Tải bản đầy đủ (.pptx) (47 trang)

TRIỂN KHAI CÁC CHIẾN LƯỢC VỀ MARKETING, TÀI CHÍNH KẾ TOÁN, R&D VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.29 MB, 47 trang )

LOGO
TRIỂN KHAI CÁC CHIẾN LƯỢC VỀ MARKETING, TÀI
CHÍNH/ KẾ TOÁN, R&D VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
GVHD:GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân
Danh sách nhóm
1. Trần Thị Cẩm Nhung
2. Nguyễn Xuân Oanh
3. Nguyễn Công Thắng
4. Đỗ Mạnh Thắng
5. Tạ Thị Kim Viên
NHÓM 4
BẢN CHẤT CỦA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
“Chiến lược lớn nhất vẫn thất bại nếu nó được thực hiện tệ hại”
-Bernard Reimann-
Ít hơn 10% các chiến lược đã xây dựng được thực hiện thành công
Nguyên nhân:

Không tiếp thị tốt hàng hóa, dịch vụ

Không huy động được vốn lưu động cần thiết

Kỹ thuật sản xuất kém hay hệ thống thông tin kém
NỘI DUNG
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
1
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
2
CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
3
CÁC VẤN ĐỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ


4
HEWLETT-PACKARD (HP)
HP -> California Mỹ - Công ty toàn cầu về phát triển và sản xuất máy tính, các phần cứng mạng, phần mềm và lưu trữ dữ liệu

HP tiếp thị sản phẩm đến các gia đình, doanh nghiệp trực tiếp hoặc qua kênh phân phối. Họ cũng cung cấp các dịch vụ mạnh và
tư vấn xung quanh các sản phẩm của họ và của đối tác.

28/4/2010, HP thông báo mua lại Palm với giá 1,2 tỉ $

2/9/2010, chiến thắng Dell, đấu giá 3PAR với 33$/cổ phiếu (2,07 tỷ $).

18/8/2011, rút lui kinh doanh điện thoại thông minh và máy tính bảng, tập trung vào các chiến lược lợi nhuận cao. Vd: điện toán
đám mây… lên kế hoạch tách bộ phận máy tính thành công ty riêng, tái cấu trúc để rút khỏi ngành máy tính cá nhân, -> tiếp tục
bán các máy chủ và các công cụ khác.

22/9/2011, mời Aleg Whitman (ebay) về làm chủ tịch và giám đốc điều hành
-> HP đã toàn cầu hóa thành công các dòng sản phẩm máy in, máy scan, camerra,… hổ trợ các giải pháp IT cho các công ty, hỗ trợ
hàng đầu cho Microsoft.
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Nhiều vấn đề marketing đang thay đổi tác động đến sự thành công hay thất bại của việc thực hiện chiến lược:
1. Làm thế nào để quảng cáo tương tác nhiều hơn để có hiệu quả hơn?
2. Làm thế nào để tận dụng những thuận lợi của Facebook và Twitter vào các cuộc đối thoại về công ty và ngành?
3. Sử dụng đại lý độc quyền hay nhiều kênh phân phối?
4. Sử dụng quảng cáo truyền hình nhiều/ ít/ không so với quảng cáo online?
5. Hạn chế/ không chia sẻ điều mà doanh nghiệp làm với khách hàng lẻ?
6. Là người dẫn đầu vế giá hay theo sau về giá?
7. Cung cấp bảo hành hoàn toàn hay có giới hạn?
8. Thưởng cho người bán hàng (dựa trên lương/ hoa hồng/ hay kết hợp lương + hoa hồng?
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Các nguyên lý marketing mới:


Đừng chỉ nói với khách hàng mà hãy làm việc với họ thông qua quá trình tiếp thị.

Đưa ra cho khách hàng những lý do chính đáng để họ tham gia.

Lắng nghe, tham gia vào cuộc nói chuyện bên ngoài trang web công ty.

Giữ vững sự hấp dẫn để có thể bán, bán, bán sản phẩm thay vì dụ dỗ, dụ dỗ, dụ dỗ.

Đừng điều khiển những cuộc nói chuyện trên mạng, hãy để nó xảy ra tự nhiên.

Tìm một “Công nghệ gia Marketing” người có đầy đủ 3 kỹ năng (tiếp thị, công nghệ và tương tác xã hội).

