Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Sơn Hùng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 74 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN







NGUYỄN TUẤN ANH



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN HÙNG, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH
PHÚ THỌ”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Lớp : K41 - KTNN
Khoa : KT&PTNT
Khóa học : 2009 - 2013
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đinh Ngọc Lan





Thái Nguyên, năm 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Bùi Đình Hoà, tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
hộ nông dân trên địa bàn xã Sơn Hùng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, cùng tất
cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban
lãnh đạo, cán bộ UBN xã Sơn Hùng, phòng Nông Nghiệp huyện Thanh Sơn tỉnh
Phú Thọ đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu
phục vụ cho bản khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt
thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Tuấn Anh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 BQ Bình quân
4 ĐVT Đơn vị tính
5 GO Tổng giá trị sản xuất
6 GO/IC Tổng giá trị sản xuất/Chi phí trung gian
7 HQKT Hiệu quả kinh tế
8 HQXH Hiệu quả xã hội
9 HQMT Hiệu quả môi trường Tài sản cố định
10 IC
11 KHKT Khoa học kỹ thuật
12 MI Thu nhập hỗn hợp
13 MI/IC Thu nhập hỗn hợp/ Chi phí trung gian
14 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
15 TSCĐ Tài sản cố định
16 UBND Uỷ ban nhân dân
17 VA Giá trị gia tăng
18 VA/IC Giá trị gia tăng/ Chi phí trung gian



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế giới,
tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam… Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, có tác
dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt
động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chữa một số bệnh đường ruột. Chính vì
những đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành một đồ uống phổ thông với nhu
cầu tiêu thụ ngày càng tăng trên toàn thế giới. Đây chính là lợi thế tạo điều
kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển [1].
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, chè cho năng
suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như
thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam,
nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và
Tây Bắc, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh nên nhìn chung
khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng đặc biệt là phát
triển cây chè và cây chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn của
tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống người dân.
Diện tích chè toàn tỉnh Phú Thọ đạt gần 15.720 ha, chiếm khoảng 12% diện
tích chè và xếp thứ 4 cả nước. Cây chè được trồng ở 90% số xã, thị trấn ở
các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hòa. Năng suất
bình quân đạt gần 84 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi trên 117.000 tấn [6].
Sơn Hùng là xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện 3km là xã thuần nông trong đó cây chè là


2

cây mũi nhọn để phát triển kinh tế của địa phương. Kinh tế của nhiều hộ nông
dân đi nên từ cây chè, cây chè góp phần xóa đói giảm nghèo [2].
Tuy nhiên, sản xuất chè ở Sơn Hùng vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, sản
phẩm chè làm ra không có tính cạnh tranh cao, chủ yếu là kinh tế hộ. Người
dân chỉ biết trồng, chăm sóc, thu hái và sản phẩm làm ra có giá bấp bênh, phụ
thuộc vào thị trường, bị tư thương ép giá. Đặc biệt, Sơn Hùng chưa có bức
tranh tổng quát về hiệu quả kinh tế của cây chè so với cây trồng khác. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:" Đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Sơn Hùng,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa
bàn xã Sơn Hùng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Để có thể hiểu được
phương thức sản xuất của người dân và đưa ra một số giải pháp giúp người
dân năng cao hiệu quả kinh tế, góp phần cải thiện cuộc sống của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã Sơn Hùng trong 3
năm từ năm 2011 – 2013.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng chè tại địa phương.
- Đề xuất được một số giải pháp trong việc sản xuất chè, để góp phần
năng cao hiệu quả kinh tế giúp người dân cải thiện cuộc sống.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố những kiến thức đã được học để áp dụng vào thực tế và nâng
cao hiểu biết của bản thân về địa phương, về phương thức sản xuất của họ.


