ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN HẢI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA THỊ TRẤN
YÊN THẾ, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI’’
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Văn Hùng
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất”. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo sinh viên đại học nói chung và sinh viên Trường Đại
học Nông lâm nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để cho mỗi sinh viên
củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực
công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học khi ra trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Hoàng Văn
Hùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong
thị trấn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước
đầu làm quen với thực tế công việc khóa luận của em không tránh được thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo cùng các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Hải
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2012 10
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Lục Yên năm 2013 11
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Thế năm 2013 24
Bảng 4.2: Tình hình dân số của thị trấn Yên Thế 26
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất ngành trồng trọt. 29
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi 30
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất của T.T Yên Thế năm 2013 32
Bảng 4.6: Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2013 34
Bảng 4.7: Các loại hình sử dụng đất của Thị trấn Yên Thế 35
Bảng 4.8: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm 35
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của Thị trấn Yên Thế. 38
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của LUT. 38
Bảng 4.11: Phân cấp các chi tiết đánh giá về hiệu quả kinh tế 39
Bảng 4.12: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT 39
Bảng 4.13: Hiệu quả xã hội của các LUT 41
Bảng 4.14: Hiệu quả môi trường của các LUT 42
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Vị trí địa lí của thị trấn Yên Thế 21
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Thế, huyện
Lục Yên, Tỉnh Yên Bái năm 2013 24
Hình 4.3: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Yên Thế 33
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BVTV Bảo vệ thực vật
CPSX Chi phí sản xuất
FAO
Food and Agricuture Ogannization –
Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc
GTNCLĐ Giá trị ngày công lao động
GTSX Giá trị sản xuất
H High (cao)
HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn
L Low (thấp)
LĐ Lao động
LUT Land Use Type ( loại hình sử dụng đất)
M Medium ( trung bình)
TNT Thu nhập thuần
UBND Uỷ ban nhân dân
VH Very high ( rất cao)
VL Very Low ( rất thấp)
6
MỤC LỤC
Trang
Trang 6
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2
1.4. Yêu cầu 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài. 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận. 4
2.1.1.Khái niệm về đất và đất nông nghiệp. 4
2.1.2. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp. 5
2.2.Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững. 6
2.2.1.Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất. 6
2.2.2.Quan điểm sử dụng đất bền vững. 7
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. 9
2.3. Hiệu quả sử dụng đất. 12
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả 12
2.3.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất. 12
2.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 14
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 15
2.6 .Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 15
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất. 15
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 15
2.6.3. Định hướng sử dụng đất. 16
PHẦN 3 18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 18
3.1.3. Thời gian và địa điểm. 18
3.2. Nội dung nghiên cứu 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu. 18
3.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu thứ cấp. 18
3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu sơ cấp. 19
3.3.3. Phương pháp phân vùng nghiên cứu 19
3.3.4. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai. 19
3.3.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. 19
3.3.5.1. Hiệu quả kinh tế 19
3.3.6. Ph
ương pháp phân tích và xử lý số liệu. 20
7
PHẦN 4 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 26
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. 31
4.3. Tình hình biến động đất đai của Thị trấn trong giai đoạn 2010-2013. 34
4.4. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của T.T Yên Thế 35
4.4.1.Các loại hình sử dụng đất của T.T Yên Thế. 35
4.4.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất. 35
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn T.T Yên Thế 37
4.4.1. Hiệu quả kinh tế. 38
4.4.2. Hiệu quả xã hội. 40
4.4.3. Hiệu quả môi trường. 41
4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho Thị trấn Yên Thế 42
4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững. 42
4.5.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất. 43
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho Thị trấn Yên Thế. 43
4.6.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho T.T Yên Thế. 44
PHẦN 5 48
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 48
5.1.Kết luận. 48
5.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 48
5.1.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của thị trấn 48
5.1.3. Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho thị trấn Yên Thế 49
5.2.Kiến nghị 49
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế được của các ngành nông lâm – ngư nghiệp, là thành phần
quan trọng của môi trường, là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển xã
hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng [19]. Đất đai là nền tảng của mọi quá trình hoạt động của
con người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu
vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương
thực, thực phẩm nuôi sống con người. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư
liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì không có sản xuất nông
nghiệp [2]. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành
vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho
hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về nhu cầu lương thực, thực phẩm, chỗ ở và các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm đáp ứng các nhu
cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp
vốn có hạn về diện tích, nay lại đứng trước nguy cơ suy thoái do các tác động
tự nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình khai thác và sử dụng
đất nông nghiệp. Hiện nay vấn đề đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm suy giảm
về diện tích đất nông nghiệp trong khi khả năng khai thác đất hoang lại rất
hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa
chọn các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế để sử dụng hợp lý theo
quan điểm sinh thái học và phát triển bền vững. Đối với một nước có nền
nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam thì việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết [16].
