Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Xây dựng quy trình phòng trị bệnh và ch ăm sóc, nuôi dưỡng cho gà Cáy Củm giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.01 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NÔNG THỊ THƠM

Tên đề tài::
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHỊNG TRỊ BỆNH VÀ CHĂM SĨC, NI
DƯỠNG CHO GÀ CÁY CỦM GIAI ĐOẠN 1 NGÀY TUỔI
ĐẾN 8 TUẦN TUỔI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

Thái Ngun – 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NÔNG THỊ THƠM

Tên đề tài::
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHỊNG TRỊ BỆNH VÀ CHĂM SĨC, NI
DƯỠNG CHO GÀ CÁY CỦM GIAI ĐOẠN 1 NGÀY TUỔI
ĐẾN 8 TUẦN TUỔI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đợt thực tập này em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiêm khoa Chăn nuôi
thú y cùng các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em
được bước đầu áp dụng những kiến thức đó vào cơng việc chun mơn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị
Thơm đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt q
trình thực tập và hồn thành chun đề này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng mọi thành viên của chi
nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – công ty cổ phần khai
khoáng miền núi đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để em có thể thực hiện
tốt nội dung của chuyên đề này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè sức khỏe
và cơng tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày

tháng

Sinh viên

Nông Thị Thơm

năm 2014



LỜI NĨI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp có vai trị quan trọng với mỗi sinh viên. Thời gian
này chính là khoảng thời gian thực tế bổ ích để mỗi sinh viên trau dồi kỹ năng
của mình, từ đó năng cao hơn trình độ chun mơn và tích lũy dần những
kinh nghiệm thực tế. Đó là điều kiện tốt để ứng dụng những kiến thức cơ bản
đã được học tập kết hợp với khoa hoc kỹ thuật đương thời ứng dụng trực tiếp
vào cuộc sống nhằm đem lại năng suất cao trong chăn ni. Từ đó, tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, năng động, sáng tạo trong công việc.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú
y và sự tiếp nhận của cơ sở thực tập em đã được về thực tập tại: Trại chăn
nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát triển động thực vật
bản địa.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa CNTY trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời được sự tiếp nhận của trại chăn
nuôi động vật hoang dã của chi nhánh nghiên cứu &phát triển động thực vật
bản địa thái nguyên, em đã tiến hành chuyên đề tốt nghiệp : “Xây dựng quy
trình phịng trị bệnh và chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà Cáy Củm giai đoạn 1
ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tại Thái Nguyên ’’.
Được sự dẫn dắt và tận tình của cơ giáo hướng dẫn cùng sự nỗ lực
của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề này. Do một số yếu tố khách
quan cũng như chủ quan của bản thân, chuyên đề của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý của thầy cơ giáo và
bạn bè để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho gà ......................................... 10
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ công tác sản xuất ............................................... 14
Bảng 2.1. Yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ: .......................................................... 27
Bảng 2.2. Điều kiện chuẩn bị ni gà cáy củm ............................................ 35
Bảng 2.3. Sinh trưởng tích lũy của gà Cáy Củm (n=40) .............................. 39
Bảng 2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Cáy Củm ........................................ 41

Bảng 2.5. Kích thước các chiều đo của gà Cáy Củm trưởng thànhError! Bookmark not defi
Bảng 2.6. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng qua các giai đoạn thí
nghiệm (g/con/ngày) .................................................................... 42
Bảng 2.7. Quy trình sử dụng vacxin và phịng bệnh cho gà Cáy Củm ......... 43
Bảng 2.8. Một số bệnh thường gặp trên đàn gà Cáy củm giai đoạn 1NT 8TT .............................................................................................. 44
Bảng 2.9. Kết quả điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh khi dùng các phác đồ điều trị . 44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 40
Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà Cáy Củm .............................. 42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kg

Khối lượng

G

Gam


Kcal

Kilocalo

Ml

Mililit

Cs

Cộng sự

UBND

Ủy ban nhân dân

Ha

hecta

m2

Mét vuông

Nxb

Nhà xuất bản

STT


Số thứ tự

NT

Ngày tuổi

TT

Tuần tuổi


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT............................................ 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp ................................... 1
1.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 3