3
- Biết được cách thu thập và xử lí thông tin của sinh viên trong quá

trình nghiên cứu.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập xử lý số liệu, viết báo cáo.
3.2 . Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xác định hiệu quả sản xuất của
người dân trên địa bàn xã. Làm cơ sở để đề ra phương hướng giúp năng cao
hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương. Đề tài có thể làm tài liệu tham
khảo cho cán bộ UBND xã Sơn Hùng, và cơ quan liên quan trong việc phát
triển kinh tế xã hội và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.
4. Đóng góp của đề tài
- Thấy được sản xuất chè tại xã Hùng Sơn đã chiếm ưu thế hơn các loại
cây trồng khác tại địa phương.
- Thấy được hiệu quả kinh tế của cây chè cao hơn nhiều so với cây vải.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất chè từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè.
5. Bố cục của khóa luận
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất chè tại xã Sơn Hùng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Kết luận.


4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đánh giá
- Đánh giá dự án là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai
thực hiện dự án, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được của

dự án trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.
- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn
bản và những hộ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
1.1.2. Các loại đánh giá
* Đánh giá tiền khả thi/khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh tính khả thi của hoạt động hay dự án, để
xem xét liệu dự án hay hoạt động có thể thực hiện được hay không trong từng
điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện,
những tổ chức này sẽ phân tích các khả năng thực hiện của dự án hay hoạt động để
làm căn cứ duyệt hay không duyệt để đưa dự án vào thực hiện.
* Đánh giá định kỳ: là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá
toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng
công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp
dụng cho những dự án có thời gian thực hiện lâu dài. Tùy theo dự án mà người ta
có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá định kỳ, có thể là 3 tháng, 6
tháng, hay 1 năm một lần. Mục đích của đánh giá định kỳ để tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có thể thay
đổi hay điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với những gì đã đề ra và cho
những giai đoạn kế tiếp.
1.1.3. Hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự
vật, hiện tượng bao gồm: hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.


5
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế (HQKT)
* Một số lý luận chung về HQKT
- HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình khai
thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người để phục vụ cho lợi

ích của con người.
- Các nhà sản xuất và nhà quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng
của các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu là với khối lượng tài
nguyên nguồn lực nhất định tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa có giá trị
lớn nhất. Nói cách khác là ở một mức độ khối lượng và giá trị sản phẩm nhất
định thì phải làm thế nào để chi phí sản xuất là thấp nhất.
Như vậy, quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố
nguồn lực đầu vào và khối lượng sản phẩm đầu ra, kết quả cuối cùng của mối
liên hệ này là thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất, với cách xem xét này, có
nhiều ý kiến thống nhất với nhau về HQKT, có thể khái quát HQKT như sau:
+ HQKT được biểu hiện là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các yếu tố
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan này cần xét cả về tương đối và tuyệt đối,
cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án
đúng hay một giải pháp kinh tế kỹ thuật, HQKT cao là đạt được tương quan
tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
+ HQKT trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối (thương số)
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Với cách biểu
hiện này đã chỉ rõ được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sản
xuất khác nhau. Từ đó so sánh được HQKT của các quy mô sản xuất khác


6
nhau, những nhược điểm của cách đánh giá này không thể hiện được quy mô
của hiệu quả nói chung.
Như vậy, HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc trưng của nền sản xuất xã
hội, quan niệm về HQKT ở các hình thái kinh tế khác nhau sẽ không giống
nhau. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, mục đích và yêu cầu của một

đất nước, một vùng, một ngành sản xuất cụ thể và được đánh giá theo những
góc độ khác nhau.
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội (HQXH)
HQXH của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, của bất kỳ mô
hình nào thì đó chính là khả năng tạo việc làm thường xuyên, tạo có hội để
mọi người dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập,
không ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất và tinh thần trên cơ sở đó
thực hiện công bằng dân chủ, công bằng xã hội.
1.1.3.3. Hiệu quả môi trường (HQMT)
HQMT trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi trường sinh
thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện, phát triển nông nghiệp nông thôn
theo hướng phát triển bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai
thác hợp lý các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho
các thế hệ tương lai.
HQMT còn thể hiện là mô hình không có tác động gây ô nhiễm môi
trường vừa ít hoặc không sử dụng các loại thuốc kích thích cũng như các loại
thuốc hóa học, thuốc bảo vệ thực vật vì đây là nguyên nhân chính gây nên sự
ô nhiễm đối với môi trường sống hiện nay.


