lợng vốn cố định sẽ tạo ra một sản lợng đầu ra
nhất định tuỳ thuộc vào tỷ số giữa vốn đầu t và sản lợng đầu ra (Kt/Yt). Với
tình trạng ở Việt Nam thì vốn còn thiếu nên áp dụng lý thuyết này rất khó.
Do vậy thì chúng ta phải tăng năng suất lao động xã hội bằng cách đầu t
đúng hớng, có hiệu quả từ ngân sách Nhà nớc và các nguồn vốn khác. Việc
huy động nguồn vốn ngân sách cũng rất quan trọng trong việc đầu t phát
triển để làm tăng năng suất lao động xã hội.
Cụ thể là giai đoạn 1991 - 1995 nguồn vốn này trong GDP chiếm
khoảng 6% thì giai đoạn 1996 - 1997 đạt 6,6%. Nếu so sánh nguồn vốn đầu
t phát triển từ ngân sách Nhà nớc trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội thì tỷ
trọng này đạt 21,3% trong thời kỳ 1991 - 1995. Đi cùng với việc mở rộng qui
mô ngân sách, mức chi cho đầu t phát triển từ ngân sách Nhà nớc cũng gia
tăng đáng kể, tăng từ 2,3% GDP năm 1991 lên 6,1% GDP năm 1996.
Đối với nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá
trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng
đóng vai trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Các lý thuyết

về đầu t đòi hỏi cần phải có nguồn vốn đầu t để phát triển kinh tế xã hội trong
khi các nguồn vốn khác cũng đang đợc huy động thì nguồn vốn tín dụng đầu
t phát triển của Nhà nớc có một ý nghĩa quan trọng là tăng cờng các nguồn
vốn cho đầu t phát triển bắt buộc các dự án đầu t từ nguồn này phải có hiệu
quả, dự án có hiệu quả thì mới tạo đà cho việc đầu t mới hay nói cách khác là
khi dự án có hiệu quả thì dẫn đến lợi ích (lợi nhuận) sẽ tăng theo lý thuyết
quĩ đầu t nội bộ. Vì vậy để có vốn chúng ta có thể phát hành trái phiếu đầu t
có kỳ hạn dài...
Cụ thể về tình hình huy động vốn từ tín dụng đầu t phát triển của Nhà n-
ớc trong giai đoạn qua: Giai đoạn 1991 - 1995 nguồn vốn này mới chiếm
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5,6% tổng vốn đầu t toàn xã hội thì giai đoạn 1996 - 1999 đã chiếm 14,5% và
riêng năm 2000 nguồn vốn này đã đạt 17% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Cho đến năm 2001 nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc và
đầu t vào ngành công nghiệp trên 60% tổng vốn đầu t (gần 55% số dự án) đã
góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp
vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay bên cạnh đó vốn tín dụng
đầu t của Nhà nớc còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định vào thành
phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn
nắm giữ một khối lợng vốn Nhà nớc khá lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp
này, sự tồn tại và phát triển của chúng hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động tài
chính của bản thân chúng, hay nói cách khác sự sống còn của mọi doanh
nghiệp đều phụ thuộc vào hiệu quả của việc huy động vốn và sử dụng vốn.
Lý thuyết quỹ đầu t nội bộ cho rằng lợi nhuận sẽ làm tăng đầu t do đó các
doanh nghiệp Nhà nớc phải huy động nguồn này để gia tăng đầu t, mà muốn
huy động đợc nguồn này thì các doanh nghiệp Nhà nớc phải làm ăn có lãi

nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả để đem lại lợi nhuận làm tăng nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp sau đó tái đầu t .
ý nghĩa của việc vận dụng các lý thuyết về đầu t đã đợc thể hiện qua
tình hình huy động vốn của nguồn vốn này qua các thời kỳ cụ thể sau: Trong
giai đoạn 1991 - 1995 tốc độ tăng trởng bình quân của doanh nghiệp Nhà nớc
là 11,7% gấp 1,5 lần tốc độ tăng trởng của nền kinh tế. Trong giai đoạn 1998
- 2001 tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp Nhà nớc chậm lại nhng vẫn chiếm
khoảng 40% GDP của toàn bộ nền kinh tế, nộp ngân sách chiếm 40% tổng
thu của ngân sách Nhà nớc, tạo việc làm cho 1,9 triệu lao động. Tỷ trọng
nguồn vốn đầu t của các doanh nghiệp Nhà nớc có xu hớng giảm nhanh trong
tổng vốn đầu t của toàn xã hội từ 13,5% thời kỳ 1986 - 1990 xuống 2,5%
thời kỳ 1991 - 1995 và 2% thời kỳ 1996 - 1997. Gần đây nguồn vốn này đang
có xu hớng tăng trở lại. Nguồn vốn này bao gồm khấu hao cơ bản để lại, một
phần lợi nhuận sau thuế để tích luỹ.
Về quy mô số lợng doanh nghiệp Nhà nớc trong thời gian qua có xu h-
ớng gia tăng. Tính đến cuối năm 1995 đợc ghi nhận là 6.480 trong đó số
doanh nghiệp có mức vốn dới 1 tỷ đồng và doanh nghiệp có số công nhân dới
100 ngời đang giảm dần, trong khi đó doanh nghiệp có số vốn trên 1 tỷ đồng
và có số công nhân trên 500 ngời tăng lên. Số vốn của các doanh nghiệp Nhà
nớc đầu t trong năm 1995 là 2500 tỷ đồng (chỉ chiếm 32% trong tổng số vốn
của doanh nghiệp Nhà nớc).
Tổng số 1991 1992 1993 1994 1995
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp Nhà nớc 88,25 78,2 7,1 63,2 58,1
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
0,15 4,1 6,2 6,6 5,7
Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài

11,6 17,7 22,8 30,2 36,2
Tỷ trọng vốn của các loại hình doanh nghiệp (đơn vị %)
Nguồn vốn ngân sách tập trung hiện chỉ dới 10% tổng vốn đầu t xã hội
và phụ thuộc vào cân đối thu - chi ngân sách . trong điều kiện thu ngân sách
còn hạn hẹp ,dân c ầu t trực tiếp còn ít , thờng gửi ngân hàng .kênh đầu t của
ngân sách còn đang trầm lắng thì cần tăng tỉ lệ bội chi nân sách dành cho đầu
t ,phát hành công trái ,trái phiếu ,kỳ phiếu để đầu t cho đân c là cần thiết.
Nguồn vốn ODA cũng là 1 nguồn vốn quan trọng . Vấn đề mấu chốt là
đẩy mạnh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Nguồn vốn tín dụng , vốn ngoài quốc doanh vốn FDI cũng là những
nguồn vốn quan trọng.
2.1.2. Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Một nền kinh tế phát triển là đi với một thị trờng vốn phát triển, mạng l-
ới dịch vụ Ngân hàng hoàn hảo và tiện lợi, các nguồn lực xã hội đợc sử dụng
tối u và có hiệu quả. Đó là các công cụ để huy động một nguồn vốn rất lớn,
còn tồn tại trong dân, cha đợc huy động triệt để.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm: Phần tiết kiệm của dân c,tích luỹ
doanh nghiệp dân doanh, hợp tác xã.
Theo Adam Smith: Vốn đầu t là yếu tố quyết định chủ yếu số lao đông
hữu dụng và hiệu quả. Theo điều tra và đánh gì về giá trị vốn của các loại
hình doanh nghiệp t nhân:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1991: 11 tỷ đồng
Năm 1992: 540 tỷ đồng
Năm 1993: 1351 tỷ đồng
Năm 1994: 2090 tỷ đồng
Năm 1995: 2296 tỷ đồng
Vốn đầu t phát triển của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng tăng về số lợng và chất lợng, góp phần cải thiện điều kiện sống của

nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và giải quyết công ăn việc làm cho
xã hội. Mặc dù, tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng vốn đầu t tăng trơng
hàng năm của nguồn vốn này đạt trên 18% và vẫnc có xu hớng tăng nhanh
trong thời gian tới, chiếm 46,5% vốn đầu thị trờng toàn xã hội thời kỳ 1986-
1991; 38,3% trong thời ký 1991-1995 và 27,2% trong thời kỳ 1996-1997.
Theo các nhà hoạch định chính sách, thì giai dodạn 1996-2000, tỷ lệ tiết
kiệm của dân c đạt khoảng 15% GDP, trong khi đó, thời kỳ 1996-1997,
chúng ta mới chỉ huy động đợc xấp xỉ 7,8% GDP cho đầu t trực tiếp và gián
tiếp, đạt 52% tổng số
Vốn đầu t đã tăng lên rất nhanh. Nguồn vốn tiềm năng trong dân không
phải là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặtKhoảng 80% tổng
nguồn vốn hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Cùng với sự phát triển
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Công cuộc đổi mới nền kinh tế đã tạo
ra một bớc ngoặt quyêt định cho sự nghiệp phát triển của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Đến lợt mình, sự phát triển của khu vực này đã đóng vai
trò to lớn trong việc đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế và những khó
khăn về chính trị xã hội đi kèm theo nó.
Theo lý thuyết đầu t và tăng trởng kinh tế: Tích tụ vốn đầu t làm cho
dân số và lực lợng lao động gia tăng. Sự phát triển của khu vực này đã làm
tăng số công ăn việc làm một cách đáng kể ở đô thị cũng nh nông thôn.
Năm 1989: Tỷ lệ nông thôn ở thành thị giảm 13% xuống còn 6,08%
năm 1994 và còn 5,88% năm 1996. Hàng năm có khoảng 1 triệu chỗ làm mới
đợc tạo ra trong cả nớc, chủ yếu là nhờ khu vực kinh tế này. Năm 1993, lao
động ở khu vực này tăng 5,4 triệu ngời. Qua bảng thống kê trên chúng ta
thấy lực lợng lao động của chúng ta gia tăng, tăng số công ăn việc làm
Mặc dù số vốn đầu t của chúng ta cha đạt đợc nhiều. Vẫn còn có những
hạn chế trong khâu thu hút vốn.
Tăng vốn đầu t, làm cho tổng sản lợng gia tăng. Kinh tế ngoài quốc
doanh đã đóng góp cho nền kinh tế khoảng 2/3 GDP và tốc độ tăng trởng có
giữ đợc cao nh mong muốn hay không, chắc chắn sẽ phụ thuộc vào sự phát

triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Năm 1991: Tỷ trọng vốn từ 66 tỷ đồng đến 7500 tỷ đồng năm 1995.
Tăng hơn 100 lần, cùng với sự tăng mạnh mẽ của vốn kéo theo s tăng lên của
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản lơng, của lực lợng lao động. Tăng vốn đầu t làm cho tổng sản lợng gia
tăng. Sự đóng góp của khu vực dân c vào nền kinh tế là rất đáng kể.
Khoảng 15 triệu hộ gia đình đóng góp xấp xỉ 1/3 GDP. Năm 1996-2000
tiết kiệm của khu vực dân c của khu vực dân c khoảng 15% GDP. Nhiều hộ
gia đình thực sự trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực
kinh doanh thơng mại, dịch vụ sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
ở nớc ta đã và đang vận dụng những biện pháp để huy động vốn từ dân
c nh gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng, đợc hởng lãi suất thấp nhng chắc ăn.
Mua trái phiếu chính phủ, thực hiện qua thị trờng chứng khoán. Hình
thức này có lãi suất cao hơn tiền gửi ngân hàng, nhng kỳ hạn thờng rất dài.
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Hay bỏ phiếu đầu t kinh doanh,
làm ăn. Trờng hợp này đòi hỏi ngời có tiền phải có đầu óc kinh doanh, phải
bỏ công sức lao động và hiệu quả đem lại tuỳ thuộc vào tài năng kinh doanh
của anh ta.
Trong các hình thức nói trên, thì phổ biến là ngời dân gửi tiền vào tài
khoản tại ngân hàng. Nhng không phải mọi nguồn vốn trong xã hội cứ phải
đợc tập trung vào các NHTM, mà phải khuyến khích ngời dân tự đầu t, bỏ
vốn kinh doanh, mở ra nhiều hình thức đẩu t khác nhau. Nhà nớc cần tạo môi
trờng thuận lợi, rõ ràng và nhất quán để mọi ngời dân an toàn bỏ vốn ra tự
đầu t kinh doanh nh ngăn chăn các trờng hợp hụi họ có động cơ xấu, nghiêm
trị những kẻ lừa đảo vốn vay trong dân c, có chính sáh thuế và tổ chức thu
thuế nhất quán
Các NHTM cần linh hoạt hơn trong việc điều hoà nguồn vốn giữa cac
chi nhánh trong toàn hệ thông, không nên điều hành theo hình thức giao chỉ
tiêu huy động vốn tại chỗ, hay kế hoạch điều hoà vốn cho từng chi nhánh