1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa................................... 6
1.1.3.1. Đối với ngành chăn nuôi ..................................................................... 6
1.1.4. Đánh giá chung...................................................................................... 8
1.2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................... 8
1.2.1. Nội dung................................................................................................ 8
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ....................................................................... 9
1.3. Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 14

1.3.1. Kết luận ............................................................................................... 14
1.3.2. Đề nghị ................................................................................................ 14
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 15
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 15
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 16
2.1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 16
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 16
2.2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 16
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gà .............................. 19
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gà ........................ 19
2.2.4. Một số bệnh thường gặp khi nuôi ........................................................ 24


2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ............................................................... 25
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 25
2.3.4. Phương pháp tiến hành ........................................................................ 25
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................ 35
2.4.1. Yêu cầu kỹ thuật chuẩn bị nuôi gà Cáy Củm ....................................... 35
2.4.2. Sinh trưởng của gà Cáy Củm ............................................................... 36
2.4.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn gà Cáy Củm từ 1-8 tuần tuổi ....................... 42
2.4.4. Kết quả phòng và trị bệnh cho gà Cáy củm.......................................... 43
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................... 45
2.5.1. Kết luận ............................................................................................... 45
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................. 45
2.5.3. Đề nghị ................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 47
I. Tài liệu Tiếng Việt ..................................................................................... 47

II. Tài liệu nước ngoài ................................................................................... 47


1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đơ và xã n Lạc
− Phía Đơng giáp xã Minh Lập và Phú Đơ
− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vơ Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc, Minh
Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đơng bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài, Gốc
Gạo, Ngồi Tranh, Đồng Lịng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sơng Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng
Tâm, Đồng Tiến.



2
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2556,35 ha, chiếm 99,9% đất chưa sử dụng là 3 ha chiếm 0,1% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
đó là những vùng đất ven đường, ven sơng.
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình qn
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sơng, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng ni trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dịng sơng
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất cát
pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại
đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây trồng
lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình quân đạt
0,111 ha chè/ người.
Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình cịn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trơi.
1.1.1.3. Thời tiết - khí hậu
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25oC
buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 38oC. Độ ẩm từ 75 – 82 %, trời nắng gắt,
thường xun có mưa giơng và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10
đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm



3
khơng khí thấp, lượng mưa khơng đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét
đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh
hoạt của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm
khơng khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng
và vật ni. Khí hậu mùa thu ơn hịa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn khơng nhỏ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về giao thơng
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lương – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thơng
đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy
qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ơ tơ đến trung tâm, ngồi ra cịn có 5
km đường bê tơng, 5 km đường cấp phối, cịn lại là đường đất.
* Về thủy lợi
Xã Tức Tranh có sơng Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3 km, chỉ chảy
qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi khơng thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước
tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất
nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp nước
cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Điều kiện kinh tế:
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.



4
Về sản xuất nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn,
đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ tham
gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi
đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới đây mới
được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Tuy
nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp phần đem lại bộ mặt mới
cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã cịn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mơ nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả cịn thấp,
đời sống nhân dân cịn chưa cao.
- Tình hình văn hóa - xã hội:
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn 80%
số hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp cịn lại là sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ.
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các
trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2012 – 2013 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 505 em, tổng số học sinh tiểu học là 790
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 656 em. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp
lớp 9 là 160/165 em đạt 96.7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho
người dân.
- Về trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng
vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có

năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.