7
1.1.4. Cơ sở lý thuyết về sản xuất chè
1.1.4.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì

cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân
trồng chè.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè
thành phẩm.
Muốn chè có chất lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng
chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới cần có độ
cao cách mặt biển từ 500 dến 800 m. Chè được trồng và phát triển chủ yếu ở
vùng đất dốc, đồi núi, ở những vùng núi cao chè có chất lượng tốt hơn ở vùng
thấp. Độ dốc đất trồng chè không quá 30
0
, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn,
đất nghèo dinh dưỡng chè không sống được lâu. Chè là loại cây thân gỗ dễ ăn
sâu nên cần tầng đất dầy, tối thiểu 50 cm. Cây chè ưa các loại đất thịt và đất thịt
pha cát có giữ độ ẩm tốt, thoát nước tốt. Độ sâu mực nước ngầm phải sâu hơn
thì chè mới sinh trưởng và phát triển tốt được vì cây chè cần ẩm nhưng sợ úng. Độ


8
chua của đất là chỉ tiêu quyết định đời sống cây chè, độ chua PH thích
hợp nhất là từ 4,5 – 5,5. Nếu độ chua PH dưới 3, lá chè xanh thẫm, có cây
chết. Nếu độ chua trên 7,5, cây ít lá, vàng cằn [1]. Trồng chè ở các vùng đất
trung tính hoặc kiềm cây chè chết dần. Ngoài ra thành phần dinh dưỡng cũng
quyết định sự sinh trưởng và năng suất cây chè. Để cây chè phát triển tốt, đem
lại hiệu quả kinh tế cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Đất tốt, giàu mùn,
chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cho chè phát triển.

+ Điều kiện khí hậu
Cây chè thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhưng qua số
liệu các nước trồng chè cho thấy, cây chè sinh trưởng ở những vùng có lượng
mưa hàng năm từ 1000 - 4000 mm, phổ biến thích hợp nhất từ 1500 – 2000
mm. Độ ẩm không khí cần thiết từ 70 - 90%. Độ ẩm đất từ 70 - 80%. Lượng
mưa bình quân tháng trên 1000 mm chè mọc tốt, ở nước ta các vùng trồng chè
có điều kiện thích hợp, chè thường được thu hoạch nhiều từ tháng 5 đến tháng
10 trong năm [1].
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí dưới 10
o
C hay
trên 40
o
C. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 22 – 28
o
C. Mùa đông cây chè tạm
ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài,
ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống
chè khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau [1].
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm,
ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các
giống chè lá nhỏ ưa sáng hơn các giống chè lá to.
b. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
+ Giống chè


9
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất

lượng chè thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng.
Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được điều
kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các mặt
hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh
chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan
trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống chè tốt
bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là
một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất
lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích
rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè
cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp
được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt
phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rỗng rãi và
dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
1.1.5. Khái niệm hộ nông dân
Là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp.
Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tiến hành thêm các hoạt
động khác, tuy nhiên đó chỉ là hoạt động phụ [5].
1.1.6. Khái niệm kinh tế hộ
Kinh tế hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu
dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và hoạt động của loại hình
kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải hoạt
động chính là sản xuất hàng hóa để bán) [5].


10
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Chè đã được trồng ở 58 nước, trong đó có 30 nước trồng chè chủ yếu,