một cach cứng nhắc. Mà cần phải có một phơng châm điều hành và chỉ đạo
linh hoạt theo hớng nơi nào có thế mạnh về huy động vốn, thì huy động vốn
chuyển cho nơi có điều kiện mở rộng cho vay, thông qua lãi suất linh hoạt và
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Các NHTM cần có chiến lợc tiếp cận nhanh với nghiệp vụ tiền gửi ngắn
hạn với các ngân hàng nớc ngoài trên thị trờng tiền tệ quốc tế.
2.1.3. Thị trờng vốn.
Là nơi thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu t. Theo lý thuyết về đầu
t và tăng trởng kinh tế: Khi vốn đầu t là yếu tố quyết định chủ yếu của số
lao động hữu dụng và hiệu quả Khi tăng vốn đầu t thì tổng sản lợng gia
tăng. ở Việt Nam, thị trờng vốn đã thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của
từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn tạm thời của các doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính, chính phủ trung ơng và địa phơng tạo thành một nguồn vốn
khổng lồ cho nền kinh tế. Đây có thể coi là một lợi thế của thị trờng vốn mà
không một phơng thức huy động vốn nào có thể có đợc.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng vốn là phơng tiện huy động vốn, có thể qua phát hành cổ
phiếu và trái phiếu. Xem xét hoạt động của thị trờng vốn của nớc ta vừa qua.
Có thể thấy rằng thị trờng vốn đã huy động đợc một khối lợng vốn rất lớn.
Vốn đầu t phát triển làm cho tổng sản lợng tăng lại quá trình tiếp tục đầu t
mới.
Thị trờng vốn thực sự trở thành một cái van điều tiết hữu hiệu các
nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả. Tuy
nhiên, thị trờng vốn của ta là một khâu trong huy động vốn cho phát triển vì
vậy cần có những biện pháp để tăng
2.2 Đối với nguồn vốn từ nớc ngoài.
2.2.1 Nguồn vốn ODA.
ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ n-
ớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển .Việt nam là

một trong những nớc đó .Hiện trạng đất nớc vừa trải qua chiến tranh , nền
kinh tế phải gánh chịu hậu quả nặng nề ,cùng với thời gian dàI của cơ chế tập
chung bao cấp tạo nên một nền kinh tế kém phát triển , sản xuất đình trệ sức
mua thấp ,đời sống nhân dân khó khăn ,thu nhập quốc dân / đầu ngờithấp
.Sau công cuộc cải cách nền kinh tế chuyển từ cơ chế kinh tế tập chung bao
cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng ,nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi sự
đáp ứng khối lợng lớn của các nguồn vốn nói chung và vốn ODA nói riêng.
Vận dụng các lí thuyết về đầu t vào việc huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA trong đầu t phát triển ở nớc ta nh sau :
) Khía cạnh huy động vốn ODA
*) Lí thuyết về đầu t cho rằng đầu t có mối quan hệ tỷ lệ thuận với q . q
là tỷ số giữa giá trị thị trờng của doanh nghiệp đó và chi phí thay thế tài sản
của doanh nghiệp , nh vậy tức là q tăng thì đầu t tăng và ngợc lại , mà để q
tăng thì ta có hai cách
+) Thứ nhất ta có thể tăng giá trị thị trờng của doanh nghiệp .Gía trị thị
trờng của doanh nghiệp bằng tổng giá trị thị trờng của các cổ phiếu thờng ,
cổ phiếu u đãI , cũng nh giá trị vay nợ thuần của doanh nghiệp. ởViệt nam
vốn ODA đợc huy động và sử dụng vào các lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng
nh gệ thống cấp thoát nớc ,năng lợng đổi mới công nghệ , giao thông vận tảI,
sự phát triển đó tạo cơ sở để các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đạt lợi
nhuân cao làm tăng giá trị thị trờng của các doanh nghiệp, về phía doanh
nghiệp việc làm ăn có lãI sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, huy động
nguồn vốn ODA bởi vì khi doanh nghiệp có năng lực sản xuất , kinh doanh
tốt ,sử dụng có hiệu quả sẽ tạo cho các nhà đầu t niềm tin cao , họ sẽ sẵn sàng
tàI trợ vốn đầu t.
+) Thứ hai ta có thể tăng q bằng cách giảm chi phí thay thế tài sản của
doanh nghiệp . Các doanh nghiệp phải thực hiện chính sách tiết kiệm , tránh
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lãng phí các nguồn lực sản xuất để giảm tới mức tối thiểu chi phí thay thế tàI