5
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2013 tình hình sản
xuất trồng trọt như sau:
- Cây lương thực và cây hoa màu:
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02% kế
hoạch trong đó: diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất lúa
xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngơ đạt 35,5 tạ/ha,
với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu
khác như đỗ, lạc, mía....phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
- Cây chè: đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập
chính cho người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6
tháng đầu năm do cây chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng
sinh trưởng còn thấp, năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước
nhưng giá phân bón vẫn cao nên lợi nhuận mà người dân thu được cịn ít.
Mặc dầu vậy, người dân đang tập trung đầu tư để trồng, sản xuất và thâm
canh chè cành, một giống chè chất lượng cao đang được thị trường ưa
chuộng. Với sự đầu tư như vậy, thu nhập của người dân về cây chè chắc
chắn sẽ cao hơn.
- Cây lâm nghiệp: công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 661 đã
được nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống cho địa phương.
- Về chăn nuôi:
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số lượng
và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào ni thử nghiệm và cho khả
năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có. Theo số
liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2013 như sau:

Tổng đàn trâu bị có 338 con, nhìn chung đàn trâu bị được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên sau vụ đơng đàn trâu bị gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn ni


6
trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì
thế các giống bị thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được
người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương
thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được ni tại đây. Trong 6 tháng đầu
năm 2013, do biến động của giá cả thị trường, thức ăn tăng giá, giá lợn thịt
giảm mạnh, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng điều tiết giảm.
Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa
phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được ni ít hơn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa
1.1.3.1. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch, gia cầm.
- Chăn nuôi hươu: đây là hai đối tượng được ni sớm ở trại, hiện trại
có 10 con hươu. Đàn hươu được ni nhốt trong chuồng có sân vận động,
mục đích sản xuất con giống và lấy nhung.
- Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái
hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích ni
đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường.
- Chăn nuôi ngựa Bạch: từ tháng 2/2013 trại nhập thêm 5 con ngựa
nâng tổng số ngựa của trại lên 28 con, với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm
ngựa bạch và cao Ngựa Bạch cung cấp cho thị trường.

- Chăn nuôi gia cầm: hiện nay trại đang nuôi và nhân giống giống gà
Cáy Củm.


7
1.1.3.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngồi ra cịn trồng
thêm lê, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
1.1.3.3. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
− Hạn chế khơng cho người ngồi vào trong khu vực chăn ni, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
− Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: thay đệm lót 2 lần/ tuần, dọn phân
ngày 1 lần, máng ăn máng uống thay nước và rửa sạch trước và sau khi cho
ăn, cống rãnh được khơi thông.
− Thường xuyên phun thuốc sát trùng Vetvaco-iotdin với tần suất 2
lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng
Vetvaco-iotdin, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần, kết hợp
rắc vôi đường đi trong trại.
− Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phịng cho tồn bộ
đàn gia cầm theo các giai đoạn tuần tuổi.
− Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè thu thường
vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.
− Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phịng
vaccine do khơng có vaccine.
Nhờ tiến hành tốt cơng tác phịng bệnh cho đàn gà, cho nên trong q
trình sản xuất đã phịng ngừa tốt, khơng để xảy ra những dịch bệnh trong trại.

Đàn gia cầm phát triển tốt.


8
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
− Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nơng với diện tích rộng,
đất đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi đặc
biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
− Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã phát
triển, đời sống nhân dân được cải thiện.
− Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông nghiệp
đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
− Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư
thưa, phân bố khơng đều gây khó khăn cho cơng tác quản lí và sản xuất, cùng
với đó q trình bê tơng hóa đường giao thơng cịn chậm ảnh hưởng một phần
khơng nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của người dân.
− Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ, trình
độ dân trí cịn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng cịn thiếu thốn, đời sống nhân dân
cịn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất trên quy mơ lớn.
Cơng tác tiêm phịng trên đàn vật ni chưa được triệt để, vệ sinh phịng
dịch chưa tốt, cơng tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.
1.2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung
- Điều tra tình hình sản xuất tại cơ sở.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của gà Cáy Củm:

+ Hình dạng
+ Tập tính
+ Khả năng sinh trưởng, phát dục


9
- Nghiên cứu về quy trình chăm sóc, ni dưỡng .
- Nghiên cứu về cơng tác phịng và điều trị bệnh tại cơ sở thực tập.
- Tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học trên đàn gà Cáy Củm tại nơi
thực tập.
- Tham gia công tác khác.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra lấy số liệu: hỏi cán bộ phụ trách về kỹ thuật chuyên ngành, sử
dụng số liệu sẵn có của cơ sở sản xuất, kết hợp với quan sát thực tiễn để thu
thập số liệu theo mẫu của đề cương.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất tại
cơ sở.
- Bản thân tích cực chủ động mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học
ở Nhà trường, sách vở vào sản xuất.
- Tìm tài liệu để nâng cao kiến thức.
- Tích cực học hỏi cán bộ, công nhân ở cơ sở.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn.
- Chấp hành nội quy, quy chế của Trường, của Khoa và của cơ sở đề ra.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác thú y
- Chẩn bị chuồng trại trước khi nhập gà: trước khi nhập gà vào chuồng
nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành vệ sinh chuồng ni. Chuồng ni được cọ
rửa sạch sẽ bằng vịi cao áp và phun thuốc sát trùng Biocid- 30%, nồng độ
100ml/ 40 lít nước, 1 lít dung dịch/ 4m2. Sau khi vệ sinh, sát trùng, chuồng
ni được khóa cửa, kéo bạt, che rèm kín.

Tất cả dụng cụ chăn ni như máng ăn, máng uống, chụp sưởi, quây
úm… đều được cọ rửa, vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng trước khi đưa
gà vào nuôi.


10
Đệm lót được sử dụng là trấu khơ, sạch và được phun sát trùng trước
khi đưa gà vào một ngày, độ dày của đệm lót tùy theo điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi khi đưa gà vào phải đảm bảo các thơng số kỹ thuật: sạch
sẽ, khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng, có rèm che, đèn chiếu
sáng, quạt để chống nóng.
Trong q trình ni định kỳ phun thuốc sát trùng 2 tuần/ 1 lần, đảo
trấu 1 lần/ tuần, quét dọn vệ sinh xung quanh chuồng nuôi hàng tuần. Máng
ăn, máng uống được vệ sinh cọ rửa thường xun.
- Phịng bệnh bằng vaccine
Trong q trình ni dưỡng để phịng bệnh cho gà chúng tơi sử dụng
các loại vaccine sau:
Bảng 1.1. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho gà
Ngày tuổi

Loại vaccine

Phòngbệnh

Phương pháp

Lasota lần 1

Newcastle


Lọ 100 liều pha với 8 ml nước cất,
nhỏ mắt, mũi 1-2 giọt

Đậu

Đậu

Lọ 100 liều pha với 8 ml nước cất,
nhỏ mắt, mũi cho gà

3

5

Pha vào nước uống định kỳ 1
lần/ tuần

Cầu trùng
Gumboro

Lọ 100 liều pha với 8 ml nước cất,
nhỏ 2 giọt vào mắt, mũi, mồm

H5N1

Cúm gia cầm

Tiêm dưới da ở vị trí 1/3 dưới cổ
hoặc vị trí xương ức với liều 0,3
ml/con


Lasota lần 2

Gumboro

Lọ 100 liều pha với 8 ml nước cất,
nhỏ 2 giọt vào mắt, mũi

Gumboro lần 2

Newcastle

Lọ 100 liều pha với 8 ml nước cất,
nhỏ mắt, mũi 1- 2 giọt

Tụ huyết trùng

Phòng bệnh tụ
huyết trùng

Tiêm dưới da, liều 1ml/con.