phân bố từ 330 vĩ Bắc đến 490 vĩ Nam, trong đó vùng thích hợp nhất là 160 vĩ
Nam đến 200 vĩ Bắc, ở vùng này cây chè sinh trưởng quanh năm còn trên 200 vĩ
Bắc cây chè có thời gian ngủ nghỉ và tính chất mùa rõ rệt [8].
- Thị trường thế giới: Giá chè thế giới trong thời gian tới có thể tăng
sau khi các nhà sản xuất chè lớn nhất thế giới (Ấn Độ, Kenya, Indonesia,
Malauy, Ruanda và Xri Lanca), những quốc gia sản xuất hơn 50% sản lượng
chè toàn cầu nhất trí hợp tác nhằm tăng lợi nhuận [9].
1.2.2. Các nước sản xuất chè lớn nhất thế giới
a. Ấn Độ: Theo số liệu của uỷ ban chè vừa công bố, sản lượng chè
trong quý I năm 2012 của Ấn Độ giảm 13% xuống còn 82,29 nghìn tấn, sản
lượng ở cả phía bắc và phía Nam Ấn Độ đều giảm. Trong tháng 3 năm 2012
sản lượng chè đạt 47,06 ngìn tấn, giảm 16% so với mức 56,73 nghìn tấn cùng
kỳ năm ngoái. Số liệu này cho thấy sản lượng chè giảm ngay từ đầu năm nay,
tháng 1 năm 2012 sản lượng chè chỉ đạt 18,69 triệu tấn giảm 11% so với mức
20,93 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái, trong tháng 2 sản lượng chè giảm 4% đạt
16 triệu tấn so với 16,73 triệu tấn cùng kỳ năm 2011 [7].
b. Kenya: Kenya - một quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế
giới, hiện đang đứng thứ 4, ngay trên Việt Nam trong tốp 5 quốc gia sản xuất
và xuất khẩu chè lớn nhất thế giới. Kenya có diện tích trồng chè tương đương
với diện tích trồng chè tại Việt Nam và có 1 xuất phát điểm tương đồng. Tuy
nhiên ngành chè Kenya đang là sản phẩm nông nghiệp chủ lực (bên cạnh
cafe) đã và đang đóng góp rất lớn cho nền kinh tế của quốc gia Đông Phi này
với kim ngạch xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với Việt Nam mặc dù sản lượng
xuất khẩu còn thua kém (ngành chè đóng góp trung bình từ 17 tới 20% tổng


11
giá trị xuất khẩu của Kenya) [19]. So với tháng trước giá chè Kenya tăng đáng
kể. Nếu mức giá trong tháng trước dao động từ mức 4,07- 4,12 thì sang đến
tháng 12/2012, mức giá của mặt hàng này đã tăng đáng kể lên mức 4.3 - 4.4

USD/kg. Nếu tính trung bình thì mức giá tháng này cao hơn tháng trước
khoảng 0.2 USD/kg [10].


Hình 1.1: Giá chè Kenya tháng 12 năm 2012
(Nguồn: Hội đồng chè
Kenya[11])

c. Malawi: Là nước sản xuất chè lớn thứ 2 tại châu Phi chỉ đứng sau Kenya,
hiện thu hút một lực lượng lao động trực tiếp khoảng 42.000 người và
300.000 lao động gián tiếp. Chè của Malawi cũng nổi tiếng không kém về
hương vị đậm đà cũng như màu nước đặc trưng không thể nhầm lẫn được khi
so với các loại chè được trồng ở các nơi khác trên thế giới. Chè của Malawi
được giao dịch theo 2 hình thức chủ yếu đó là bán qua sàn đấu giá Limbe
(chiếm gần 40% sản lượng) và giao dịch trực tiếp giữa người trồng và người
mua [12].


12
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước
Việt Nam có diện tích trồng chè dao động khoảng 126.000 - 133.000 ha
và thu hút khoảng 2 triệu lao động. Việt Nam là nước xuất khẩu và sản xuất
chè lớn thứ 5 thế giới, với kế hoạch sản xuất đạt 1,2 triệu tấn chè thô và xuất
khẩu 200.000 tấn chè chế biến vào năm 2015.
Năm 2012 khép lại với những thành tựu đáng mừng của ngành xuất
khẩu chè Việt Nam. Tổng lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 146,7 nghìn
tấn, thu về 224,6 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và 10,1% về kim ngạch so
với năm 2011, giá chè xuất khẩu bình quân năm 2012 đạt 1.531 USD/tấn,
tăng 8 USD/tấn so với năm 2011.
- Tình hình xuất khẩu thực tế năm 2012