Nắm bắt tin nhắn và những cuộc trò chuyện tức thời.
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Phương tiện truyền thông quảng cáo

Các trang mạng xã hội và trang video là các phương tiện để tiếp cận khách hàng tốt hơn là chi tiêu tiền để quảng cáo
trên các trang vàng truyền thống hay TV, tạp chí, radio, hoặc báo chí.

Quảng cáo qua Internet đang phát triển nhanh chóng:
- Các nhà tiếp thị càng được phép tạo nên những quảng cáo lớn chiếm nhiều không gian hơn trên các trang web
- Các trang web cho phép phát các video quảng cáo dài hơn trước.
- Các blog tạo ra nhiều nội dung cũng tăng gấp đôi quảng cáo.
- Các công ty thiết kế lại trang web của họ để tương tác nhiều hơn và xây dựng các chương trình tài trợ và các cám
dỗ khác trên trang của họ.
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Phân khúc thị trường
Khái niệm
Là sự chia nhỏ thị trường thành những tập hợp khách hàng

riêng biệt dựa vào nhu cầu và thói quen mua sắm
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Tầm quan trọng của phân khúc thị trường

Để thực hiện thành công các chiến lược phát triển sản phẩm, phát triển thị trường, thâm nhập thị trường, đa dạng
hóa… thì các cách tiếp cận phân khúc thị trường mới hoặc cải tiến là cần thiết

Cho phép các công ty nhỏ cạnh tranh thành công với các công ty lớn

Ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần marketing hỗn hợp: sản phẩm, phân phối, xúc tiến và giá
=> Phân khúc thị trường là chìa khóa để cung cầu phù hợp với nhau
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Các cách phân
khúc thị trường
Tâm lý
Hành vi
Địa lý
Nhân khẩu
học
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Phân khúc thị trường dựa trên sự duy trì khách hàng
Cách tiếp cận cơ bản để gắn giá trị cho các khách hàng là sử dụng các dữ liệu lịch sử duy trì để dự đoán về các
khách hàng theo:

Liệu họ có nguy cơ cao hủy các dịch vụ của họ

Liệu họ có đáng giá để duy trì

Các chiến thuật duy trì nào có hiệu quả cao nhất
=> Nhằm kết hợp các khách hàng tích cực với các khách hàng có các thuộc tính tương tự từ những dữ liệu lịch sử

về các chương trình duy trì.
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Định vị sản phẩm
Định vị sản phẩm được sử dụng rộng rãi cho mục
đích xác định các khách hàng mục tiêu để tập trung
các nỗ lực marketing vào giai đoạn quyết định làm thể
nào để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của các nhóm
khách hàng cụ thể.
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
1
Chọn các tiêu chí cơ bản phân biệt một cách có hiệu quả
các sản phẩm hoặc dịch vụ trong ngành
2
Xây dựng biểu đồ định vị sản phẩm hai chiều với những
tiêu chí cụ thể trên mỗi trục
3
Đánh dấu các sản phẩm/ dịch vụ của các đối thủ cạnh
tranh quan trọng trên ma trận tổng hợp bốn cung phần tư
4
Xác định các khu vực trong bản đồ định vị vị trí mà sản phẩm/dịch vụ của công ty có
thể cạnh tranh tốt nhất
5
Phát triển một kế hoạch marketing để định vị các sản phẩm và dịch vụ của công ty
Các bước định vị sản phẩm
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Năng lực cao
Dịch vụ khách hàng tốt
Năng lực thấp
Dịch vụ khách hàng tệ
Công ty 1

Công ty 2
Công ty 4
Công ty 3
Bản đồ định vị sản phẩm cho PCs
CÁC VẤN ĐỀ MARKETING
Công cụ thực hiện chiến lược:

Chọn phân khúc chưa được phục vụ

Đừng phục vụ hai phân khúc với cùng một chiến lược

Đừng đặt bạn vào giữa bản đồ

Đánh giá mức độ hiệu quả hai tiêu chí:

Hướng khách hàng đến việc mong đợi mức độ dịch vụ thấp hơn chút ít so với mức độ mà công ty có thể cung cấp

Phân biệt được công ty với các đối thủ cạnh tranh khác

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Nhu cầu vốn để thực hiện chiến lược
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN

Công ty lấy vốn cần có ở đâu?

Nguồn vốn :

Nợ

Cổ phiếu


Phân tích EPS/EBIT:

Xác định phuơng án tốt nhất để tăng vốn trong từng giai đoạn:

Vay nợ ?

Phát hành cổ phiếu ?