2
Yên Thế là một thị trấn thuộc huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, với diện
tích đất tự nhiên là 1.513,47 ha. Yên Thế là một thị trấn mới thành lập
(12/2/1987) nên điều kiện kinh tế- xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là
vấn đề sản xuất nông nghiệp [22]. Diện tích ngày càng bị thu hẹp do chuyển
đổi mục đích sử dụng sang đất ở, đất chuyên dùng khác đã có tác động lớn
đến việc sản xuất nông nghiệp. Vì vậy làm thế nào để sử dụng hợp lý và hiệu
quả vốn đất nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các cấp chính quyền
quan tâm nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng một
cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản Lí Tài
nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, tiến sĩ Hoàng Văn Hùng em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất
nông nghiệp của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái’’.
1.2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất định hướng sử dụng đất có
hiệu quả cho thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
1.3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn
Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu xác định loại hình sử dụng đất hiệu quả tại thị trấn Yên
Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các hướng sử dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện
tự nhiên – kinh tế - xã hội của thị trấn.
1.4. Yêu cầu
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc sản xuất
nông nghiệp.
- Số liệu thu thập được phải chính xác.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.
3
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố được kiến thức đã học trên ghế nhà trường, và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đề xuất
được các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định
một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách
tự nhiên dưới tác động của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt lục địa
là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp
của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
V.R.Viliam ( 1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô (cũ) thì
cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản
xuất ra sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa “đá mẹ
’’ và đất chính là độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa sống được thì chưa
gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung cấp nước, thức ăn và
đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất. Như vậy độ phì không chỉ là số lượng chất dinh dưỡng tổng số trong đất
mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây nhiều hay ít. Khả năng đó
nhiều hay ít (tức độ phì cao hay thấp) là do các tính chất lý học, hóa học và
sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên
và tác động của con người. Độ phì là một chỉ tiêu rất tổng hợp, là sự phản ánh
tất cả các tính chất của đất.
Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại “đá mẹ’’ nằm trong thiên
nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học
và sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng, phát triển và cho
năng suất [13].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm: đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác [19].
5
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,
có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm gồm:
* Đất 3 vụ là loại đất trồng và thu 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ lúa
hoặc 2 lúa -1 màu hoặc 1 lúa- 2 màu.
* Đất 2 vụ với công thức 2 lúa ; 1 lúa- màu hoặc 2 màu .
* Đất 1 vụ là loại đất chỉ trồng và thu được 1 vụ lúa hoặc màu/năm.
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ là diện tích đất được trồng các loại cây với mục
đích phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa
vào sử dụng với mục đích riêng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy
sản như tôm, cua, cá…
+ Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối [19].
2.1.2. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng.
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển [8].
6
2.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người với đất. Con người sử dụng đất đai phục vụ cho các nhu cầu sống của
mình như đất làm nhà, đất giao thông, đất thủy lợi, đất phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, đất phát triển các ngành kinh tế. .v.v. phải sử dụng đất làm sao
đạt hiệu quả nhất và phù hợp với tiêu chí đảm bảo phát triển kinh tế- xã hội và
bền vững về mặt môi trường.