+ Kim ngạch xuất khẩu: Xuất khẩu chè của nước ta trong tháng 12/2012
đạt xấp xỉ 12 nghìn tấn với kim ngạch 18,85 triệu USD, so với tháng 11/2012
giảm nhẹ 2,1% về lượng nhưng tăng 0,3% về kim ngạch. Tính chung trong cả
năm 2012, tổng lượng chè xuất khẩu của nước ta đã đạt 146,7 nghìn tấn, kim
ngạch 224,6 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và 10,1% về kim ngạch so với
năm 2011.
+ Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu chè của nước ta trong tháng 12/2012
tăng 39 USD/tấn (tương đương tăng 2,54%) so với tháng 11/2012, đạt mức
1.576 USD/tấn và tăng 1,9% so với tháng 12/2011.
+ Thị trường xuất khẩu: Tính chung trong cả năm 2012, kim ngạch xuất
khẩu chè của nước ta sang các thị trường chủ chốt như: Pakistan, Đài Loan,
Indonesia đều đạt mức tăng trưởng khá ấn tượng. Trong đó, kim ngạch xuất
khẩu tới Pakistan trong năm qua đã tăng mạnh gần 40% so với cùng kỳ năm
2011, thị trường Đài Loan tăng 13,04%, Indonesia tăng 26,39%, Trung Quốc
tăng 30,35%, đặc biệt Hoa Kỳ tăng tới 81,67%, Philippine tăng 104,45% ở


13
chiều ngược lại, kim ngạch chè xuất khẩu tới thị trường Nga giảm nhẹ 2,45%,
Arập Xêút giảm 2,71% [3].
Bảng 1.1: Tham khảo thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam tháng 12
và cả năm 2012
(ĐVT: Lượng: tấn; Kim ngạch: nghìn USD)
Thị
trường

T12/12
So T11/12
(%)
So 12/11

(%)
12T/12
So 2T/11
(%)
L KN

L KN L KN L KN L KN
Pakistan 2.668

4.479

26,81

19,60

36,61

35,48

24.045

45.305 36,04

39,39

Đài Loan

1.523

2.079


-15,72

-16,97

-12,57

-12,61

22.453

29.590 10,45

13,04

Nga
1.265

1.962

82,54

65,57

-3,66

0,26 13.896

21.615 -6,38


-2,45

Indonesia

1.063

1.114

-27,83

-28,82

-14,48

7,63 15.397

14.805 27,00

26,39

UAE 601 1.311

65,56

66,16

65,11

65,32


3.772

7.788

18,21

22,40

Trung
Quốc
546 712

-49,11

-49,82

-28,81

-21,41

14.632

19.307 16,35

30,35

Arập
Xêút
532 1.321


-2,56

-2,87

16,92

21,42

2.782

6.810

-7,27

-2,71

Hoa Kỳ 466 503

-37,20

-40,96

1,53 -2,14

8.170

8.969

81,31


81,67

Ba Lan 403 560

4,68 5,66 -18,91

-9,82

4.083

4.850

43,26

45,25

Đức 276 464

109,09

91,74

-20,46

-17,58

2.987

5.136


-15,62

-7,63

Ấn Độ 245 240

105,88

203,80

250,00

185,71

1.120

1.180

9,38

-18,17

Philippine

82 214

* * 148,48

148,84


717 1.885

98,07

104,45

(Nguồn: Tổng cục Hải Quan [3])
- Nhận định và dự báo
Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, dự kiến đến năm 2020 sản lượng chè toàn
ngành đạt 250.000 tấn (tăng 43%). Trong đó xuất khẩu đạt 182.000 tấn


14
(chiếm 73% tổng sản lượng) với tỷ trọng: Chè xanh và chè đặc sản 60.000
tấn, chè đen OTD 73.000 tấn và chè CTC 49.000 tấn. Đơn giá xuất khẩu bình
quân đến năm 2020 đạt 1,99USD/kg.
1.2.3.1. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam
a- Những lợi thế
- Lợi thế đầu tiên phải kể đến là tiềm năng về đất đai và sự phân bố đất
đai trên nhiều miền khí hậu khác nhau.
- Nước ta là một nước có nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, 70% lao
động tham gia vào sản xuất nông nghiệp.
- Nước ta có hệ thống cảng biển, cảng sông, giao thông đường sắt, đường
bộ và hàng không có thể giao lưu thuận lợi với các Châu lục và các nước
trong khu vực tạo điều kiện cho việc vận chuyển.
- Đường lối chính sách đổi mới kinh tế của nước ta đã được mở rộng,
tự do hoá thương mại, hoà nhập thị trường Quốc tế.
- Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cũng ngày càng được Nhà
nước quan tâm và ngày càng được nâng cao, thông qua nhiều kênh để đến với
người sản xuất nhằm năng cao chất lượng sản phẩm và công nghệ sản xuất.