Gumboro lần 1
7

14
21
28



11
- Phòng bệnh bằng vệ sinh phòng bệnh
Để hạn chế tới mức thấp nhất những tác động khơng có lợi cho đàn gà,
trại đã rất quan tâm đến công tác vệ sinh thú y. Trong q trình chăn ni, chúng
tơi định kỳ tổng vệ sinh chuồng trại, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm,
phun thuốc sát trùng diệt ruồi muỗi, thường xuyên vệ sinh máng ăn máng uống
và các trang thiết bị khác. Thực hiện phương châm cùng vào, cùng ra hạn chế ra
vào trong trại.
- Theo dõi và phát hiện bệnh trên đàn gà
Do cơng tác phịng bệnh cũng như lựa chọn gà giống tốt nên trong quá
trình thực tập tại trại chưa có bệnh xuất hiện gây ảnh hưởng tới đàn gà.
1.2.3.2. Công tác chăn nuôi
Chọn lọc gà giống: giống là tiền đề chính, vì vậy chất lượng con giống
có vai trị quan trọng ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của đàn gà.
Chọn gà con 1 ngày tuổi có lơng bóng, khơ, chân bóng mập, đứng vững,
nhanh nhẹn, rốn khép kín, khơ. Đàn bố mẹ không mắc bệnh truyền nhiễm,
khỏe mạnh. Loại bỏ những con gà khuyết tật khoèo chân, hở rốn, vẹo mỏ,
lông ướt bết, cánh xã.
Giai đoạn úm gà: 1- 21 ngày tuổi: đây là giai đoạn khởi điểm của gà,
đòi hỏi người ni phải chăm sóc thật chu đáo. Để kích thích gà phát triển,
trong giai đoạn này chúng tơi cho gà ăn ở chế độ tự do, bên cạnh các chế độ
ẩm, nhiệt độ, độ thơng thống hợp lý.
Úm gà con: là hình thức tạo nhiệt nhân tạo để sưởi ấm cho đàn gà, đáp
ứng nhu cầu nhiệt cho đàn gà vì trong tự nhiên gà con được gà mẹ ấp. Sau khi
đã thực hiện đầy đủ các quy trình vệ sinh thú y, thời gian để trống chuồng
chúng tôi tiến hành quây cót để úm cho gà, lót nền bằng trấu đã qua khử trùng
trước đó với độ dày khoảng 10 cm, chuẩn bị các thiết bị sưởi( đèn ga, đèn trịn
có chụp 100W), bạt úp cần 2 lớp để giữ nhiệt cho ô úm. Dùng nhiệt kế để



12
kiểm tra nhiệt độ úm trước khi nhập gà đồng thời để đảm bảo độ đồng đều
của nhiệt tỏa ra trong ô úm. Trong tuần đầu tiên cho gà ăn bằng khay, như vậy
gà sẽ tập ăn nhanh hơn cũng như bố trí thức ăn cho gà đều hơn. Máng nước
có dung tích khoảng 1,5- 2 lít. Trước khi gà con nhập trại 2- 3 giờ thì mở thiết
bị sưởi và pha hỗn hợp nước đường glucose( 5g/ lít nước) + vitamin C (2g/l)
+ Bcomplex(1g/l), nhỏ kháng sinh dự phòng Genta-tylo để tăng sức đề kháng
cho gà. Vì ở giai đoạn này sức đề kháng của gà còn yếu, vi sinh vật gây bệnh
dễ dàng xâm nhập và gây bệnh. Sau khi cho gà uống đủ nước 1- 2 giờ mới
cho gà ăn để tránh hiện tượng bội thực cho gà.
Nhu cầu nhiệt độ và mật độ nuôi của gà trong 3 tuần đầu: tuần 1 nhiệt
độ từ 33- 350C, tuần 2 từ 31- 330C, tuần 3 từ 28- 310C. Mật độ tuần đầu là 50
con/m2, tuần 2 là 30 con/m2, tuần 3 là 20 con/m2. Như vậy mật độ và nhiệt độ
giảm dần theo ngày tuổi.
Trong quá trình úm, cần chú ý quan sát sự phân bố của đàn gà để điều
chỉnh nhiệt , độ thơng thống cho phù hợp. Nếu gà tập trung gần nguồn nhiệt,
chen lẫn nhau là gà bị lạnh cần tăng nhiệt. Nếu gà tản xa nguồn nhiệt, nằm há
mỏ, khát nước là thừa nhiệt q nóng cần điều chỉnh giảm nhiệt. Khi nhiệt độ
thích hợp là gà ăn uống đi lại bình thường. Cứ 3 ngày mở rộng quây ra để
tăng diện tích hoạt động cho đàn gà, từ ngày thứ 15 tiến hành mở thống bạt
úm để gà hơ hấp dễ dàng hơn.
Cho gà uống đầy đủ nước, không nên đổ nước quá đầy bình , thường
xuyên thay bình nước để cọ rửa, hạn chế nhiễm bẩn trấu, chất thải vào nước.
Lượng nước thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường, khối lượng và
tình trạng sức khỏe của đàn gà.
Cần chú ý sau 14- 16 giờ gà nở bắt đầu cho ăn, khi nhập gà về khoảng
30 phút mới nên cho ăn, không nên cho gà ăn quá sớm, quá nhiều trong ngày