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất [9]
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất, nó quyết
định đến mục đích sử dụng đất của con người đặc biệt là trong sản xuất nông
nghiệp. Các yếu tố tự nhiên như lượng mưa, cường độ chiếu sáng, chế độ gió,
thủy văn đều có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng đất. Các nhóm yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con
người. Nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ theo thời gian, trực tiếp
ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Yếu tố về kinh tế- xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi
vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng
nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư
cho việc sử dụng đất.
- Yếu tố cơ cấu cây trồng
Từ xưa đến nay trên mỗi vùng miền, mỗi địa phương lại có những
phương thức canh tác với những loại cây trồng khác nhau. Điều kiện tự nhiên
ở mỗi vùng miền đã quyết định cơ cấu cây trồng ở nơi đó. Điều đó đã hình
thành các vùng chuyên canh như đồng bằng sông Hồng hay đồng bằng sông
Cửu Long chuyên canh về cây lúa nước. Ở các vùng trung du miền núi có khí
hậu lạnh hơn thích hợp với các loại hoa màu. Ở vùng Tây Nguyên và Nam
trung bộ chuyên canh các loại cây ăn quả và các loại cây công nghiệp như hồ
tiêu, cà phê, ca cao
7
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
2.2.2.1. Sự cần thiết phải sử dụng đất bền vững
Đất đai đã được con người khai thác và sử dụng để phục vụ các mục
đích của mình. Đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi dân số
còn ít, để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của mình thì con người dễ
dàng khai thác từ đất một cách dễ dàng và không có tác động lớn đến đất đai.
Nhưng khi dân số tăng lên và quá trình đô thị hóa ngày càng gia tăng làm cho
diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp thì vấn đề an ninh lương thực là
một bài toán khó giải quyết. Con người đã khai thác triệt để những vùng đất
có khả năng phục vụ cho việc sản xuất ra lương thực gây ra quá trình thoái
hóa đất. Vì vậy tìm kiếm những giải pháp sử dụng đất hợp lý và bền vững
đang được nhiều nhà khoa học và các tổ chức Quốc tế quan tâm. Thuật ngữ ‘‘
sử dụng đất bền vững’’ (Sustainable Land Use) đã trở nên thông dụng và phổ
biến trên Thế giới hiện nay.
2.2.2.2. Sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững có nghĩa là sự kết hợp các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào việc sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tạo và bảo vệ
nguồn dinh dưỡng từ đất. Đảm bảo đất đai được sử dụng lâu dài, không bị thoái
hóa và không bị suy giảm khả năng cung cấp các chất cần thiết cho cây trồng
của đất trong thế hệ hiện tại cũng như cho thế hệ tương lai.
2.2.2.3. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống
nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu
xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và chất lượng môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan
trọng, vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những
8
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều
còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường gồm 3 phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vũng về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết định trong việc phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của
phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự
tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau
và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ
vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn
định, tăng trưởng chất lượn cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Để sử dụng đất bền vững cần hướng vào 3 yêu cầu :
* Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được
thị trường chấp nhận.
Cây trồng được lựa chọn phải có năng suất, có giá trị sử dụng và giá trị
khai thác cao hơn các loại cây trồng khác, đạt tiêu chuẩn tiêu thụ ở địa
phương, tùy từng địa phương sẽ có từng tiêu chuẩn khác nhau cho từng loại
sản phẩm phụ thuộc vào thị hiếu của mọi người.
* Bền vững về mặt môi trường : loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Các loại cây trồng được lựa chọn trước tiên phải có khả năng bảo vệ
và cái tạo đất, có khả năng chối xói mòn và thoái hóa đất và bảo vệ môi
trường đất.
- Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm
dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản
lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phầm loài (đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm [14].