b- Những khó khăn
- Là một nước nông nghiệp, sản xuất chủ yếu là công cụ thủ công, công
nghệ sau thu hoạch chủ yếu còn lạc hậu.
- Hầu như các loại máy móc phục vụ cho công nghiệp chế biến và bảo quản
chúng ta phải nhập ở nước ngoài, giá của các công nghệ này còn quá cao.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng như thuỷ lợi, giao thông, bến cảng, tuy đã
được nâng cấp nhưng chưa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và lưu thông





15
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại tỉnh Phú Thọ
Cho đến nay, Phú Thọ là tỉnh có diện tích, năng suất và sản lượng chè tươi
nằm trong tốp những tỉnh dẫn đầu của cả nước, cây chè thực sự trở thành cây xóa
đói giảm nghèo, cây làm giàu cho nhiều hộ dân ở các xã miền núi của tỉnh.
Năm 2011, tỉnh Phú Thọ có trên 15.600 ha chè, trong đó có 14.700 ha
cho sản phẩm, với năng suất bình quân đạt trên 81 tạ/ha, sản lượng chè búp
tươi 117,6 ngàn tấn. So với tình hình chung của cả nước, cây chè Phú Thọ
chiếm vị trí khá quan trọng và đạt chất lượng khá hơn. Diện tích chè của tỉnh
chiếm hơn 12% diện tích của cả nước, năng suất bình quân cao hơn bình quân
chung cả nước (hơn 8 tấn/ ha). Sản lượng búp tươi chiếm hơn 13% tổng sản
lượng chè cả nước. Cùng với thành tích trong lĩnh vực nông nghiệp. Phú Thọ
cũng là tỉnh có ngành công nghiệp chế biến và thu hút đầu tư nước ngoài vào
ngành chè khá. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có hơn 70 cơ sở chề biến chè
công suất từ 1 tấn chè búp tươi/ngày trở lên (cả nước có trên 400 cơ sở). Tỉnh
ta là địa phương sớm thu hút được đầu tư nước ngoài vào ngành chè. Ngay từ
năm 1997 đã có liên doanh chè Phú Bền đầu tư vào ba huyện Thanh Ba, Hạ
Hòa, Đoan Hùng. Tiếp đó những năm đầu thế kỷ 21 có thêm liên doanh chè

Phú Đa đầu tư vào hai huyện Thanh sơn, Tân Sơn.
Trong những năm gần đây, tỉnh có đưa thêm một số giống chè mới vào
trồng như LDP1, LDP2, đã làm thay đổi hẳn cơ cấu giống chè của mình: tỷ lệ
diện tích các giống chè Trung du giảm chỉ còn khoảng 36% ( năm 2005 là
45%), tỷ lệ diên tích trồng chè LDP1, LDP2 tăng lên 42% ( năm 2005 là
33%). Một số huyện đã đưa vào trồng thử nghiệm một số giống chè nhập nội
chất lượng cao phù hợp cho chế biến chè xanh ( Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên,
Bát Tiên), huyện Thanh Ba tiếp tục trồng thử nghiệm một số giống chè Ấn Độ
thích hợp cho chế biến chè đen.