13

đầu vì nỗn nang trong bụng gà cần được phân giải hết để tránh các bệnh lý
về đường tiêu hóa. Cho gà ăn ở giai đoạn 1 với chế độ ăn tự do trong 3 ngày
đầu, chia làm nhiều đợt khoảng 8- 9 lần/ ngày để kích tích tính thèm ăn của
gà, hạn chế phân lẫn vào khay. Sau 3 ngày chuyển cho gà ăn trên máng với độ
cao phù hợp, số lần cho ăn giảm dần còn 5- 6 lần/ ngày.
Chăm sóc gà từ 22- 56 ngày tuổi: giai đoạn này gà có biến đổi về thể
trạng nhiều nhất(khung xương, bộ lơng), do đó địi hỏi phương pháp chăn
ni khác so với giai đoạn trước. Chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn 2,
số lần cho ăn giảm còn 2- 3 lần/ ngày. Giai đoạn này trại cần nhiệt độ thơng
thống vì nhiệt lượng của cơ thể gà tỏa ra rất lớn, tốc độ gió cần thiết là 2m/s,
nhiệt độ 27- 280C, mật độ 6- 8 con/m2.
Chế độ chiếu sáng cũng rất quan trọng, nó quyết định khả năng sinh
trưởng của gà, ở giai đoạn 3 tuần tuổi chiếu sang cho gà 24/24 giờ, từ tuần thứ
4 trở đi giảm xuống còn 9- 14 giờ/ ngày.
Hằng ngày vào mỗi buổi sáng sớm, vào đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa
máng uống sạch sẽ trước khi thay nước cho gà. Trong q trình ni dưỡng
hằng tuần phải cân trọng lượng gà, để điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý tạo độ
thơng thống, giảm áp suất. Bơm nước vào dàn mát thường xuyên lúc thời tiết
nóng, để chống nóng cho gà. Hằng ngày thường xuyên theo dõi và giám sát
sức khỏe đàn gà.
1.2.3.3. Cơng tác khác
Ngồi cơng tác chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà ni trong trại chúng
tơi cịn tiến hành tham gia các công tác như: hướng dẫn bà con vệ sinh chuồng
trại, sửa chữa nhà kho, khơi thông cống rãnh xung quanh trại, tham gia bắt,
cân gà....


14
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ công tác sản xuất
Kết quả

Nội dung cơng việc
STT
Số lượng
Tỷ lệ
Số con đạt
(con)
(%)
Chăm sóc ni dưỡng
1
Úm gà
200
190
95,0
Chăm sóc đàn ga hạt nhân
100
100
100,0
Phịng bệnh
An tồn
Lasota lần 1
190
190
100,0
Lasota lần 2
190
190
100,0
Gumboro lần 1
190
190

100,0
2
Gumboro lần 2
190
190
100,0
Đậu
190
190
100,0
H5N1
190
190
100,0
Tụ huyết trùng
190
190
100,0
3
Điều trị bệnh
Khỏi bệnh
Cầu trùng
5
5
100,0
Cơng tác khác
Đạt, an tồn
4
2
Sát trùng chuồng trại