sản.
Nh vậy việc tăng năng lực sản xuất,việc tiết kiệm và tăng hiệu quả sản
xuất của của các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp quốc doanh ,sẽ là cơ sở
tạo niềm tin cho các nhà tàI trợ vốn ODA chủ động rót vốn .Hiện tại Việt
nam đã giảm số doanh nghiệp quốc doanh và nhiều doanh nghiệp làm ăn đã
có lãi nó sẽ là cơ sở để huy động nguồn vốn ODA Nhiều hơn .
) Lí thuyết tân cổ điển về đầu t cho rằng đầu t phụ thuộc vào sản lợng
đầu ra và giá cả dịch vụ vốn đầu t
+ Về quan điểm sản lợng đầu ra ảnh hởng đến đầu t của lí thuyết này có
điểm giống với lí thuyết p về đầu t
+ Về giá cả dịch vụ vốn đầu t nếu xét ở khía cạnh nguồn vốn ODA
(Không xét đến khía cạnh vốn nội bộ ) nh là lãi xuất hay chính sách thuế thu
nhập của doanh nghiệp nó ảnh hởng đến đầu t nh sau : nếu thuế thu nhập cao
sẽ ảnh hởng đến phần thu đợc của doanh nghiệp nh vậy sẽ ảnh hởng xấu đến
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanhvà đánh giá năng lực hấp thụ vốn
của doanh nghiệp nh vậy sẽ làm mất lòng tin trong các nhà đầu t. ở Việt nam
tuỳ vào loại hình doanh nghiệp mà có mức thuế xuất thuế thu nhập phù hợp
khác nhau , nh vậy tạo đợc cơ sở tốt để huy động vốn ODA.
*) Lí thuyết của KEYNES về đầu t đề cập đến hiệu quả cận biên của
vốn đầu t , nó phụ thuộc vào tỷ xuất thu lợi dự kiến của số tiền đầu t mới.
Tăng đầu t thì hiệu quả cận biên của mỗi đồng vốn giảm sút , mà vốn đầu t
phụ thuộc vào lãi xuất vì vậy các nhà đầu t vẫn cứ tăng vốn đầu t đến khi nào
hiệu quả vốn đầu t lãi xuất .Nh vậy để khích thích đầu t từ nguồn vốn
ODA ta thực hiện các biện pháp nhằm tăng dợc hiệu quả cận biên của mỗi
đồng vốn.
) Khía cạnh sử dụng vốn ODA
*) Lí thuyết đầu t và tăng trởng kinh tế
- ADAM SMITH cho rằng vốn đầu t quiết định số lao động hữu dụng
và hiệu quả .Việc tích tụ vốn đồu t tạo nên sự gia tăng lực lợng lao động ,sự
phân công lao động rộng rãi và làm tăng tổng sản lợng

- NURKSE cho rằng vốn đầu t tác động đến tình trạng nghào đói
+ Phía cung : thu nhập thấp tạo ra khả năng tích luỹ thấp nên thiếu vốn
đầu t, thiếu vốn đầu t dẫn đến năng lực sản xuất thấp và lại tạo nên thu nhập
thấp
+ Phía cầu : thu nhập thấp tạo ra sức mua thấp dẫn đến động lực tăng
vốn đầu t không có ,động lực tăng vốn đầu t không có lại tạo ra thu nhập thấp
- HARROD_DOMAR cho rằng tích tụ vốn đầu t là chìa khoá cho tăng
trởng.
18

×