16
Ngành chè đã góp phần rất quan trọng tạo việc làm, thu nhập cho
người dân ở nhiều địa phương trong tỉnh. Ngoại trừ các hộ tham gia với quy
mô nhỏ, mới sản xuất, còn lại hầu hết các gia đình trồng chè đều có thu nhập
ổn định. Với mức thu mua từ 3.000 - 4.000đồng/kg búp tươi, hàng tháng
trong vụ chè các hộ có diện tích từ 1.000 đến 5.000m
2
đều có thu nhập hàng
trục triệu đồng, nhiều hộ trở nên giàu có nhờ cây chè. Trong những năm qua,
cây chè phát triển thuận lợi ít bị tác động thiên tai, sâu bệnh, giá bán ổn định
từ 4.000 đến 5.000 đồng/kg búp tươi nên cơ bản đảm bảo đời sống người dân
vững chắc hơn sản xuất lương thực.
Hiện nay, chè là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Năm 2010, toàn
tỉnh xuất được lượng chè hàng hóa trị giá 7,3 triệu USD, năm 2011 nâng lên
trên 13 triệu USD, năm nay phấn đấu đạt 14,5 -15 triệu USD [6].
Bảng 1.2: Diện tích, sản lượng chè tỉnh Phú Thọ 2010 - 2012
Năm Diện tích(ha) Năng suất( tạ/ha) Sản lượng chè búp
tươi( tấn)
2010 15625.1 80.78 111.6015

2011 15650.9 81.00 115.506
2012 15720 84 127.300
(Nguồn: Sở NN & PTNT [6])
Diện tích, sản lượng chè Phú Thọ đều tăng qua các năm. Cụ thể: diện
tích chè tăng từ 15625.1 ha năm 2010 lên 15720 ha năm 2012, qua 3 năm đã
tăng 94.9 ha. Cùng với diện tích thì sản lượng chè cũng tăng từ 111.6015 tấn
năm 2010 lên 127.300 tấn năm 2012, qua 3 năm đã tăng 15698.58 tấn.




17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế có liên quan đến
quá trình sản xuất, tiêu thụ Chè của hộ nông dân tại 3 xóm: Ngọc Sơn 1, xóm
Ngọc Sơn 2, xóm Gai thuộc xã Sơn Hùng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thực hiện nghiên cứu trên địa bàn xã Sơn Hùng,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.1.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2011 - 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 31/12/2013 đến 14/04/2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã Sơn Hùng trong 3
năm từ năm 2011 – 2013.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng chè tại địa phương.
- Đề xuất được một số giải pháp trong việc sản xuất chè, để góp phần
năng cao hiệu quả kinh tế giúp người dân cải thiện cuộc sống.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè chè của xã Sơn Hùng trong nhưng
năm gần đây như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế của cây chè? Nó chiếm vị trí như thế nào trong thu
nhập của hộ nông dân?



18
- Trong sản xuất và tiêu thụ chè có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Cần đưa ra những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè ?
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Sơn Hùng là một trong những xã có diện tích trồng chè tương đối lớn
và là nơi cung cấp một sản lượng không nhỏ ra thị trường, mặt khác chè còn
được coi là cây trồng chính của xã.
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho xã về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội và các đặc điểm khác của xã.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Để có thể đánh giá được HQKT trong việc trồng chè tôi tiến hành chọn 3
xóm đại diện cho điều kiện kinh tế và sản xuất chè của xã Sơn Hùng để tiến hành
nghiên cứu đó là: Ngọc Sơn 1, xóm Ngọc Sơn 2, và xóm Gai. Trong mỗi xóm
chọn ngẫu nhiên 20 hộ để tiến hành nghiên cứu sâu, tổng mẫu điều tra là 60 hộ.
Từ kết quả thu được thông qua xử lý, phân tích số liệu có thể đánh giá
được hiện trạng sản xuất, tình hình sử dụng lao động, vai trò của sản xuất cây
chè trong hoạt động sản xuất kinh tế của hộ nông dân trong xã. Từ đó có thể
đánh giá được HQKT sản xuất cây chè trên địa bàn xã Sơn Hùng.

2.4.3. Phương pháp điều tra thu thập thông tin
2.4.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo
cáo của địa phương, từ các ban ngành có liên quan và các nguồn tài liệu khác
như: sách báo, tạp chí, internet…đã phát hành và được công nhận.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sử dụng để có được các số liệu
về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Sơn Hùng, về diện tích, sản
lượng và năng suất bình quân của chè trong địa bàn xã.