9
* Bền vững về mặt xã hội : thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu thiết thực của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài như : bảo vệ đất, bảo vệ
môi trường
- Sản phẩm thu được trước tiên phải đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở của
người nông dân thường ngày.
- Nội lực và nguồn lực của địa phương phải được khuyến khích phát
huy. Về đất đai, hệ số sử dụng đất phải được thưc hiện trên đất mà người dân
có thể được hưởng thụ lâu dài.
- Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và phong
tục tập quán của địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên toàn thế giới là 510 triệu km
2
.
Trong đó đại dương chiếm 71% và các lục địa chiếm 29%. Toàn bộ quỹ đất
có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm
khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
phân bố không đều : Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu
chiếm 13% và Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000 m
2
. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt khoảng 1.500 triệu ha,
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai. Chỉ chiếm 46% diện tích đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới vẫn còn 54% diện tích đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp chưa được sử dụng. Diện tích đất canh tác hiện nay
được đánh giá như sau : Đất có năng suất cao : 14%
Đất có năng suất trung bình : 28%
Đất có năng suất thấp : 58%.
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp bị mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ước tính dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu
người/ năm. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần có 0,2 – 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp là việc hết sức cần thiết.
10
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2012, Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là
33.121,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.110 nghìn ha, chiếm
78,83% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 3.687,7nghìn ha,
chiếm 11,14% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng là 3.323,5 nghìn
ha, chiếm 10,03% tổng diện tích đất tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2012
STT Loại đất Diện tích
( nghìn ha)
Cơ cấu
( % )
Tổng diện tích tự nhiên 33.121,20
100,00
1 Đất nông nghiệp 26.110
78,83
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.130
30,58
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.282,50
18,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.120
12,44
1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi 290
0,88
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 1.872,50
5,65
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.847,50
11,61
1.2 Đất lâm nghiệp 15.400
46,50
1.2.1 Rừng sản xuất 7.924,30
23,93
1.2.2 Rừng phòng hộ 5.421
16,37
1.2.3 Rừng đặc dụng 2.054,7
6,20
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 559,447
1,69
1.4 Đất làm muối 2,353
0,007
1.5 Đất nông nghiệp khác 18,20
0,053
2 Đất phi nông nghiệp 3.687,7
11,14
3 Đất chưa sử dụng 3.323,50
10,03
( Nguồn : Tổng cục thống kê ) [20]
11
2.2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Yên
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Lục Yên năm 2013
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
DIỆN TÍCH
(ha)
CƠ CẤU
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 80.898,36
100,00
1 Đất nông nghiệp 69.904,32
86,41
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.310,79
13,98
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.613,45
8,18
1.1.1.1 Đất trồng lúa 3.881,08
4,80
1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi 40,26
0,05
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.692,11
3,33
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 4.697,34
5,81
1.2 Đất lâm nghiệp 58.373,21
72,16
1.2.1 Đất rừng sản xuất 45.487,81
56,23
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 12.885,40
15,93
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 220,32
0,27
1.4 Đất làm muối
1.5 Đất nông nghiệp khác
2 Đất phi nông nghiệp 8.399,35
10,38
2.1 Đất ở 786,61
0,97
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 710,23
0,88
2.1.2 Đất ở tại đô thị 76,38
0,09
2.2 Đất chuyên dùng 2.417,15
2,99
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 12,01
0,01
2.2.2 Đất quốc phòng 67,34
0,08
2.2.3 Đất an ninh 0,67
0,00
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1.436,58
1,78
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 900,55
1,11
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 83,31
0,10
2.4 Đất Tôn giáo, tín ngưỡng 9,68
0,01
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 5.059,33
6,25
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 43,27
0,05
3 Đất chưa sử dụng 2.594,69
3,21
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 191,35
0,24
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 560,45
0,69
3.3 Núi đá không có rừng cây 1.842,89
2,28
4 Đất có mắt nước ven biển
( Nguồn : Phòng TN&MT huyện Lục Yên )[18]
12
2.3. Hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường nói rất nhiều về hiệu quả.
Khi nói đến hiệu quả người ta sẽ hiểu là công việc đạt được kết quả tốt. Có
thể hiểu hiệu quả chính là cái mà con người mong muốn, cái mà con người
mong đợi và hướng tới. Trong từng lĩnh vực khác nhau thì nó được biểu hiện
ở các dạng khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng
suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động, hiệu
quả là năng suất lao động được đánh giá bằng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất trong một
đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội có tác dụng tích cực thúc đẩy
xã hội đó phát triển.