650m
Cân khối lượng đàn hạt nhân
100
định kỳ
1.3. Kết luận và kiến nghị
1.3.1. Kết luận
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ tại cơ sở
trong quá trình thực tập đề tài với sự cố gắng học hỏi, tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất đã giúp em nắm rõ hơn những kiến thức đã học trên giảng
đường, trong sách vở. Học hỏi thêm nhiều kiến thức ngồi thực tiễn, nắm tốt
kỹ thuật chăn ni gà đặc biệt là gà Cáy Củm. Biết quy trình tiêm phòng
vaccine cho đàn gà. Nắm rõ hơn cách xây dựng, tổ chức và quản lý trang trại.
Hoàn thành tốt quá trình thực tập đề tài.
1.3.2. Đề nghị
Trong thời gian thực tập tại trại em có một số đề nghị như sau:
Trại cần xây dựng hệ thống phục vụ sản xuất tốt hơn như hệ thống kho
chứa thức ăn, mở rộng và củng cố khu vực cách ly, giúp chăn nuôi được phát
triển bền vững.


15
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn,
70% lực lượng xã hội tham gia sản xuất nông nghiệp. Trong nơng nghiệp có 2
ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn nuôi.
Chăn nuôi là một ngành truyền thống lâu đời tại Việt Nam, Đặc biệt là

chăn nuôi gia cầm. Bên cạnh việc cung cấp nguồn protein chính cho con
người, nó cịn tạo cơng ăn việc làm cho người dân. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước nghề chăn nuôi gia cầm ngày càng phát triển, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu
nhập đáng kể cho người chăn ni. Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón
lớn cho ngành trồng trọt.
Những năm gần đây, sự du nhập các giống mới, đặc biệt là các giống
nhập nội có năng suất cao đã làm suy giảm nguồn gen của các giống bản địa một
cách nhanh chóng. Hoạt động này đã làm mai một đi nguồn gen bản địa và gây
nên những tổn thất nguồn gen rất đáng tiếc trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Thực tiễn tại nước ta, việc mở rộng giao lưu, giao thông, giao thương
và triển khai mạnh mẽ các chương trình khuyến nơng đã mang đến các giống
dịng vật ni mới có năng suất cao đã gây áp lực rất lớn đến những giống nội
địa với năng suất thấp bị giảm dần, thậm chí có những giống dịng đang đứng
trên bờ vực tuyệt chủng hoặc bị lai tạp.
Gà Cáy Củm là một giống gà địa phương mới được phát hiện tại Cao
Bằng, theo người dân địa phương thì đây là giống gà khơng có phao câu, thịt
thơm ngon nhưng lại ít người biết đến. Hiện nay, giống gà này có mặt tại xã


16
Đức Xuân, huyện Hòa An và một vài hộ ở xã Lưu Ngọc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng và có rải rác ở vùng sâu, vùng sa ở vùng miền núi các tỉnh.
Gà Cáy Củm đang ngày mất dần đi, số lượng cịn rất ít được ni rải
rác tại một số hộ dân của người dân tộc H’mông ở vùng sâu, vùng sa địa hình
hẻo lánh. Để mọi người biết đến về giống gà Cáy Củm và chăn nuôi đạt năng
suất, hiệu quả cao thì phải biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng
trị bệnh cho gà.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất giúp mọi người hiểu hơn về
giống gà lạ này chúng tôi tiến hành đề tài "Xây dựng quy trình phịng trị bệnh

và chăm sóc, ni dưỡng cho gà Cáy Củm giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần
tuổi tại Thái Nguyên".
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng được quy trình phịng trị bệnh và chăm sóc, ni dưỡng cho
gà Cáy Củm tại Thái Nguyên.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của gà Cáy Củm từ 1 ngày tuổi
đến 8 tuần tuổi.
2.1.3. Ý nghĩa của đề tài
2.1.3.1. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
Cung cấp số liệu khoa học cho giảng dạy, chăn ni gà thả vườn nói
riêng và chăn ni gia cầm nói chung.
2.1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi biết được quy trình
phịng trị bệnh và chăm sóc, ni dưỡng phòng đối với Cáy Củm tại điều kiện
miền núi Thái Nguyên.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học


×