19
2.4.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
+ Phương pháp điều tra
Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp
hộ nông dân.
+ Phương pháp chuyên gia
Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong
cộng đồng, những người am hiểu nhất về địa phương và về sản xuất chè.
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin.
b. Đối với thông tin sơ cấp
Số liệu thu thập trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý và tính
toán trên phần mềm Microsoft Excel.
2.4.5. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng và định tính.
So sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng nội dung,

tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Một số chỉ tiêu phân tích
+ (Gros output): Tổng giá trị sản xuất (GO) được xác định là giá trị bằng
tiền của toàn bộ sản phẩm chè được sản xuất ra (thường là một năm) trên một
đơn vị diện tích.
Trong đó:
GO: Tổng giá trị sản xuất


20
Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i
+ Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ các khoản
chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất
chè chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: Giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, làm đất, bảo vệ thực vật, cung cấp nước
+ Giá trị tăng: VA (Value Aded) là phần giá trị tăng thêm của một quá
trình sản xuất kinh doanh. VA được thể hiện bằng công thức:
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là thu nhập thuần tuý của người sản xuất,
bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận mà họ có thể nhận được khi
sản xuất một đơn vị diện tích. Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức
sau:
MI = VA - (A + T)
Trong đó: A là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ, T
là thuế sản xuất.
+ Thu nhập hỗn hợp/ngày công lao động
Chỉ tiêu này cho biết giá trị thu nhập của một ngày công lao động được
hạch toán trong trồng chè của nông hộ.

+ Thu nhập hỗn hợp/ chi phí vật chất
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập của một đồng vốn đầu tư cho sản
xuất chè.
+ Lợi nhuận: Pr = GO - TC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất.
TC là tổng chi phí



21
- Các tiêu chí thể hiện hiệu quả
Để đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp người ta dùng nhiều phương
pháp đánh giá và chỉ tiêu khác nhau, trong phương pháp thường dùng là:
- Hiệu quả theo chi phí trung gian
+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí: GO/IC.
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/IC.
+ Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí: MI/IC.
- Một số công thức tính HQKT
+ Công thức 1: HQKT được xác định bằng tỷ số giữa giá trị kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất
Hay H = Q/C
Trong đó:

H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
+ Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá
trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất

Hay H = Q - C



22
Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Sơn Hùng,
tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Sơn Hùng là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nan của huyện Thanh Sơn -
Phú Thọ, là cửa ngõ giao thông giữa huyện Thanh Sơn với Trung Tâm văn
hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh tại Thành phố Việt Trì. Xã có diện tích tự
nhiên là 1.899 ha. Toàn xã có 10 khu hành chính với 10 dân tộc chung sống là
Kinh, Mường, Tày, Ragrai, Sán dìu, Nùng, Thái, Thổ và Hmông. Tuy chỉ
cách trung tâm huyện 3km nhưng đường xá đi lại khó khăn do đồi núi, sông,
suối chia cắt.
Phía Bắc giáp xã Tề Lễ - huyện Tam Nông - Phú Thọ.
Phía Nam giáp xã Thục Luyện - huyện Thanh Sơn.
Phía Đông giáp xã Dị Hậu - huyện Tam Nông.
Phía Tây giáp xã Ngọc Đồng - huyện Yên Lập.
Với vị trí gắn liền với huyện thị và nằm trên trục đường quốc lộ 32A dài
6km. Đây là tuyến đường giao lưu kinh tế với các tỉnh tây bắc và các tỉnh
đồng bằng. Vì vậy xã có điều kiện để phát triển hàng hóa, mở rộng giao lưu
kinh tế thị trường với các xã bạn và các tỉnh bên ngoài như tỉnh Yên Bái, Hòa
Bình…
Đặc điểm địa hình của xã có phía Đông và phía Tây có hai dãy núi cao
chạy giữa dòng sông Bứa, địa hình của xã được chia làm 2 vùng rõ rệt. Phía
Đông chiếm 1/3 diện tích toàn xã có địa hình dốc lớn hướng nghiêng từ phía
Đông Nam sang Tây Bắc. Phía Tây có 2/3 diện tích của toàn xã với địa hình ít

phức tạp hướng dốc nghiêng dần từ nam sang đông bắc [2].

×