2.3.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người
sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn
với nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các
phương thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào.
Phương thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải
tạo vào bảo vệ môi trường thì sẽ được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt
khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhưng có ảnh hưởng không tốt
đến môi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng được nhu cầu
của xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền
vững.
Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Phản ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tư, khả năng đầu tư và kết
quả đạt được trong quá trình sản xuất.
13
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh
giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động
sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,
lượng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó
cần so sánh một cách tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét chặt chẽ mối
quan hệ giữa hai đại lượng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả
sản xuất và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá
trị đều được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó
hiệu quả sản xuất chưa đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thế kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là : Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy,
trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương qua so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với lợi ích
xã hội mà nó mang lại. Hiện này các nhà khoa học đang ngày càng quan tâm
đến việc đánh giá hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
[15].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với
hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông
14
nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, ảnh hưởng của hoạt động
sản xuất nông nghiệp đến môi trường có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Thông
thường hiệu quả kinh tế với hiệu quả môi trường là đối lập nhau. Chính vì thế
khi xem xét hiệu quả xã hội phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế,
nếu không sẽ có những kết luận thiếu tích cực.
Xét về khía cạnh môi trường thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa [6].
2.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay trên Thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho
sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới
khoảng 4 -5 tỷ ha. Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất có
khả năng sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó chúng ta lại đang làm hư hại
khoảng 1,4 tỷ ha đất. Hiện nay có khoảng 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp đang
bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người đã phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng
trên diện tích đất nông nghiệp đang được khai thác và sử dụng. Để nâng cao
năng suất cây trồng chúng ta phải bón các loại phân hóa học để kích thích sự
phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật. Điều đó đã gây
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của đất. Qua quá trình canh tác lâu dài
nếu không có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn tới đất bị
nhiễm độc và không còn khả năng sản xuất nữa.
Do đó trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất là một việc rất quan trọng. Thông qua quá trình đánh giá, sẽ đưa ra
được các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền
vững. Ngoài ra, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn đưa ra được
những loại hình sản xuất mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất. Giúp người
dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh tác thích hợp.
15
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất
về các chi phí các nguồn tài nguyên, chi phí về lao động và vốn đầu tư, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
nguyên đất nông nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều
kiện nguồn lực hiện có, hoặc tăng mức độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực khi
cùng sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nông nghiệp nhất định [10].
2.6 .Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông
Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của
các cấp chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
16
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an
ninh lương thực của các nông hộ.
2.6.3. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc
xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu
vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống
cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi
trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh
nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách…
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng đất
tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
17
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo
hoặc lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa
phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao
năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân,
đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền
vững đang là rất cần thiết.
18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái.
Tiềm năng đất đai có khả năng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tập quán sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất (LUT) trên địa bàn thị trấn Yên Thế, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3.1.3. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ 20/01/2014 đến 30/04/2014
Địa điểm: Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn
Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn
Yên Thế
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về các mặt kinh
tế- xã hội – môi trường
3.2.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc
sử dụng đất bền vững
3.2.5. Đề xuất, định hướng các giải pháp sử dụng đất hiệu quả và
bền vững
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo,
thống kê của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
Thu thập thông tin có sẵn từ các phòng ban của UBND T.T Yên Thế và
Phòng TN&MT huyện Lục Yên.