Kết hợp cả hai ?
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Phân tích EPS/EBIT là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án vốn khác nhau lên EPS 
một điểm bàng quan, tức là điểm của EBIT mà ở đó các phương án vốn đều mang lại EPS là như

nhau. EPS xác định theo công thức sau:

EPS= (EBIT-I)(1-t)-PD
NS
Trong đó : I : là lãi suất hằng năm phải trả.
PD : cổ tức hàng năm phải trả
t : thuế suất thuế thu nhập công ty
NS : số lượng cổ phần thông thường.
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số:
Trong đó: EBIT
1,2
= EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2
I
1
, I
2
= lãi phải trả hàng năm từng với phương án tài trợ 1 và 2
PD
1
, PD
2

= cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2
t = thuế suất thuế thu nhập công ty
NS
1
, NS
2
= số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2
Ý nghĩa của điểm bàng quan:
Nếu EBIT thấp hơn (hoặc cao hơn) điểm bàng quan phuơng án nào mà có EPS cao nhất là phuơng án vốn tối ưu
(EBIT
1,2
– I
1
)(1-t)-PD
1
(EBIT
1,2
– I
2
)(1-t)-PD
2
NS
1
NS
2
=
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế

EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
VD: Phân tích EPS/EBIT cho Gateway:
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
Điểm bàng quan
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Tóm lại
- Theo EPS:

Dùng cổ phiếu để tăng vốn trong hoàn cảnh kinh tế suy thoái hoặc bình thường

Dùng nợ khi kinh tế bùng nổ.
-
Theo EAT:

Cổ phiếu là phương án tốt nhất trong 3 hoàn cảnh
Ý nghĩa điểm bàng quan:
-Nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan: phương án tài trợ bằng cổ phiếu được tạo ra EPS cao hơn
-Nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan: phương án tài trợ bằng nợ sẽ mang lại EPS sẽ cao hơn
VD: Phân tích EPS/EBIT cho Gateway:

EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Kết luận: Mục đích phân tích EPS/EBIT EPS cao nhất cho công ty.

vay nợ toàn bộ

phát hành cổ phiếu toàn bộ

kết hợp nợ và cổ phiếu
Có lẽ EPS là thước đo lường tốt nhất cho sự thành công của công ty, được sử dụng rộng rãi để ra quyết định về vốn cần có.
(Các công ty có thể làm nhiều thứ trong ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận (EAT), do đó những người đầu tư và những người
cho vay xem xét việc tối đa hóa sự giàu có của cổ đông (EPS) là tiêu chí tốt hơn để ra những quyết định tài chính).
Đối với những công ty lớn thì thay đổi nhỏ EPS cũng ảnh hưởng rất đáng kể.
=>Nếu mục tiêu của công ty là “tối đa hóa giá trị của cải cổ đông” thì tập trung phân tích EPS, còn nếu muốn tối đa hóa lợi
nhuận của công ty thì trong phân tích EPS/EBIT thì nên tập chung vào dòng EAT.
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính dự kiến

Là một kĩ thuật trọng tâm của thực hiện chiến lược -> nó cho phép 1 tổ chức xem xét các kết quả mong đợi của
các hành động và phương thức tiếp cận khác biệt, có thể dùng để dự báo tác động của các quyết định hành động
khác biệt.

Gần như các tổ chức yêu cầu các bảng báo cáo tài chính dự kiến ít nhất cho ba năm mỗi khi một doanh nghiệp
tìm kiếm nguồn vốn.

Một báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến và bảng cân đối kế toán cho phép 1 tổ chức tính toán các chỉ số tài
chính dự kiến dưới kịch bản thực hiện các chiến lược khác biệt.
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT : Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EPS/EBIT: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận truớc lãi vay và thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH/ KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính dự kiến
Các bước trong thực hiện phân tích tài chính dự kiến:
1. Ước tính doanh thu.
2. Ước tính giá vốn hàng bán (CGS) và các khoản mục trong báo cáo thu nhập.
3. Tính lợi nhuận ròng dự kiến.
4. Tính lợi nhuận được giữ lại (RE: là con số công dồn)
5. Dự toán những mục trong bảng cân đối kế toán: Thu nhập được giữ lại, vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, tổng
nợ, tổng tài sản, tài sản cố định, tài sản lưu động
6. Liệt kê các ghi chú ở các báo cáo dự toán

=> Khi so sánh với các năm trước và trung bình của ngành, các chỉ số tài chính cung cấp sự hiểu rõ sâu sắc có giá trị về tính
khả thi của những cách tiếp cận thực hiện các chiến lược khác biệt.

×